Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

Những người làm trong ngành xe ô tô hay những chủ gara sửa chữa ô tô chắc hẳn không còn xa lạ gì khi nghe đến cụm từ “xupap ô tô”. Nó là một trong những bộ phận không thể thiếu của động cơ ô tô. Cách chỉnh xupap ô tô nhanh chóng như thế nào? Hãy cùng nganhruaxeoto.vn đi tìm câu trả lời trong bài viết dưới đây.

Đầu tiên hãy tìm hiểu cấu tạo của xupap ô tô như thế nào nhé?

Cấu tạo của xupap gồm có 7 bộ phận: lò xo, con đội, vấu cam, phớt dầu, bạc dẫn hướng xupap, thân xupap, khe hở xupap. Khi quay, các vấu cam có dạng hình tròn giúp đẩy xupap xuống để mở cổng nạp hoặc xả chất thải, nhiên liệu. Trục cam có 2 dạng là trục đơn cho phép đóng mở ống hút và ống xả, và dạng trục cam kép có nhiệm vụ điều khiển hút và xả độc lập.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
Tìm hiểu xupap ô tô là gì

Khe hở xupap là khe hở được tạo ra từ những chi tiết trục cam đến xupap khi xupap đóng. Nếu có một số động cơ nằm trên nắp máy thì sẽ có khe hở ngăn cách giữa cam và đuôi xupap. Những động cơ này người ta sẽ dùng các tấm đệm ở đuôi xupap để điều chỉnh khe hở nhiệt.

Vì sao cần phải chỉnh xupap ô tô?

Khi làm việc, xupap chính là bộ phận luôn tiếp xúc với khí cháy ở nhiệt độ cao nên sẽ bị giãn nở trong khi làm việc. Nhưng nếu không có khe hở nhiệt xupap thì động cơ làm việc của xupap sẽ bị giãn nở ra và không kín vào ổ đỡ, sẽ làm giảm áp suất cuối kỳ nén, gây cháy xupap, rỗ bề mặt tiếp xúc bệ đỡ.

Nếu như khe hở nhiệt lớn sẽ làm thay đổi thời điểm đóng mở xupap, làm giảm công suất của động cơ, làm tiêu hao nhiều năng lượng, động cơ giảm tuổi thọ,… Do đó trong quá trình sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa, bạn cũng kiểm tra thường xuyên và điều chỉnh khe hở nhiệt xupap.

>>>>Có thể bạn quan tâm: Sản phẩm máy rửa xe cao áp vệ sinh ô tô tốt nhất

Cửa hàng bán cầu nâng rửa xe ô tô giá rẻ chất lượng hiện nay

Điều kiện để chỉnh xupap là gì?

Nếu muốn điều chỉnh xupap thì cần phải chú ý đến những điều kiện điều chỉnh dưới đây:

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
Cách điều chỉnh xupap

+ Biết được thứ tự của động cơ.

+ Biết được tiêu chuẩn khe hở nhiệt của động cơ. Tùy vào mỗi loại động cơ khác nhau mà khe hở nhiệt xupap có số từ 0,2 – 0,3 mm đối với xupap nạp còn số từ 0,25 – 0,35 mm đối với xupap xả.

+ Xác định máy song hành

+ Xác định góc lệch công tác: di = 180 * t/i.

Trong đó: di là góc lệch công tác, t là số kỳ, i là số xi lanh.

+ Xác định vị trí các xupap nạp và xả. Bạn có thể căn cứ vào quy luật bố trí xupap dưới đây:

• XN – XN – XN – XN 

• XN – NX – XN – NX

Cách điều chỉnh xupap nhanh chóng

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
Cấu tạo của xupap ô tô

Bước 1: Trước tiên hãy xác định vị trí của xupap nạp và xả.

Bước 2: Quay trục khuỷu để pittông xi lanh ở điểm chết trên (vị trí cơ cấu truyền lực và piston cách xa trục khuỷu nhất) hoặc con đội xoay tự do và dấu điểm chết trên puly hoặc bánh đà. Lúc này xupap của xi lanh 1 đóng kín rồi tiến hành điều chỉnh khe hở nhiệt cho cả 2 xupap.

Bước 3: Sau đó dùng cờ lê nới lỏng đai ốc của vít điều chỉnh hoặc đai ốc hãm của con đội ra.

Bước 4: Đo khe hở giữa đuôi xupap với xupap treo hoặc đầu bu lông điều chỉnh của con đội.

Bước 5: Tiếp theo dùng tuốc nơ vít vặn vít lại để điều chỉnh đầu đòn mở hoặc dùng cờ lê để vặn bu lông, đến khi bạn xê dịch căn lá thấy vừa sít là được rồi.

Bước 6: Giữ tuốc nơ vít hoặc bu lông điều chỉnh rồi dùng cờ lê vặn chặt đai ốc lại. Không nên để cho vít hoặc bu lông xoay khi vặn đai ốc hãm. 

Bước 7: Chia dấu ở bánh đà hoặc puly sao cho góc lệch công tác của các máy theo thứ tự nổ của động cơ.   

Bước 8: Quay trục khuỷu cho dấu thứ 2 trùng với dấu ở thân máy.

Bước 9: Điều chỉnh 2 xupap của xi lanh kế tiếp theo thứ tự nổ của động cơ như bước 3, 4, 5, 6.

Bước 10: Cuối cùng thực hiện tương tự như ở bước 8 và bước 9 để điều chỉnh khe hở nhiệt cho những xi lanh còn lại.

Xem Thêm:

Trên đây là những thông tin về xupap và cách chỉnh xupap ô tô nhanh chóng chúng tôi muốn cung cấp cho các bạn. Hy vọng qua bài viết này bạn sẽ tự mình điều chỉnh xupap mà không cần ra tiệm.

  • Địa chỉ: 301/19 (Hẻm 375) Hà Huy Giáp, Q12, TP. Hồ Chí Minh.
  • Điện thoại: 0902079042
  • Email:
  • Website: www.nganhruaxeoto.vn

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 18/1/10

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

I. Khe hở nhiệt xu páp là gì?

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap


Khe hở nhiệt xu páp là khe hở được tạo ra bởi tất cả các chi tiết từ trục cam đến xupáp khi xupáp đóng. Khe hở này được biểu thị bằng khoảng cách giữa đuôi xupáp và đầu cò mổ khi xupáp đóng. Một số động cơ có trục cam đặt trên nắp máy tác động trực tiếp và xupáp thì khe hở nhiệt là khoảng cách giữa cam và đuôi xupáp. ở những động cơ này, thường điều chỉnh khe hở nhiệt bằng cách thay các tấm đệm ở đuôi xupáp

II. Tầm quan trọng của việc điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp


Như đã biết mọi vật đều bị giãn nở khi nhiệt độ tăng. Khi động cơ làm việc xupáp là chi tiết luôn luôn tiếp xúc với khí cháy có t0 cao vì vậy nó cũng bị giãn nở trong quá trình làm việc.

Nếu không có khe hở nhiệt xupáp thì khi động cơ làm việc xupáp bị giãn nở làm cho nó đóng không kín vào ổ đỡ làm giảm áp suất cuối kỳ nén đồng thời xupáp còn bị cháy, rỗ bề mặt tiếp xúc với bệ đỡ. Nếu khe hở nhiệt quá lớn thì sẽ làm thay đổi thời điểm đóng mở của các xupáp dẫn đến làm giảm công suất của động cơ, tăng mức tiêu hao nhiên liệu, giảm tuổi thọ của động cơ…. Vì vậy trong sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa ta thường xuyên kiểm tra và điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp.


