Toán lớp 6 sách Cánh diều tập 2 bài 2: Biểu đồ cột ghép

Trả lời Luyện tập vận dụng trang 12. Giải Bài 1, 2, 3 trang 12, 13 SGK Toán 6 Cánh Diều Tập 2. Bài 2. Biểu đồ cột kép – Chương 4 Một số yếu tố thống kê và xác suất

Biểu đồ cột kép ở hình 13 biểu diễn số học sinh nam và số học sinh nữ của lớp 6C có sở thích chơi một số môn thể thao: bóng đá, bóng rổ, bơi.

Biết rằng mỗi học sinh chỉ nêu một môn thể thao mình yêu thích nhẩt.

a) Môn thể thao nào có nhiều học sinh yêu thích nhất?

b) Tính tổng số học sinh của lớp 6C.

Tổng cột kép lớn nhất biểu thị số học sinh yêu thích môn đó nhiều nhất

Tổng số học sinh lớp 6C là tổng các số liệu trên biểu đồ

a)Môn bóng đá có: 12+10=22 học sinh yêu thích

Môn bóng rổ có: 4+5=9 học sinh yêu thích

Môn bơi có: 5+6=11 học sinh yêu thích

Như vậy, môn bóng đá được nhiều học sinh yêu thích nhất

b)Vì mỗi học sinh chỉ nêu một môn thể thao mình yêu thích nhẩt nên tổng số học sinh lớp 6C là:

22+9+11=42 (học sinh)

Giải bài 1 trang 12 Toán 6 tập 2 Cánh Diều

Khóa bồi dưỡng về kĩ thuật công nghiệp(KTCN) và khóa bồi dưỡng về Kĩ thuật nông nghiệp(KTNN) được tổ chức trong 10 buổi liên tiếp. Giữa mỗi buổi học, mỗi học viên đều dùng  đúng một cốc nước giải khát. Biểu đồ cột kép ở Hình 14 thống kê số học viên dùng nước giải khát dùng nước giải khát trong ba buổi đầu tiên của mỗi khóa bồi dưỡng.

a) Trong ba buổi đầu tiên, tổng số lượt học viên dùng nước giải khát ở mỗi buổi là bao nhiêu?

b) So sánh số học viên dùng nước giải khát trong mỗi buổi của hai khóa bồi dưỡng. Em có thể đưa ra một giải thích hợp lí cho điều này không?

c) Để tránh lãng phí trong những buổi học tiếp theo, em hãy chọn phương án phù hợp nhất đối với việc chuẩn bị nước giải khát cho học viên của cả hai khóa bồi dưỡng:

1. 40 cốc nước giải khát ; 2. 45 cốc nước giải khát

3. 60 cốc nước giải khát ; 4. 80 cốc nước giải khát

Đọc biểu đồ.

*Cột cao nhất chỉ buổi có số học viên dùng nước giải khát nhiều nhất

*Để chuẩn bị nước, ta chuẩn bị số cốc tương ứng với tổng số cốc dùng ở từng buổi trước

a) Trong ba buổi đầu tiên, tổng số học viên dùng nước giải khát ở:

Buổi 1, học viên 2 khóa dùng 25+35=60 (cốc)

Buổi 2, học viên 2 khóa dùng 23+37=60(cốc)

Buổi 3, học viên 2 khóa dùng 22+38=60(cốc)

b) *Số học viên dùng nước giải khát trong các buổi bồi dưỡng khóa KTNN nhiều hơn số học viên dùng nước giải khát trong các buổi bồi dưỡng khóa KTCN

*Em nghĩ số lượng học viên của khóa bồi dưỡng KTNN nhiều hơn số lượng học viên của khóa bồi dưỡng KTCN

c) Ta thấy, số học viên dùng nước giải khát ở mỗi buổi học ổn định ở mức 60 cốc nên để tiết kiệm, ta chuẩn bị 60 cốc nước giải khát

Giải bài 2 trang 13 SGK Toán 6 tập 2 Cánh Diều

a)Biểu đồ ở Hình 15 thống kê số áo được bán ra trong hai ngày của hai cửa hàng kinh doanh. Mỗi cửa hàng đó đã bán được bao nhiêu chiếc áo trong hai ngày?

b)Biết rằng sau hai ngày nói trên, cửa hàng 1 đã lãi được 700 000 đồng và cửa hàng 2 đã lãi được 400 000 đồng. Nhận định “Bán được càng nhiều áo thì càng lãi nhiều” có hợp lí không?

