Tòa án phải hoãn phiên tòa trong tất cả các trường hợp người phiên dịch vắng mặt tại phiên tòa

Tòa có được xét xử vắng mặt bị đơn?

Bị đơn là một chủ thể không thể thiếu trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc dân sự. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bị đơn có quyền tham gia vào các hoạt động tố tụng như: chuẩn bị xét xử, hòa giải, phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm,…Do đó, việc bị đơn tham gia tố tụng vừa là quyền nhưng đồng thời cũng là nghĩa vụ. Trong trường hợp bị đơn vắng mặt tại phiên tòa thì sẽ được tiến hành giải quyết ra sao và như thế nào? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, Quý bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây của Phamlaw.

CĂN CỨ PHÁP LÝ

Bộ luật tố tụng dân sự 2015

NỘI DUNG TƯ VẤN

1. Bị đơn trong vụ án dân sự là gì ?

Bị đơn trong vụ án dân sự là đương sự trong vụ án dân sự, bị kiện và tham gia tố tụng để trả lời về việc kiện. Việc tham gia vào vụ án dân sự của bị đơn mang tính bắt buộc, không chủ động như nguyên đơn. Bị đơn là chủ thể của quan hệ pháp luật nội dung giải quyết trong vụ án dân sự và bị coi là đã xâm phạm đến quyền hoặc lợi ích của nguyên đơn hay tranh chấp với nguyên đơn.

Bị đơn trong vụ án dân sự là cá nhân, tổ chức, cơ quan, trong suốt quá trình tham gia tố tụng bị đơn phải cung cấp đầy đủ chứng cứ, tài liệu chứng minh để có thể bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Tòa có được xét xử vắng mặt bị đơn?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:

Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

– Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;

– Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

– Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;

– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;

– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 bị đơn phải có mặt tại phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án; nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng, phải hoãn phiên toà. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, Toà án vẫn xét xử vắng mặt họ. Mặc dù bị đơn bị xét xử vắng mặt nhưng họ vẫn được quyền kháng cáo. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa, thời hạn kháng cáo (15 ngày) sẽ tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.

Lưu ý việc niêm yết bản án được quy định như sau:

Việc niêm yết công khai bản án chỉ được thực hiện khi không rõ tung tích của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo hoặc không thể thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp.

Việc niêm yết công khai bản án do Toà án trực tiếp hoặc uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo được thực hiện theo thủ tục sau đây:

– Niêm yết bản chính tại trụ sở Toà án, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo.

– Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo.

(Thời gian niêm yết công khai văn bản tố tụng là mười lăm ngày, kể từ ngày niêm yết. Nếu hết 15 ngày, kể từ ngày niêm yết, bị đơn không có đơn kháng cáo thì bản án sơ thẩm có hiệu lực thi hành.)

3. Bị đơn không có mặt tại tòa theo giấy triệu tập hợp lệ có bị xử lý không?

Theo điều 490 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về xử lý các hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự và quy định xử lý hành vi cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của toà án theo đó người làm chứng, người phiên dịch, người giám định đã được toà án triệu tập mà không đến thì có thể sẽ bị dẫn giải. Không có quy định dẫn giải đối với bị đơn nếu không đến theo thông báo của toà án.

– Người làm chứng, người phiên dịch, người giám định đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng cố ý không đến Tòa án hoặc không có mặt tại phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và nếu sự vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc thu thập, xác minh chứng cứ hoặc giải quyết vụ việc thì bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

– Trong trường hợp quy định tại khoản 1 điều 490 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án có quyền ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên. Quyết định dẫn giải người làm chứng phải ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ, tên, chức vụ người ra quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người làm chứng; thời gian, địa điểm người làm chứng phải có mặt.

– Cơ quan công an có nhiệm vụ thi hành quyết định của Tòa án dẫn giải người làm chứng. Người thi hành quyết định dẫn giải người làm chứng phải đọc, giải thích quyết định dẫn giải cho người bị dẫn giải biết và lập biên bản về việc dẫn giải.

Vậy nên trong vụ án của bạn nếu bị đơn không đến tòa án thì toà án vẫn giải quyết vụ án chứ không thể xử lý trách nhiệm của họ. Bởi trong luật không có quy định về việc xử lý việc bị cáo không có mặt tại tòa án theo giấy triệu tập.

Trên đây là những thông tin về việc Tòa có được xét xử khi vắng mặt bị đơn không? Nếu bạn còn vướng mắc hoặc muốn được hỗ trợ tư vấn, vui lòng kết nối đến tổng đài tư vấn của Phamlaw qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508.