Xem thêm:Cơ bản Kết cấu xupáp


III. Điều kiện cần biết trước khi điều chỉnh:

1. Thứ tự làm việc của động cơ. 2. Khe hở nhiệt xupáp tiêu chuẩn: Mỗi loại động cơ đều có quy định trị số khe hở nhiệt tiêu chuẩn.

Thường khe hở nhiệt xupáp hút từ 0,15 – 0,30mm.


khe hở nhiệt xupáp xả từ 0,25 – 0,35mm. 3. Góc lệch công tác. di = 1800.t/i

Trong đó : di là góc lệch công tác.
t: là số kỳ.
i là số xilanh.

4. Xác định máy song hành: Mỗi động cơ thường có các cặp máy song hành. Các máy được gọi là song hành là những máy có piston luôn chuyển động lên ĐCT hoặc xuống ĐCD cùng nhau nhưng thời điểm làm việc khác nhau. Các máy song hành làm việc cách nhau 3600 theo góc quay của trục khuỷu (một vòng quay trục khuỷu). 5. Xác định vị trí các xupáp hút – xả Có nhiều cách để xác định vị trí của các xupáp - Căn cứ vào quy luật bố trí xupáp XH – XH – XH - XH

XH – HX – XH - HX.


- Căn cứ vào vị trí tương ứng giữa xupáp và các cổ hút-x
- Căn cứ vào tài liệu hướng dẫn sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa của từng loại động cơ cụ thể (nếu có)
Chú ý: Chỉ điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp khi động cơ nguội và xupáp đã đóng kín vào ổ đỡ. Khi đó khe hở nhiệt là lớn nhất.

IV. Trình tự điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp theo từng máy

- Chuẩn bị dụng cụ điều chỉnh: Tay quay, căn lá, tuốc nơ vít, clê, khẩu. - Tháo các bộ phận liên quan trên nắp máy. - Tháo nắp che giàn cò mổ xupáp - Xác định vị trí của các xupáp hút - xả. - Xác định góc lệch công tác giữa các máy - Xác định các cặp máy song hành - Chọn căn lá có chiều dày phù hợp vói khe hở nhiệt tiêu chuẩn của các xupáp hút và xả - Quay trục khuỷu bằng tay quay để máy số 1 ở ĐCT vào cuối kỳ nén - đầu kỳ nổ. Khi đó máy song hành máy 1 ở thời điểm cuối xả - đầu hút (cặp xupáp của máy song hành máy 1 đều hé mở, còn cặp xupáp của máy 1 đóng kín)

Chú ý : Khi quay trục khuỷu thì quan sát cặp xupáp của máy song hành với máy 1 đang hé mở thì dừng lại (thời điểm xupáp hút của máy song hành bắt đầu đi xuống)

- Chia puly đầu trục khuỷu thành các phần theo góc lệch công tác - Dùng clê nới đai ốc hãm vít điều chỉnh khe hở nhiệt. Dùng tuốcnơvít nới vít điều chỉnh ra. - Đưa căn lá đã chọn vào giữa đuôi xupáp và đầu cò mổ. Dùng tuốcnơvít văn vít điều chỉnh vào đồng thời vừa xê dịch căn lá đến khi nào dịch chuyển căn lá thấy hơi nặng tay thì dừng lại.

Chú ý: Khi điều chỉnh nên vặn vít điều chỉnh từ từ, mỗi lần vặn khoảng 1/8 vòng hoặc ít hơn để tránh gây hư hỏng căn lá

- Đưa căn lá ra ngoài, dùng tuốcnơvít giữ cố định vít điều chỉnh, dùng clê vặn chặt đai ốc hãm lại

Chú ý: Khi hãm ốc, không được để vít điều chỉnh xoay đi làm khe hở nhiệt bị sai

- Sau khi điều chỉnh xong, ta phải kiểm tra lại khe hở nhiệt. Nếu khe hở nhiệt chưa đúng cần phải điều chỉnh lại - Tiến hành điều chỉnh cho xupáp còn lại theo trình tự như trên - Quay trục khuỷu đi một góc bằng góc lệch công tác (dấu vạch trên puly trùng với dấu trên thân máy) để điều chỉnh khe hở nhiệt của máy tiếp theo - Lần lượt tiến hành điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp cho tất cả các máy V- Điều chỉnh khe hở nhiệp xupáp theo phương pháp điều chỉnh hàng loạt

1. Đặc điểm của phương pháp

- Tại cùng một thời điểm có thể điều chỉnh khe hở nhiệt của nhiều xupáp ở các máy khác nhau. - Trong toàn bộ quá trình điều chỉnh chỉ cần quay trục khuỷu một lần - Quá trình điều chỉnh nhanh đặc biệt đối với động cơ nhiều xi lamh Tuy vậy, phương pháp này đòi hỏi việc xác định các xupáp điều chỉnh ở mỗi thời điểm phải chính xác, nếu không khe hở nhiệt sẽ bị sai lệch nhiều

2. Trình tự tiến hành


a.Lập bảng thứ tự làm việc của động cơ


- Xác định thứ tự làm việc của động cơ
Ví dụ: Động cơ 4 xi lanh: 1-3-4-2
Động cơ 6 xi lanh: 1-5-3-6-2-4
Động cơ 8 xi lanh: 1-5-4-2-6-3-7-8 .... - Xác định góc lệch công tác di = 1800.t/i - Lập bảng trình tự làm việc của động cơ - Xác định thời điểm điều chỉnh khe hở nhiệt và các xupáp điều chỉnh được ở các thời điểm đó - Thao tác điều chỉnh: giống như phương pháp điều chỉnh theo từng máy - Sau khi điều chỉnh xong các xupáp ở thời điểm thứ nhất, ta quay trục khuỷu đi một vòng (3600) để tiếp tục điều chỉnh cho các xupáp còn lại ở thời điểm thứ hai

Ví dụ:


Điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp của động cơ 4 xi lanh có thứ tự làm việc 1-3-4-2 * Góc lệch công tác: di = 1800.t/i = 1800.4/4 = 1800

* Bảng trình tự làm việc và xác định các xupáp điều chỉnh

  • Thẻ khe hở nhiệt xupap xupap điều chỉnh

:-? uh bài này hay dó mà chi tiết nữa

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 17/2/11

máy nào cặp máy song hành đều giống nhau hả bác. tức là máy này cuối kỳ nén đầu kỳ nổ thì máy kia cuối kỳ xả đầu kỳ hút. ý em hỏi là với máy V củng vậy hả?

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 9/6/15

Hì. Hôm nay em vừa được học bài này xong. Nhưng còn 1 thắc mắc chưa được giải đáp đó là : " KHI NÀO CẦN PHẢI ĐIỀU CHỈNH KHE HỞ NHIỆT Ạ" ? Em đang băn khoăn mong các Bác chỉ giáo? ^^

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 13/6/15

Hì. Hôm nay em vừa được học bài này xong. Nhưng còn 1 thắc mắc chưa được giải đáp đó là : " KHI NÀO CẦN PHẢI ĐIỀU CHỈNH KHE HỞ NHIỆT Ạ" ? Em đang băn khoăn mong các Bác chỉ giáo? ^^

Ta sẽ chỉnh khe hở này khi cảm thấy là khe hở này không bình thường và gây hậu quả nhất định: làm yếu máy, kêu...