Đọc biểu đồ

Để xem nhận định có hợp lí không, ta so sánh số áo 2 của hàng bán được

a)*Ngày 1:

– Cửa hàng 1 bán được 6 chiếc áo

– Cửa hàng 2 bán được 3 chiếc áo

*Ngày 2:

– Cửa hàng 1 bán được 8 chiếc áo

– Cửa hàng 2 bán được 4 chiếc áo

b) Ta thấy, số áo cửa hàng 1 bán được gấp đôi số áo cửa hàng 2 bán được. Số lãi cửa hàng 1 thu được gần gấp đôi số lãi cửa hàng 2 thu được. Nhận định tương đối hợp lí

Bài 3 trang 13 Toán 6 tập 2 cánh diều

Biểu đồ ở Hình 16 thống kê số lượng ti vi bán được của ba cửa hàng trong tháng 5 và tháng 6 của năm 2018.

a)     So sánh số lượng ti vi bán được của mỗi cửa hàng trong tháng 5 và trong tháng 6.

b)    Cửa hàng 3 bán được nhiều ti vi nhất trong cả tháng 5 và tháng 6. Em có thể đưa ra một lí do phù hợp nhất để giải thích cho kết quả này được không? Em đồng ý với những nhận xét nào sau đây:

Cửa hàng 3 bán ti vi giá rẻ nhất Cửa hàng 3 chăm sóc khách hàng tốt nhất; Cửa hàng 3 có nhiều loại ti vi cho người mua hàng lựa chọn

Cửa hàng 3 ở vị trí thuận lợi cho việc đi lại mua bán của người mua hàng?

c) Số lượng ti vi mà cả ba cửa hàng bán được trong tháng 6 nhiều hơn số lượng ti vi mà cả ba cửa hàng bán được trong tháng 5 là bao nhiêu chiếc? Em có biết giải bóng đá World Cup 2018 diễn ra vào tháng nào không? Sự kiện đó có liên quan đến việc mua bán ti vi trong tháng 6 hay không?

d) Nếu 20 năm sau( tính từ năm 2018) em có một cửa hàng bán ti vi thì em chọn thời gian nào để có thể bán được nhiều ti vi nhất trong năm?

Đọc số liệu từ biểu đồ

a) Số lượng ti vi bán được của mỗi cửa hàng tháng 6 nhiều hơn tháng 5

b) Cửa hàng 3 bán được nhiều ti vi nhất trong cả tháng 5 và tháng 6. Lý do hợp lí là cửa hàng 3 bán ti vi giá rẻ nhất

Em đồng ý với các nhận xét:

Cửa hàng 3 bán ti vi giá rẻ nhất Cửa hàng 3 chăm sóc khách hàng tốt nhất;

Cửa hàng 3 có nhiều loại ti vi cho người mua hàng lựa chọn

a)     Số lượng ti vi mà cả ba cửa hàng bán được trong tháng 6 nhiều hơn số lượng ti vi mà cả ba cửa hàng bán được trong tháng 5 là:

(47+ 71+ 88) – (30+42+53)= 81( chiếc)

*Giải bóng đá World Cup 2018 diễn ra vào tháng 6. Sự kiện đó có liên quan đến việc mua bán ti vi trong tháng 6: nhu cầu mua ti vi để theo dõi các trận bóng đá đỉnh cao

d) Nếu 20 năm sau( tính từ năm 2018) em có một cửa hàng bán ti vi thì em chọn thời điểm gần năm mới để có thể bán được nhiều ti vi nhất trong năm vì người dân có xu hướng mua sắm đồ dùng mới cho năm mới.

