Bảng cân đối kế toán là nội dung trọng tâm trong chương 2 – Báo cáo tài chính. Các bạn cần nắm vững kiến thức cơ bản của chương 1 và nhớ một số tài khoản loại 1 đến 4 trong hệ thống tài khoản kết toán là sẽ làm được. Chương 2 cũng là nền tảng quan trọng cho nguyên lý kế toán chương 3 tiếp theo. Phương pháp học Các bạn cần học thuộc lòng 4 trường hợp thường xảy ra nhất ở dưới và thay thế tên tài khoản với số tiền thay đổi, tùy cơ ứng biến.
CHƯƠNG 2: BÁO CÁO TÀI CHÍNH Tham khảo thêm Hiện nay báo cáo tài chính của một doanh nghiệp bao gồm những biểu mẫu sau:
Như vậy, bảng cấn đối kế toán là một trong mẫu biểu của báo cáo tài chính. Nó phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo 2 cách phân loại: kết câu của tài sản và nguồn gốc hình thành tài sản dưới hình thức tiền tệ. Cho nên bảng cấn đối kế toán là nguồn thông tin tài chính quan trọng, cho nhiều đối tượng khác nhau và là báo cáo bắt buộc. Bảng cấn đối tài khoản phản ánh 2 phần.
Dưới đây bảng cân đối kế toán mẫu Trong thực tế ở doanh nghiệp bảng cân đối kế toán là bảng dọc, phần NGUỒN VỐN năm phía dưới phần TÀI SẢN. Nhưng trong môn nguyên lý kế toán người ta chuyển thành bảng ngang để thuận tiện cho việc giản dạy. Nhìn trên ảnh trên các bạn sẽ thấy rằng A. Tài sản ngắn hạn B. Tài sản dài hạn.
A. Nợ phải trả. B. Nguồn vốn chủ sở hữu.
Hoặc
Ví dụ 1: Tại công ty ABC, vào ngày 31 tháng 12 năm 201X có các tài liệu sau.
Yêu cầu: lập bảng cân đối kế toán vào ngày 31/12/201X Bài làm Các bạn thấy là Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn = 6.440.000. Như vậy mình đã giới thiệu xong về Bảng cân đối kế toán là như thế nào. Tiếp theo là một phần quan trọng để giải bài tập chương 2. Các cố gắng hiểu phần còn lại nhé! ^_^ Các bạn hãy học thuộc lòng bí kíp này cho mình nhé. Nắm được nó thì các bạn sẽ giải được tất cả bài tập chương 2 :))
Mặc dù các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rất đa phong phú và đa dạng. Nhưng sự biến động của tài sản và nguồn vốn chỉ có 4 trường hợp sau. (Dựa vào ví dụ 1 chúng ta làm tiếp các ví dụ cho 4 trường hợp này. “Phân tích biến động” và “nhận xét” là để các bạn hiểu, cái chúng ta làm chính là thay đổi trong bảng cân đối kế toán. Trường hợp 1Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh ảnh hưởng đến 2 khoản mục thuộc phần tài sản. Ví dụ 1.1: Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt 100.000 Phân tích biến động: Nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên làm ảnh hưởng đến 2 khoản mục thuộc phần tài sản (tiền mặt và tiền gửi ngân hàng). Tiền gửi ngân hàng giảm 100.000 (800.000 – 100.000 = 700.000) và tiền mặt tăng tương ứng 100.000 (40.000 +100.000 = 140.000). Nhận xét: nghiệp vụ kinh tế trên ảnh hưởng đến 2 khoản mục thuộc phần tài sản và làm 1 khoảng mục tăng 1 khoảng mục giảm. Kết quả tổng tài sản = tổng nguồn vốn, không thay đổi. Như thế chúng ta tiến hành sửa lại số tiền của Tiền mặt và Tiền gửi ngân hàng trong bảng cân đối kế toán ở ví dụ 1 như sau. Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh ảnh hưởng đến 2 khoản mục thuộc phần nguồn vốn. Ví dụ 1.2: Vay ngắn hạn 100.000 để trả nợ cho người bán. Phân tích biến động: nghiệp vụ kinh tế trên làm ảnh hưởng đến 2 khoản mục thuộc phần nguồn vốn (vay ngắn hạn và nợ phải trả). Vay ngắn hạn tăng lên 100.000 (540.000 + 100.000 = 640.000) và Phải trả người bán giảm 100.000 (200.000 – 100.000 = 100.000). Nhận xét: nghiệp vụ kinh tế trên ảnh hưởng đến 2 khoảng mục thuộc phần nguồn vốn và làm 1 khoảng mục tăng, 1 khoảng mục giảm. Kết quả tổng tài sản = tổng nguồn vốn, không thay đổi. Vậy thì chúng ta tiến hành sửa lại số tiền của Vay ngắn hạn và Phải trả người bán vào bảng cấn đối kế toán ở ví dụ 1.1 như sau. Một nghiệp vụ kế toán phát sinh ảnh hưởng đến 1 khoản mục bên phần tài sản và 1 khoản mục bên phần nguồn vốn. Làm cả 2 khoản mục “cùng tăng”. Ví dụ 1.3: vay ngắn hạn 200.000 để mua nguyên liệu nhập kho. Phân tích biến động: nghiệp vụ kinh tế trên làm ảnh hưởng đến 1 khoản mục bên phần tài sản (nguyên vật liệu) và 1 khoản mục bên phần nguồn vốn (vay ngắn hạn). Và làm 2 khoản mục này cùng tăng 200.000 Nhận xét: Tổng cộng tài sản và Tổng cộng nguồn vốn tăng lên bằng nhau (6.440.000 + 200.000 = 6.640.000). Như vậy, chúng ta tiếp tục sửa số tiền của Vay ngắn hạn và Nguyên vật liệu trong bảng cân đối kế toán ở ví dụ 1.2 như sau. Trường hợp 4Một nghiệp vụ kế toán phát sinh ảnh hưởng đến 1 khoản mục bên phần tài sản và 1 khoản mục bên phần nguồn vốn. Làm cả 2 khoản mục “cùng giảm”. Ví dụ: Lấy 50.000 Tiền mặt trả cho khoảng Phải trả khác. Phân tích biến động: nghiệp vụ kinh tế trên làm ảnh hưởng đến 1 khoản mục bên phần tài sản (nguyên vật liệu) và 1 khoản mục bên phần nguồn vốn (vay ngắn hạn). Và làm 2 khoản mục này cùng giảm 50.000 Nhận xét: Tổng cộng tài sản và Tổng cộng nguồn vốn tăng lên bằng nhau (6.440.000 – 50.000 = 6.590.000). Như vậy chúng ta đã kết thúc nội dung của phần Bảng cân đối kế toán. Phần này là đọc thêm, không xuất hiện trong bài tập. Các bạn có thể bỏ qua phần này. Khái niệm Bảng báo cáo kết quả hoat động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp. Phản ánh tổng quát tình hình doanh thu, chi phí tạo ra doanh thu và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả hoat động kinh doanh cũng là nguồn thông tin tài chính quan trọng, là báo cáo bắt buộc. Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Các bạn cần xác định
Tại công ty Riven có tình hình tài sản và nguồn vốn tại thời điểm 31/12/201X như sau (ĐVT: 1000 đồng)
Yêu cầu:
Bạn dự kiến thành lập doanh nghiệp với các dữ liệu sau (ĐVT 1000 đồng).
Yêu cầu: anh/chị hãy xác định số vốn bỏ ra để thành lập doanh nghiệp. Lập bảng cân đối kế toán tại thời điểm thành lập doanh nghiệp. Anh chị hãy hãy cho ví dụ về nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo các tình huống sau.
Tại công ty Leesin có tình hình tài sản và nguồn vốn tại thời điểm 30/11/201X như sau.
Trong tháng 12/201X có các các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Yêu cầu:
Mình giải bài tập Nguyên lý kế toán chương 2 bằng clip nhé! Video hướng dẫn giải bài tập chương 2 nguyên lý kế toán Có thắc mắc chổ nào các bạn cứ tự nhiên đặt câu hỏi, mình sẽ trả lời sớm nhất có thể. Hãy nắm chắc bảng cân đối kế toán vì nó hổ trợ cho bài tập các chương sau này đặc biết ở chương kế tiếp các bạn nhé. |