Ý thứ III.1, làm sao biết thứ tự làm việc của động cơ ạ, phải có dấu hiệu nhận biết chứ không lẽ máy móc động cơ 4 xi lanh: 1-3-4-2, động cơ 6 xi lanh: 1-5-3-6-2-4, động cơ 8 xi lanh: 1-5-4-2-6-3-7-8 sao ạ, em mới nên không hiểu, bác nào biết giải thích chi tiết giúp em ạ

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 17/8/15

Ý thứ III.1, làm sao biết thứ tự làm việc của động cơ ạ, phải có dấu hiệu nhận biết chứ không lẽ máy móc động cơ 4 xi lanh: 1-3-4-2, động cơ 6 xi lanh: 1-5-3-6-2-4, động cơ 8 xi lanh: 1-5-4-2-6-3-7-8 sao ạ, em mới nên không hiểu, bác nào biết giải thích chi tiết giúp em ạ

Thực tế, như tôi chỉnh khe hở nhiệt xuppap, chẳng quan tâm đến thứ tự nổ bao giờ

Anh có thể cho em biết là tại sao lại không cần thiết phải biết không ạ?

với động cơ
3 xilanh và 2 xilanh và 5 xi lanh chỉnh thế nào ạ

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 7/10/15

Anh có thể cho em biết là tại sao lại không cần thiết phải biết không ạ?

- Vì thứ tự nổ không liên quan đến khe hở nhiệt xuppap - Vì không biết thứ tự nổ vẫn xác định được cuối nén đầu nổ của 1 xylanh - Vì không biết thứ tự nổ vẫn nhận biết được thời điểm các xuppap đang đóng - Vì mỗi loại động cơ có thứ tự nổ khác nhau, sự đánh số xylanh là khác nhau, ta khó mà biết được, biết được cũng không thể nhớ hết được, vẫn có thể bị nhầm. Cho nên vứt luôn, không có còn hơn là nhầm. Bản thân tôi, nhiều lúc còn chỉnh lúc...chưa lắp cam.

Kết luận, không cần, biết thì càng tốt. Thực tế, thứ tự nổ rất cần thiết khi cắm dây cao áp (máy xăng), lắp ống phun dầu (máy dầu cũ)

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 7/11/15

gừi các bạn bài chỉnh xupap
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH KHE HỞ XÚ PAP

A. MỤC ĐÍCH

- Trong quá trình làm việc dưới tác dụng của nhiệt độ, các chi tiết động cơ bị giãn nở dài. Do đó, muốn cho xú pap đóng kín để đảm bảo công suất động cơ, trong cơ cấu phân phối khí phải có một khe hở nhất định, khe hở này được gọi là khe hở nhiệt hay khe hở xú pap. - Điều chỉnh khe hở này được gọi là điều chỉnh xú pap. Mục đích của việc điều chỉnh là đảm bảo góc phân phối khí và công suất của động cơ. - Trị số khe hở phụ thuộc vào cách bố trí xú pap, vật liệu chế tạo, phương pháp làm mát động cơ… Cơ cấu OHC khe hở nhỏ hơn so với cơ cấu OHV. Do dưới tác dụng của nhiệt độ thì nắp máy sẽ giãn nở nhiều hơn so với sự giãn nở của xú pap và các chi tiết khác. - Người ta tiến hành điều chỉnh xú pap khi các xú pap hút và thải của một xy lanh hồn tồn đóng. - Thông thường, người ta tiến hành điều chỉnh khi piston của một xy lanh ở điểm chết trên hoặc lân cận ĐCT ở cuối kỳ nén.

B. YÊU CẦU

1. Phải biết chiều quay động cơ. 2. Biết cách xác định điểm chết trên. 3. Biết phương pháp xác định các xú pap cùng tên. 4. Nắm vững cách bố trí cơ cấu và nhận biết vị trí điều chỉnh cơ cấu phân phối khí. Đối với xú pap đặt, khe hở hiệu chỉnh nằm giữa đầu con đội và đuôi xú pap. Vị trí điều chỉnh là con vít nằm trên con đội. Cơ cấu OHV, khe hở hiệu chỉnh nằm giữa đuôi xú pap và đầu cò mổ, vít hiệu chỉnh ở trên đuôi cò mổ. Ở cơ cấu SOHC, khe hở hiệu chỉnh nằm giữa lưng cò mổ và lưng cam hoặc giữa lưng cam và đuôi con đội. Vị trí điều chỉnh trên cò mổ hoặc ở đuôi con đội. Cơ cấu DOHC, khe hở hiệu chỉnh nằm giữa lưng cam và đuôi con đội, vị trí hiệu chỉnh là miếng shim ở đuôi con đội. 5. Phải biết được số kỳ và thứ tự công tác của động cơ. 6. Trị số khe hở cần điều chỉnh. Điều chỉnh khi động cơ nóng hay nguội.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

C. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

I. PHƯƠNG PHÁP TỔNG QUÁT

Đây là phương pháp dùng để hiệu chỉnh các loại động cơ có số xy lanh khác nhau và cách bố trí khác nhau. 1. Quay trục khuỷu theo chiều quay sao cho các xú pap hút của xy lanh số 1 vừa đóng lại. Tiếp tục quay thêm một góc từ 90° đến 120° để cho piston số 1 ở vùng lân cận điểm chết trên. 2. Chọn căn lá có trị số đúng theo yêu cầu của nhà chế tạo, điều chỉnh khe hở xú pap hút và thải của xy lanh số 1. 3. Căn cứ vào chiều quay, số xy lanh, số kỳ và thứ tự công tác của động cơ, điều chỉnh khe hở xú pap của các xy lanh còn lại.

VÍ DỤ 1: Điều chỉnh khe hở xú pap của động cơ sử dụng cơ cấu OHV, 4 xy lanh, 4 kỳ, thứ tự công tác

1 – 3 – 4 – 2. Khe hở xú pap hút 0,15mm và xú pap thải 0,20mm.

1. Quay trục khuỷu theo chiều quay, sao cho xú pap hút của xy lanh số 1 vừa đóng lại. Tiếp tục quay thêm một góc 90°.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

LƯU Ý: Chúng ta có thể thực hiện như sau: Quay trục khuỷu theo chiều quay sao cho xú pap hút của xy lanh số 1 vừa đóng lại. Tiếp tục quay sao cho rãnh khuyết trên pu li trùng với điểm 0 trên nắp mặt trước đầu trục khuỷu hoặc dấu điểm chết trên trên bánh đà trùng với dấu cố định ở sau thân máy.

2. Nới lỏng đai ốc hãm vít hiệu chỉnh ở đuôi cò mổ của xu pap hút và thải.

3. Đưa căn lá có bề dày 0,15mm vào giữa đầu cò mổ và đuôi xú pap hút. Vặn vít hiệu chỉnh sao cho khi kéo đẩy căn lá trong khe hở thì cảm thấy có lực cản nhẹ, xiết chặt đai ốc hãm.