Toán lớp 6 bài 2 Biểu đồ cột kép bao gồm đáp án chi tiết cho từng phần, từng bài tập trong nội dung chương trình học Toán 6 Chương 4 trang 12, 13 giúp các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức, luyện tập Giải Toán 6 sách Cánh Diều.

>> Bài trước: Toán lớp 6 bài 1 Thu thập, tổ chức, biểu diễn, phân tích và xử lí dữ liệu

Bài 2 Biểu đồ cột kép

  • Bài 1 trang 12 Toán lớp 6 tập 2 sách Cánh Diều
  • Bài 2 trang 13 Toán lớp 6 tập 2 sách Cánh Diều
  • Bài 3 trang 13 Toán lớp 6 tập 2 sách Cánh Diều

Bài 1 trang 12 Toán lớp 6 tập 2 sách Cánh Diều

Khoá bồi dưỡng về Kĩ thuật công nghiệp Khoa (KTCN) và khoá bổi dưỡng về Kĩ thuật nông nghiệp (KTNN) được tổ chức trong 10 buổi liên tiếp (cùng thời gian và địa điểm). Biểu đồ cột kép ở Hình 14 thống kê số lượt học viên dùng nước giải khát trong ba buổi đầu tiên của mỗi khoá bồi dưỡng.

a) Trong ba buổi đầu tiên. số học viên dùng nước giải khát ở mỗi buổi là bao nhiêu?

b) Dựa vào biểu đồ ở Hình 14, so sánh số lượt học viên dùng nước giải khát của khóa bồi dưỡng về KTCN với khóa bồi dưỡng về KTNN trong mỗi buổi.

c) Để tránh lãng phí trong những buổi học tiếp theo, em hãy chọn phương án phù hợp nhất đối với việc chuẩn bị nước giải khát cho học viên của cả hai khoá bồi đưỡng (biết mỗi lượt học viên dùng 1 cốc nước giải khát):

1. 40 cốc nước giải khát;

2. 45 cốc nước giải khát;

3. 60 cốc nước giải khát;

4. 80 cốc nước giải khát.

Gợi ý trả lời

a) Số lượt học viên dùng nước ở buổi 1 là: 25 + 35 = 60 (lượt học viên).

Số lượt học viên dùng nước ở buổi 2 là: 23 + 37 = 60 (lượt học viên).

Số lượt học viên dùng nước ở buổi 3 là: 22 + 38 = 60 (lượt học viên).

Vậy tổng số lượt học viên dùng nước ở mỗi buổi là 60 lượt học viên.

b) Dựa vào biểu đồ Hình 14, ta thấy số lượt học viên dùng nước giải khát của khoa KTNN nhiều hơn so với số lượt học viên dùng nước giải khát của khoa KTCN.

c) Vì tổng số lượt học viên dùng nước ở mỗi buổi là 60 lượt học viên nên để tránh lãng phí trong những buổi học tiếp theo ta nên chọn phương án 3.

Bài 2 trang 13 Toán lớp 6 tập 2 sách Cánh Diều

a) Biểu đồ ở Hình 15 thống kê số áo được bán ra trong hai ngày của hai cửa hàng kinh doanh. Mỗi cửa hàng đó đã bán được bao nhiêu chiếc áo trong hai ngày?

b) Biết rằng sau hai ngày nói trên, cửa hàng 1 đã lãi được 700 000 đồng và cửa hàng 2 đã lãi được 400 000 đồng. Nhận định “Bán được càng nhiều áo thì càng lãi nhiều” có hợp lí không?