Xem thêm:

  • Mẫu giấy triệu tập của tòa án

Skip to content

Quá trình giải quyết vụ án dân sự có thể trải qua các giai đoạn tố tụng khác nhau, trong đó xét xử tại phiên tòa là giai đoạn quan trọng bao gồm: thủ tục bắt đầu phiên tòa, tranh tụng, nghị án và tuyên án. Phiên tòa được tiến hành với sự tham gia của những người tiến hành tố tụng người tham gia tố tụng theo đúng thời gian, địa điểm được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật sẽ có những trường hợp phiên tòa không được diễn ra theo đúng trình tự, thời gian như trên. Trường hợp này phiên tòa xét xử bị hoãn tại Điều 233 BLTTDS 2015.
1. Các trường hợp Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa
1.1 Phiên tòa sơ thẩm Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 62, khoản 2 Điều 84, Điều 227, khoản 2 Điều 229, khoản 2 Điều 230, khoản 2 Điều 231 và Điều 241 của Bộ luật Dân sự 2015: – Tại phiên tòa, trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án. – Tại phiên tòa, phải thay đổi Kiểm sát viên. – Tại phiên tòa, phải thay đổi người giám định, người phiên dịch. – Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. – Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. – Tại phiên tòa, vắng mặt của người làm chứng gây khó khăn, ảnh hưởng đến việc giải quyết khách quan, toàn diện vụ án. – Người giám định vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên tòa. – Người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế. – Tại phiên tòa, khi có người tham gia tố tụng vắng mặt mà không thuộc trường hợp nêu trên thì chủ tọa phiên tòa phải hỏi xem có ai đề nghị hoãn phiên tòa hay không; nếu có người đề nghị thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết định theo thủ tục do Bộ luật này quy định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận; trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.

1.2 Phiên tòa phúc thẩm

Căn cứ vào khoản 1, 2, 3 Điều 296 BLTTDS 2015, cụ thể: – Trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị phúc thẩm, Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa phúc thẩm vắng mặt. – Người kháng cáo, người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa. Trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. – Trường hợp người kháng cáo vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

2. Thời hạn hoãn phiên tòa:

Căn cứ khoản 1 Điều 233, khoản 4 Điều 296 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định “thời hạn hoãn phiên tòa không quá 01 tháng, đối với phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn là không quá 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa”. Nếu phiên toà xét xử một vụ án bị hoãn nhiều lần, thì thời hạn của mỗi lần hoãn phiên toà không được quá giới hạn cho phép là ba mươi ngày, kể từ ngày Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên toà của lần đó. Thời gian hoãn phiên toà không tính vào thời hạn chuẩn bị xét xử theo khoản 1 Điều 29 Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP Hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ luật Tố tụng Dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự (Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP).

3. Thủ tục hoãn phiên tòa

Tại khoản 2, 3 Điều 233, khoản 4 Điều 296 BLTTDS và khoản 2, 3 Điều 29 Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP quy định: Việc hoãn phiên tòa phải được Hội đồng xét xử ra Quyết định hoãn phiên tòa, trong quyết định này phải có đầy đủ các nội dung chính quy định tại khoản 2 Điều 233 BLTTDS. Chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên và thông báo công khai quyết định hoãn phiên toà cho những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên toà biết, đồng thời giao ngay cho họ quyết định này. Đối với người vắng mặt và Viện kiểm sát cùng cấp, thì Toà án gửi ngay quyết định hoãn phiên toà. Quyết định này được coi như giấy triệu tập mới đối với đương sự, nếu trong quyết định đã ghi thời gian, địa điểm mở lại phiên toà. Trong trường hợp có sự thay đổi về thời gian, địa điểm mở lại phiên toà ghi trong quyết định hoãn phiên toà, thì Toà án phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người tham gia tố tụng biết về thời gian, địa điểm mở lại phiên toà.

* Lưu ý: Hội đồng xét xử không được hoãn phiên toà vì lý do tại phiên toà đương sự yêu cầu hoãn phiên toà để nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc để uỷ quyền cho người khác tham gia tố tụng thay mình.

Bài viết
Nguyễn Thị Tú Sương

#hoanphientoa
#thoihan
#thutuc

🍀🍀CÔNG TY LUẬT TNHH NGUYỄN LÊ TRẦN VÀ CỘNG SỰ ️
Địa chỉ: 14-16 Tôn Đản, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.
Hotline: 0938.343.384 (Ls. Binh) – 0938.132.982 (Ls.Quyền) – 0977.761.893 (Ls.Huy)
Email:
Web: www.citylawyer.vn

Video liên quan

Chủ đề