4. Tương tự như vậy, dùng căn lá có bề dày 0,20mm điều chỉnh khe hở của xú pap thải.

5. Do đặc điểm động cơ, 4 kỳ 4 xy lanh. Chúng ta tiếp tục quay thêm một góc 720°/4 =180° điều chỉnh khe hở của xú pap hút và thải của xy lanh số 3.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

6. Quay thêm một góc 180° điều chỉnh khe hở các xú pap của xy lanh số 4.

7. Quay thêm một góc 180° điều chỉnh khe hở các xú pap của xy lanh số 2.

VÍ DỤ 2: Điều chỉnh khe hở cơ cấu phân phối khí của động cơ Diesel 2 kỳ, 6 xy lanh, dùng xú pap để thải. Khe hở xú pap 0, 35mm và thứ tự công tác là 1 – 5 – 3 - 6 – 2 - 4.

1. Quay trục khuỷu theo chiều quay sao cho xú pap thải của xy lanh số 1 vừa đóng lại (Cuối thải). 2. Tiếp tục quay theo chiều quay một góc từ 90° đến 120°. 3. Dùng căn lá có bề dày 0,35mm, điều chỉnh khe hở các xú pap thải của xy lanh số 1. 4. Do đặc điểm, động cơ 2 kỳ, 6 xy lanh. Tiếp tục quay theo chiều quay một góc 360 / 6 = 60° . Điều chỉnh khe hở các xú pap thải của xy lanh số 5. 5. Tiếp tục, điều chỉnh khe hở các xú pap thải của các xy lanh theo thứ tự 3 – 6 – 2 – 4 .

VÍ DỤ 3: Động cơ xăng 4 xy lanh, 4 kỳ, thứ tự công tác 1 – 3 – 4 – 2 . Dùng cơ cấu SOHC, khe hở xúpap hút là 0,15mm và xú pap thải là 0,20mm.

1. Quay trục khuỷu theo chiều quay sao cho piston của xy lanh 1 ở cuối kỳ nén.

2. Nới lỏng đai ốc hãm ở đuôi cò mổ xú pap hút và thải.

3. Dùng căn lá có bề dày 0,15mm đưa vào giữa lưng cam và đầu cò mổ, điều chỉnh khe hở xú pap của hút xy lanh 1. Tương tự, dùng căn lá 0,20mm điều chỉnh khe hở của xú pap thải.

4. Tiếp tục quay trục khuỷu theo chiều quay một góc 180°, điều chỉnh khe hở xú pap hút và thải của xy lanh số 3.5. Tiếp tục như thế, điều chỉnh khe hở xú pap hút và thải của xy lanh 4 và 2.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

VÍ DỤ 4: Động cơ 4 xy lanh 4 kỳ, thứ tự công tác 1 – 3 – 4 – 2. Dùng cơ cấu DOHC, khe hở xú pap hút và thải lần lượt là 0,15mm và 0,20mm.

1. Quay trục khuỷu theo chiều quay cho piston xy lanh số 1 ở cuối kỳ nén.

2. Dùng căn lá đo khe hở giữa lưng cam và đuôi con đội của các xú pap hút xy lanh số 1. Ví dụ:ï khe hở là A.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

3. Dùng dụng cụ chuyên dùng, lấy các miếng shim của xú pap hút và sử dụng pan me xác định bề dày T của chúng.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

Nếu gọi N là bề dày miếng shim cần thay thế. Ta có: N = T + ( A – 0,15mm)

4. Lựa chọn đúng bề dày miếng shim mới là N và đưa nó vào đuôi con đội của xú pap hút.

5. Chọn bề dày miếng shim của xú pap thải N = T + (A – 0,20mm) và đưa chúng vào đúng vị trí của nó.

Ví dụ: A = 0,20mm , T = 2,45mm Vậy N = 2,45 + ( 0,20 – 0,15 ) = 2,50mm. Theo bảng bên dưới, miếng shim mới có bề dày 2,50mm tương ứng với shim có mã số 13. Số shim Bề dày (mm) Số shim Bề dày (mm) 01 2,20 27 2,85 03 2,25 29 2,90 05 2,30 31 2,95 07 2,35 33 3,00 09 2,40 35 3,00 11 2,45 37 3,10 13 2,50 39 3,15 15 2,55 41 3,20 17 2,60 43 3,25 19 2,65 45 3,30 21 2,70 47 3,35 23 2,75 49 3,40 25 2,80

6. Quay theo chiều quay một góc180°. Tương tự, lựa chọn bề dày các miếng shim của xy lanh số 3 và đưa nó vào đúng vị trí.

7. Tiếp tục công việc trên cho xy lanh số 4 và xy lanh số 2.

II. PHƯƠNG PHÁP 2

Phương pháp này dựa vào các piston song hành để điều chỉnh xú pap. Thí dụ: Động cơ 4 xylanh, 4 kỳ,piston xy lanh 1 song hành với piston xy lanh 4; piston xy lanh số 2 song hành với piston xy lanh số 3. Để tìm các piston của các xy lanh song hành, chúng ta thực hiện như sau:

1. Vẽ vòng tròn có bán kính bất kỳ.

2. Chia vòng tròn thành nhiều phần với số phần bằng với số xy lanh của động cơ.

3. Chọn chiều quay. 1

4. Căn cứ vào chiều quay viết thứ tự công tác lên các phần.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

1

5. Đối xứng qua tâm chúng ta tìm được các xy lanh song hành với nhau

VÍ DỤ: Tìm các piston song hành của động cơ 6 xy lanh, thứ

tự công tác là 1 – 5 – 3 – 6 – 2 – 4 và điều chỉnh khe hở cơ cấu phân phân phối khí. Ta có: Piston 1 song hành với piston 6. Piston 2 song hành với piston 5.

Piston 3 song hành với piston 4. 6

1. Dùng contact cầm tay, một cực nối với cực điều khiển rơ le đề và cực còn lại nối với cực dương accu.

2. Nhấp đề từ từ và quan sát sự chuyển động của xú pap hút và thải của xy lanh 6, cho đến khi hai xú pap của xy lanh này trùng điệp.

3. Dùng căn lá thích hợp, điều chỉnh khe hở các xú pap của xy lanh số 1.

4. Tiếp tục nhấp đề cho đến khi hai xú pap của xy lanh số 2 trùng điệp. Điều chỉnh khe hở các xúpap của xy lanh số 5.

5. Quay trục khuỷu cho các xú pap của xy lanh 4 trùng điệp và điều chỉnh khe hở các xú pap của xylanh số 3.

6. Quay trục khuỷu cho các xú pap của xy lanh 1 trùng điệp, hiệu chỉnh khe hở xú pap xy lanh số 6.

7. Tương tự, điều chỉnh các xú pap của xy lanh 2 và 4.

III. PHƯƠNG PHÁP 3

Phương pháp này dùng để hiệu chỉnh khe hở xu pap của động cơ ở trạng thái nóng. Nó còn áp dụng để hiệu chỉnh cho một động cơ khi không có số liệu cụ thể.

1. Điều chỉnh sơ bộ tất cả các xú pap của động cơ như đã hướng dẫn.

2. Cho động cơ nổ khoảng 5 phút để đạt được nhiệt độ bình thường.

3. Để động cơ hoạt động ở chế độ cầm chừng.