Gợi ý trả lời

a)* Ngày 1:

- Cửa hàng 1 bán được 6 chiếc áo

- Cửa hàng 2 bán được 3 chiếc áo

* Ngày 2:

- Cửa hàng 1 bán được 8 chiếc áo

- Cửa hàng 2 bán được 4 chiếc áo

b) Ta thấy, số áo cửa hàng 1 bán được gấp đôi số áo cửa hàng 2 bán được. Số lãi cửa hàng 1 thu được gần gấp đôi số lãi cửa hàng 2 thu được. Nhận định tương đối hợp lí

Bài 3 trang 13 Toán lớp 6 tập 2 sách Cánh Diều

Biểu đồ ở Hình 16 thống kê số lượng ti vi bán được của ba cửa hàng trong tháng 5 và tháng 6 của năm 2018.

a) So sánh số lượng ti vi bán được của mỗi cửa hàng trong tháng 5 và trong tháng 6.

b) Cửa hàng 3 bán được nhiều ti vi nhất trong cả tháng 5 và tháng 6. Em có thể đưa ra một lí do phù hợp nhất để giải thích cho kết quả này được không? Em đồng ý với những nhận xét nào sau đây:

  • Cửa hàng 3 bán ti vi giá rẻ nhất
  • Cửa hàng 3 chăm sóc khách hàng tốt nhất;
  • Cửa hàng 3 có nhiều loại ti vi cho người mua hàng lựa chọn
  • Cửa hàng 3 ở vị trí thuận lợi cho việc đi lại mua bán của người mua hàng?

c) Số lượng ti vi mà cả ba cửa hàng bán được trong tháng 6 nhiều hơn số lượng ti vi mà cả ba cửa hàng bán được trong tháng 5 là bao nhiêu chiếc? Em có biết giải bóng đá World Cup 2018 diễn ra vào tháng nào không? Sự kiện đó có liên quan đến việc mua bán ti vi trong tháng 6 hay không?

d) Nếu 20 năm sau( tính từ năm 2018) em có một cửa hàng bán ti vi thì em chọn thời gian nào để có thể bán được nhiều ti vi nhất trong năm?

Gợi ý trả lời

a) Số lượng ti vi bán được của mỗi cửa hàng tháng 6 nhiều hơn tháng 5

b) Cửa hàng 3 bán được nhiều ti vi nhất trong cả tháng 5 và tháng 6. Lý do hợp lí là cửa hàng 3 bán ti vi giá rẻ nhất

Em đồng ý với các nhận xét:

  • Cửa hàng 3 bán ti vi giá rẻ nhất
  • Cửa hàng 3 chăm sóc khách hàng tốt nhất;
  • Cửa hàng 3 có nhiều loại ti vi cho người mua hàng lựa chọn

a) Số lượng ti vi mà cả ba cửa hàng bán được trong tháng 6 nhiều hơn số lượng ti vi mà cả ba cửa hàng bán được trong tháng 5 là:

(47+ 71+ 88) – (30+42+53) = 81( chiếc)

*Giải bóng đá World Cup 2018 diễn ra vào tháng 6. Sự kiện đó có liên quan đến việc mua bán ti vi trong tháng 6: nhu cầu mua ti vi để theo dõi các trận bóng đá đỉnh cao

d) Nếu 20 năm sau (tính từ năm 2018) em có một cửa hàng bán ti vi thì em chọn thời điểm gần năm mới để có thể bán được nhiều ti vi nhất trong năm vì người dân có xu hướng mua sắm đồ dùng mới cho năm mới.

>> Bài tiếp theo: Toán lớp 6 Bài 3 Mô hình xác suất trong một số trò chơi và thí nghiệm đơn giản

Trên đây là toàn bộ nội dung học và lời giải các phần môn Toán lớp 6 Cánh Diều bài 2 Chương 4: Một số yếu tố thống kê và xác suất từng phần và Bài tập tự luyện cho các bạn học sinh tham khảo ôn tập các dạng bài tập. Các em học sinh so sánh với bài làm của mình.

Ngoài ra, các em học sinh tham khảo Chuyên đề Toán 6 hay các dạng bài tập cuối tuần Toán 6 cùng với các dạng Đề thi học kì 1 lớp 6 và Đề thi học kì 2 lớp 6 theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Bộ GD&ĐT ban hành. VnDoc.com liên tục cập nhật Lời giải, đáp án các dạng bài tập Chương trình mới cho các bạn cùng tham khảo.

Video liên quan

Chủ đề