4. Khi động cơ đang nổ, nới lỏng đai ốc hãm và vặn vít điều chỉnh đi ra cho đến khi nghe có tiếng gõ của xú pap.

5. Vặn vít điều chỉnh ngược lại từ từ cho đến khi tiếng gõ vừa mất, xiết chặt đai ốc hãm.

6. Tương tự, điều chỉnh các xú pap còn lại của động cơ.

CHÚ Ý:

- Khi dùng phương pháp này phải có dụng cụ chuyên dùng để hiệu chỉnh.

IV. NHẬN XÉT

1. Khi quay trục khuỷu động cơ căn cứ vào dấu đánh lửa sớm hoặc điểm chết trên thì piston của xylanh số 1 có thể ở cuối kỳ nén hoặc cuối thải. Để tránh lãng phí thời gian, nếu piston của xy lanh số 1 ở cuối kỳ thải, chúng ta điều chỉnh khe hở xú pap ở xy lanh song hành của nó.

2. Nếu trong quá trình điều chỉnh khe hở nhiệt của cơ cấu không đúng, sẽ xảy ra các hậu quả sau:

Nếu khe hở hiệu chỉnh quá nhỏ, dưới tác dụng của nhiệt độ các chi tiết của cơ cấu giãn nở dài làm cho xú pap luôn ở trạng thái bị kẹt mở. Khi các xú pap đóng không kín, công suất động cơ sẽ yếu và hiệu suất động cơ giảm, khí cháy lọt qua kẽ hở của xú pap và bệ làm cho chúng bị cháy. Trường hợp đối với xú pap hút, khí cháy đi ngược trở lại đường ống nạp làm giảm độ chân không trong đường ống và phát sinh hiện tượng nổ ngược trở lại đường ống nạp.

Nếu khe hở của cơ cấu lớn, góc phân phối khí của động cơ nhỏ, lượng khí nạp vào xy lanh giảm và khí cháy từ trong xy lanh thốt ra ngồi không hết. Ngồi ra làm gia tăng sự va đập của các chi tiết.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 28/3/16

Thực tế, như tôi chỉnh khe hở nhiệt xuppap, chẳng quan tâm đến thứ tự nổ bao giờ

bác làm sao hả bác, chỉ bảo bọn e ít khinh nghiệp với ak, cách điều chỉnh 4 máy mà chỉ cần quay 1 vòng puly trục cơ đó ạ. cảm ơn bác nhiều ạ

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 29/3/16

bác làm sao hả bác, chỉ bảo bọn e ít khinh nghiệp với ak, cách điều chỉnh 4 máy mà chỉ cần quay 1 vòng puly trục cơ đó ạ. cảm ơn bác nhiều ạ

- Xuppap nào ở trạng thái đóng thì chỉnh xuppap đó
- Bác chỉnh kiểu quay 1 vòng làm cái gì. Bác cứ quay 2 vòng cho nó tử tế đi rồi tiếp. Bao giờ thạo thì rất đơn giản. Bác chơi kiểu chỉnh không hạn chế số vòng (quay mấy vòng tùy thích), nhưng chỉ được quay 1 lần ( cứ quay xong, lên chỉnh là không được quay nữa) hay chưa?

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 7/4/16

Ta sẽ chỉnh khe hở này khi cảm thấy là khe hở này không bình thường và gây hậu quả nhất định: làm yếu máy, kêu

tiếng kêu nó phát ra như thế nào vậy bác

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 7/4/16

tiếng kêu đó nó nhưng thế nào vậy bác có thể nói rõ hơn một chút được không

Ta sẽ chỉnh khe hở này khi cảm thấy là khe hở này không bình thường và gây hậu quả nhất định: làm yếu máy, kêu...

như thế nào là khe hở không bình thường và như thế nào là bình thường a Cai Banh xe?

Số là xe em cũng mới vừa thay ron qui lát, thay xong máy lình xình ở tua máy thấp, garanty nổ rung máy quá... lửa và xăng để y như cũ ráp dào, cam cò canh y như cũ. máy cứ lình xình dựt dựt ở tua máy 2-3000 y như xăng có nước, tua máy lên cao thì có vẽ ổn hơn..

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 1/5/16

Cho em hoi cai. 6may và 8 máy mình mơ kim phun ra rồi quay máy lên điểm chết trên rồi chỉnh cò từng máy có đk ko các bác


Page 2

Hì. Hôm nay em vừa được học bài này xong. Nhưng còn 1 thắc mắc chưa được giải đáp đó là : " KHI NÀO CẦN PHẢI ĐIỀU CHỈNH KHE HỞ NHIỆT Ạ" ? Em đang băn khoăn mong các Bác chỉ giáo? ^^

Ý thứ III.1, làm sao biết thứ tự làm việc của động cơ ạ, phải có dấu hiệu nhận biết chứ không lẽ máy móc động cơ 4 xi lanh: 1-3-4-2, động cơ 6 xi lanh: 1-5-3-6-2-4, động cơ 8 xi lanh: 1-5-4-2-6-3-7-8 sao ạ, em mới nên không hiểu, bác nào biết giải thích chi tiết giúp em ạ

Thứ tự làm việc của động cơ là do một quá trình nghiên cứu, tính toán thì họ thấy động cơ làm việc theo thứ tự này thì sẽ đảm cho động cơ làm việc cân bằng nhất, ít rung động nên họ sẽ chế tạo trục khuỷu theo thứ tự này

cho mình hỏi , động cơ I10 , thứ tự nổ 1-2-3 , không có máy song hành . Vậy cách điều chỉnh khe hở nhiệt như thế nào ạh. Cái thứ hai nữa là trong quá trình tháo mình có làm rơi các chén con đội vậy bây giờ có cách nào sắp xếp lại đúng thứ tự không ạh

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 8/6/16

cho mình hỏi , động cơ I10 , thứ tự nổ 1-2-3 , không có máy song hành . Vậy cách điều chỉnh khe hở nhiệt như thế nào ạh. Cái thứ hai nữa là trong quá trình tháo mình có làm rơi các chén con đội vậy bây giờ có cách nào sắp xếp lại đúng thứ tự không ạh

Chỉnh khe hở nhiệt 3 máy k có song hành thì cụ quay tay thôi..muốn chỉnh máy nào quay máy đó lắc cò hút và cò xả lỏng thì phang thôi..dễ mà

Chỉnh khe hở nhiệt 3 máy k có song hành thì cụ quay tay thôi..muốn chỉnh máy nào quay máy đó lắc cò hút và cò xả lỏng thì phang thôi..dễ mà

cái này ko có cò mổ cụ ạh, tóm lại thợ máy của mình nó nghĩ việc nên đang làm tay ngang. loại này có vấu cam thôi

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 8/6/16

cái này ko có cò mổ cụ ạh, tóm lại thợ máy của mình nó nghĩ việc nên đang làm tay ngang. loại này có vấu cam thôi

Vấu cam thì cũng tương tự..cụ quay máy sao cho 2 vấu cam hút xả k đội là mình chỉnh thôi

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 8/6/16

cho mình hỏi , động cơ I10 , thứ tự nổ 1-2-3 , không có máy song hành . Vậy cách điều chỉnh khe hở nhiệt như thế nào ạh. Cái thứ hai nữa là trong quá trình tháo mình có làm rơi các chén con đội vậy bây giờ có cách nào sắp xếp lại đúng thứ tự không ạh

Chỉnh khe hở nhiệt thì cần gì biết máy nào song hành, đến máy nào thì chỉnh máy đó

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 8/6/16

cái này ko có cò mổ cụ ạh, tóm lại thợ máy của mình nó nghĩ việc nên đang làm tay ngang. loại này có vấu cam thôi

Có cò hay không cũng vậy. Quan trọng là nó chỉnh bằng gì: vít, hay căn...

bác nào chỉ rùm em cách chỉnh xupap ba máy với ạ

- Vì thứ tự nổ không liên quan đến khe hở nhiệt xuppap - Vì không biết thứ tự nổ vẫn xác định được cuối nén đầu nổ của 1 xylanh - Vì không biết thứ tự nổ vẫn nhận biết được thời điểm các xuppap đang đóng - Vì mỗi loại động cơ có thứ tự nổ khác nhau, sự đánh số xylanh là khác nhau, ta khó mà biết được, biết được cũng không thể nhớ hết được, vẫn có thể bị nhầm. Cho nên vứt luôn, không có còn hơn là nhầm. Bản thân tôi, nhiều lúc còn chỉnh lúc...chưa lắp cam.

Kết luận, không cần, biết thì càng tốt. Thực tế, thứ tự nổ rất cần thiết khi cắm dây cao áp (máy xăng), lắp ống phun dầu (máy dầu cũ)

- Xuppap nào ở trạng thái đóng thì chỉnh xuppap đó
- Bác chỉnh kiểu quay 1 vòng làm cái gì. Bác cứ quay 2 vòng cho nó tử tế đi rồi tiếp. Bao giờ thạo thì rất đơn giản. Bác chơi kiểu chỉnh không hạn chế số vòng (quay mấy vòng tùy thích), nhưng chỉ được quay 1 lần ( cứ quay xong, lên chỉnh là không được quay nữa) hay chưa?

bac huong dancu the duoc kobac

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 6/11/16

Bác quay máy đến cuối nén đầu nổ (điểm chết trên kỳ nén) là chỉnh được, đến máy nào thì chỉnh máy đó

làm sao biết máy đó đang ở cuối nén đầu nổ. chẳng phải nhìn máy song hành của nó ở cuối xả đầu hút hay sao bác. không biết thứ tự công tác sao biết máy nào song
hành máy nào.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 7/11/16

làm sao biết máy đó đang ở cuối nén đầu nổ. chẳng phải nhìn máy song hành của nó ở cuối xả đầu hút hay sao bác. không biết thứ tự công tác sao biết máy nào song
hành máy nào.

-Tôi không cần biết thứ tự nổ, cũng chả biết nhìn song hành bao giờ luôn, mà vẫn biết cuối nén đầu nổ

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 7/11/16

ma

máy nào cặp máy song hành đều giống nhau hả bác. tức là máy này cuối kỳ nén đầu kỳ nổ thì máy kia cuối kỳ xả đầu kỳ hút. ý em hỏi là với máy V củng vậy hả?

áy v thì k làm nv đk đâu ak

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 7/11/16

bác nói cũng đúng nhưng chỉ là lí thuyết ak.. khi bác làm trên máy thì bác chia đk góc mà quay k ạ.. và khe hở đúng vs những động cơ dưới 300 chú ngựa thôi ạ.. em làm máy to,, nen nó là 0.4 và 0,8 ak..

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 7/11/16

Tìm máy song hành rồi quay máy, cập máy đó một máy cuối nén đầu nổ một máy cuối xã đầu hút la ok.
VD: máy 1 và máy 6 song hành thì mình sẽ quay cho súc páp nạp máy 1chớm mở đồng thời kiểm tra và chỉnh máy 6. Nếu lúc này máy 6 không đúng ở kỳ nén nổ thì mình đã xác định sai vị trí súc páp nạp và xã.


Page 3

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 8/11/16

Quan trọng là khe hở nhiệt của từng loại xe như thế nào còn chỉnh thì cứ vấu cam ko tì thì chỉnh thôi.Các bác nặng lý thuyết quá.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 9/11/16

Em chỉn củng hay nhìn máy song hành Hồi còn ms biêt

Cứ mÁy 1 cuối xẢ đầu nạp là quất máy 4 quay chặp ngơ luông

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 9/11/16

- Xuppap nào ở trạng thái đóng thì chỉnh xuppap đó
- Bác chỉnh kiểu quay 1 vòng làm cái gì. Bác cứ quay 2 vòng cho nó tử tế đi rồi tiếp. Bao giờ thạo thì rất đơn giản. Bác chơi kiểu chỉnh không hạn chế số vòng (quay mấy vòng tùy thích), nhưng chỉ được quay 1 lần ( cứ quay xong, lên chỉnh là không được quay nữa) hay chưa?

lắp hoàn chỉnh mặt máy dưới bàn rồi chỉnh luôn thì dễ nhìn và dễ chỉnh nhất

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 5/12/16

Khe hở nhiệt của đông cơ diesel là bao nhiêu ạ

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 5/12/16

khi bạn quay piston ở điểm chết trên xong quay 1 vòng nữa là chắc chắn cuối nén đầu nổ.. khi đó bạn chĩnh dc rồi, máy nào chĩnh máy đó

- Vì thứ tự nổ không liên quan đến khe hở nhiệt xuppap - Vì không biết thứ tự nổ vẫn xác định được cuối nén đầu nổ của 1 xylanh - Vì không biết thứ tự nổ vẫn nhận biết được thời điểm các xuppap đang đóng - Vì mỗi loại động cơ có thứ tự nổ khác nhau, sự đánh số xylanh là khác nhau, ta khó mà biết được, biết được cũng không thể nhớ hết được, vẫn có thể bị nhầm. Cho nên vứt luôn, không có còn hơn là nhầm. Bản thân tôi, nhiều lúc còn chỉnh lúc...chưa lắp cam.

Kết luận, không cần, biết thì càng tốt. Thực tế, thứ tự nổ rất cần thiết khi cắm dây cao áp (máy xăng), lắp ống phun dầu (máy dầu cũ)

Chỉnh lúc chưa lắp cam thì chỉnh thế nào ạ

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 7/5/17

cho mình hỏi , động cơ I10 , thứ tự nổ 1-2-3 , không có máy song hành . Vậy cách điều chỉnh khe hở nhiệt như thế nào ạh. Cái thứ hai nữa là trong quá trình tháo mình có làm rơi các chén con đội vậy bây giờ có cách nào sắp xếp lại đúng thứ tự không ạh

bác cứ quay k tì là chỉnh đk.. nghĩ đơn giản thôi bác ạ

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 8/5/17

nó bị sao thế anh

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 10/5/17

bài viết khá chi tiết và e đã hiểu cách quay máy 1 về cuối nén đầu nổ.tks ad

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 24/5/17

gừi các bạn bài chỉnh xupap
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH KHE HỞ XÚ PAP

A. MỤC ĐÍCH

- Trong quá trình làm việc dưới tác dụng của nhiệt độ, các chi tiết động cơ bị giãn nở dài. Do đó, muốn cho xú pap đóng kín để đảm bảo công suất động cơ, trong cơ cấu phân phối khí phải có một khe hở nhất định, khe hở này được gọi là khe hở nhiệt hay khe hở xú pap. - Điều chỉnh khe hở này được gọi là điều chỉnh xú pap. Mục đích của việc điều chỉnh là đảm bảo góc phân phối khí và công suất của động cơ. - Trị số khe hở phụ thuộc vào cách bố trí xú pap, vật liệu chế tạo, phương pháp làm mát động cơ… Cơ cấu OHC khe hở nhỏ hơn so với cơ cấu OHV. Do dưới tác dụng của nhiệt độ thì nắp máy sẽ giãn nở nhiều hơn so với sự giãn nở của xú pap và các chi tiết khác. - Người ta tiến hành điều chỉnh xú pap khi các xú pap hút và thải của một xy lanh hồn tồn đóng. - Thông thường, người ta tiến hành điều chỉnh khi piston của một xy lanh ở điểm chết trên hoặc lân cận ĐCT ở cuối kỳ nén.

B. YÊU CẦU

1. Phải biết chiều quay động cơ. 2. Biết cách xác định điểm chết trên. 3. Biết phương pháp xác định các xú pap cùng tên. 4. Nắm vững cách bố trí cơ cấu và nhận biết vị trí điều chỉnh cơ cấu phân phối khí. Đối với xú pap đặt, khe hở hiệu chỉnh nằm giữa đầu con đội và đuôi xú pap. Vị trí điều chỉnh là con vít nằm trên con đội. Cơ cấu OHV, khe hở hiệu chỉnh nằm giữa đuôi xú pap và đầu cò mổ, vít hiệu chỉnh ở trên đuôi cò mổ. Ở cơ cấu SOHC, khe hở hiệu chỉnh nằm giữa lưng cò mổ và lưng cam hoặc giữa lưng cam và đuôi con đội. Vị trí điều chỉnh trên cò mổ hoặc ở đuôi con đội. Cơ cấu DOHC, khe hở hiệu chỉnh nằm giữa lưng cam và đuôi con đội, vị trí hiệu chỉnh là miếng shim ở đuôi con đội. 5. Phải biết được số kỳ và thứ tự công tác của động cơ. 6. Trị số khe hở cần điều chỉnh. Điều chỉnh khi động cơ nóng hay nguội.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

C. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

I. PHƯƠNG PHÁP TỔNG QUÁT

Đây là phương pháp dùng để hiệu chỉnh các loại động cơ có số xy lanh khác nhau và cách bố trí khác nhau. 1. Quay trục khuỷu theo chiều quay sao cho các xú pap hút của xy lanh số 1 vừa đóng lại. Tiếp tục quay thêm một góc từ 90° đến 120° để cho piston số 1 ở vùng lân cận điểm chết trên. 2. Chọn căn lá có trị số đúng theo yêu cầu của nhà chế tạo, điều chỉnh khe hở xú pap hút và thải của xy lanh số 1. 3. Căn cứ vào chiều quay, số xy lanh, số kỳ và thứ tự công tác của động cơ, điều chỉnh khe hở xú pap của các xy lanh còn lại.

VÍ DỤ 1: Điều chỉnh khe hở xú pap của động cơ sử dụng cơ cấu OHV, 4 xy lanh, 4 kỳ, thứ tự công tác

1 – 3 – 4 – 2. Khe hở xú pap hút 0,15mm và xú pap thải 0,20mm.

1. Quay trục khuỷu theo chiều quay, sao cho xú pap hút của xy lanh số 1 vừa đóng lại. Tiếp tục quay thêm một góc 90°.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

LƯU Ý: Chúng ta có thể thực hiện như sau: Quay trục khuỷu theo chiều quay sao cho xú pap hút của xy lanh số 1 vừa đóng lại. Tiếp tục quay sao cho rãnh khuyết trên pu li trùng với điểm 0 trên nắp mặt trước đầu trục khuỷu hoặc dấu điểm chết trên trên bánh đà trùng với dấu cố định ở sau thân máy.

2. Nới lỏng đai ốc hãm vít hiệu chỉnh ở đuôi cò mổ của xu pap hút và thải.

3. Đưa căn lá có bề dày 0,15mm vào giữa đầu cò mổ và đuôi xú pap hút. Vặn vít hiệu chỉnh sao cho khi kéo đẩy căn lá trong khe hở thì cảm thấy có lực cản nhẹ, xiết chặt đai ốc hãm.

4. Tương tự như vậy, dùng căn lá có bề dày 0,20mm điều chỉnh khe hở của xú pap thải.

5. Do đặc điểm động cơ, 4 kỳ 4 xy lanh. Chúng ta tiếp tục quay thêm một góc 720°/4 =180° điều chỉnh khe hở của xú pap hút và thải của xy lanh số 3.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

6. Quay thêm một góc 180° điều chỉnh khe hở các xú pap của xy lanh số 4.

7. Quay thêm một góc 180° điều chỉnh khe hở các xú pap của xy lanh số 2.

VÍ DỤ 2: Điều chỉnh khe hở cơ cấu phân phối khí của động cơ Diesel 2 kỳ, 6 xy lanh, dùng xú pap để thải. Khe hở xú pap 0, 35mm và thứ tự công tác là 1 – 5 – 3 - 6 – 2 - 4.

1. Quay trục khuỷu theo chiều quay sao cho xú pap thải của xy lanh số 1 vừa đóng lại (Cuối thải). 2. Tiếp tục quay theo chiều quay một góc từ 90° đến 120°. 3. Dùng căn lá có bề dày 0,35mm, điều chỉnh khe hở các xú pap thải của xy lanh số 1. 4. Do đặc điểm, động cơ 2 kỳ, 6 xy lanh. Tiếp tục quay theo chiều quay một góc 360 / 6 = 60° . Điều chỉnh khe hở các xú pap thải của xy lanh số 5. 5. Tiếp tục, điều chỉnh khe hở các xú pap thải của các xy lanh theo thứ tự 3 – 6 – 2 – 4 .

VÍ DỤ 3: Động cơ xăng 4 xy lanh, 4 kỳ, thứ tự công tác 1 – 3 – 4 – 2 . Dùng cơ cấu SOHC, khe hở xúpap hút là 0,15mm và xú pap thải là 0,20mm.

1. Quay trục khuỷu theo chiều quay sao cho piston của xy lanh 1 ở cuối kỳ nén.

2. Nới lỏng đai ốc hãm ở đuôi cò mổ xú pap hút và thải.

3. Dùng căn lá có bề dày 0,15mm đưa vào giữa lưng cam và đầu cò mổ, điều chỉnh khe hở xú pap của hút xy lanh 1. Tương tự, dùng căn lá 0,20mm điều chỉnh khe hở của xú pap thải.

4. Tiếp tục quay trục khuỷu theo chiều quay một góc 180°, điều chỉnh khe hở xú pap hút và thải của xy lanh số 3.5. Tiếp tục như thế, điều chỉnh khe hở xú pap hút và thải của xy lanh 4 và 2.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

VÍ DỤ 4: Động cơ 4 xy lanh 4 kỳ, thứ tự công tác 1 – 3 – 4 – 2. Dùng cơ cấu DOHC, khe hở xú pap hút và thải lần lượt là 0,15mm và 0,20mm.

1. Quay trục khuỷu theo chiều quay cho piston xy lanh số 1 ở cuối kỳ nén.

2. Dùng căn lá đo khe hở giữa lưng cam và đuôi con đội của các xú pap hút xy lanh số 1. Ví dụ:ï khe hở là A.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

3. Dùng dụng cụ chuyên dùng, lấy các miếng shim của xú pap hút và sử dụng pan me xác định bề dày T của chúng.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

Nếu gọi N là bề dày miếng shim cần thay thế. Ta có: N = T + ( A – 0,15mm)

4. Lựa chọn đúng bề dày miếng shim mới là N và đưa nó vào đuôi con đội của xú pap hút.

5. Chọn bề dày miếng shim của xú pap thải N = T + (A – 0,20mm) và đưa chúng vào đúng vị trí của nó.

Ví dụ: A = 0,20mm , T = 2,45mm Vậy N = 2,45 + ( 0,20 – 0,15 ) = 2,50mm. Theo bảng bên dưới, miếng shim mới có bề dày 2,50mm tương ứng với shim có mã số 13. Số shim Bề dày (mm) Số shim Bề dày (mm) 01 2,20 27 2,85 03 2,25 29 2,90 05 2,30 31 2,95 07 2,35 33 3,00 09 2,40 35 3,00 11 2,45 37 3,10 13 2,50 39 3,15 15 2,55 41 3,20 17 2,60 43 3,25 19 2,65 45 3,30 21 2,70 47 3,35 23 2,75 49 3,40 25 2,80

6. Quay theo chiều quay một góc180°. Tương tự, lựa chọn bề dày các miếng shim của xy lanh số 3 và đưa nó vào đúng vị trí.

7. Tiếp tục công việc trên cho xy lanh số 4 và xy lanh số 2.

II. PHƯƠNG PHÁP 2

Phương pháp này dựa vào các piston song hành để điều chỉnh xú pap. Thí dụ: Động cơ 4 xylanh, 4 kỳ,piston xy lanh 1 song hành với piston xy lanh 4; piston xy lanh số 2 song hành với piston xy lanh số 3. Để tìm các piston của các xy lanh song hành, chúng ta thực hiện như sau:

1. Vẽ vòng tròn có bán kính bất kỳ.

2. Chia vòng tròn thành nhiều phần với số phần bằng với số xy lanh của động cơ.

3. Chọn chiều quay. 1

4. Căn cứ vào chiều quay viết thứ tự công tác lên các phần.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

1

5. Đối xứng qua tâm chúng ta tìm được các xy lanh song hành với nhau

VÍ DỤ: Tìm các piston song hành của động cơ 6 xy lanh, thứ

tự công tác là 1 – 5 – 3 – 6 – 2 – 4 và điều chỉnh khe hở cơ cấu phân phân phối khí. Ta có: Piston 1 song hành với piston 6. Piston 2 song hành với piston 5.

Piston 3 song hành với piston 4. 6

1. Dùng contact cầm tay, một cực nối với cực điều khiển rơ le đề và cực còn lại nối với cực dương accu.

2. Nhấp đề từ từ và quan sát sự chuyển động của xú pap hút và thải của xy lanh 6, cho đến khi hai xú pap của xy lanh này trùng điệp.

3. Dùng căn lá thích hợp, điều chỉnh khe hở các xú pap của xy lanh số 1.

4. Tiếp tục nhấp đề cho đến khi hai xú pap của xy lanh số 2 trùng điệp. Điều chỉnh khe hở các xúpap của xy lanh số 5.

5. Quay trục khuỷu cho các xú pap của xy lanh 4 trùng điệp và điều chỉnh khe hở các xú pap của xylanh số 3.

6. Quay trục khuỷu cho các xú pap của xy lanh 1 trùng điệp, hiệu chỉnh khe hở xú pap xy lanh số 6.

7. Tương tự, điều chỉnh các xú pap của xy lanh 2 và 4.

III. PHƯƠNG PHÁP 3

Phương pháp này dùng để hiệu chỉnh khe hở xu pap của động cơ ở trạng thái nóng. Nó còn áp dụng để hiệu chỉnh cho một động cơ khi không có số liệu cụ thể.

1. Điều chỉnh sơ bộ tất cả các xú pap của động cơ như đã hướng dẫn.

2. Cho động cơ nổ khoảng 5 phút để đạt được nhiệt độ bình thường.

3. Để động cơ hoạt động ở chế độ cầm chừng.

4. Khi động cơ đang nổ, nới lỏng đai ốc hãm và vặn vít điều chỉnh đi ra cho đến khi nghe có tiếng gõ của xú pap.

5. Vặn vít điều chỉnh ngược lại từ từ cho đến khi tiếng gõ vừa mất, xiết chặt đai ốc hãm.

6. Tương tự, điều chỉnh các xú pap còn lại của động cơ.

CHÚ Ý:

- Khi dùng phương pháp này phải có dụng cụ chuyên dùng để hiệu chỉnh.

IV. NHẬN XÉT

1. Khi quay trục khuỷu động cơ căn cứ vào dấu đánh lửa sớm hoặc điểm chết trên thì piston của xylanh số 1 có thể ở cuối kỳ nén hoặc cuối thải. Để tránh lãng phí thời gian, nếu piston của xy lanh số 1 ở cuối kỳ thải, chúng ta điều chỉnh khe hở xú pap ở xy lanh song hành của nó.

2. Nếu trong quá trình điều chỉnh khe hở nhiệt của cơ cấu không đúng, sẽ xảy ra các hậu quả sau:

Nếu khe hở hiệu chỉnh quá nhỏ, dưới tác dụng của nhiệt độ các chi tiết của cơ cấu giãn nở dài làm cho xú pap luôn ở trạng thái bị kẹt mở. Khi các xú pap đóng không kín, công suất động cơ sẽ yếu và hiệu suất động cơ giảm, khí cháy lọt qua kẽ hở của xú pap và bệ làm cho chúng bị cháy. Trường hợp đối với xú pap hút, khí cháy đi ngược trở lại đường ống nạp làm giảm độ chân không trong đường ống và phát sinh hiện tượng nổ ngược trở lại đường ống nạp.

Nếu khe hở của cơ cấu lớn, góc phân phối khí của động cơ nhỏ, lượng khí nạp vào xy lanh giảm và khí cháy từ trong xy lanh thốt ra ngồi không hết. Ngồi ra làm gia tăng sự va đập của các chi tiết.

Bác ơi còn khe hở giữa bác lót và đầu to thanh truyền nếu quá lớn thì sao ạ. Em nghĩ nếu lớn thì sẽ bôi tronư tốt hơn ạ.


Page 4

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 24/5/17

Ý thứ III.1, làm sao biết thứ tự làm việc của động cơ ạ, phải có dấu hiệu nhận biết chứ không lẽ máy móc động cơ 4 xi lanh: 1-3-4-2, động cơ 6 xi lanh: 1-5-3-6-2-4, động cơ 8 xi lanh: 1-5-4-2-6-3-7-8 sao ạ, em mới nên không hiểu, bác nào biết giải thích chi tiết giúp em ạ

Chưa biết thì quay 1 vòng là biết thôi mà.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 24/5/17

Quan trọng là khe hở nhiệt của từng loại xe như thế nào còn chỉnh thì cứ vấu cam ko tì thì chỉnh thôi.Các bác nặng lý thuyết quá.

Về việt nam động cơ đã qua sử dụng nên có thể chấp nhận chỉnh gần đúng kiểu này nếu động cơ của hãng sản xuất ra mà ông chỉnh kiểu đấy thì nó cho ăn ghạch.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 24/5/17

Về việt nam động cơ đã qua sử dụng nên có thể chấp nhận chỉnh gần đúng kiểu này nếu động cơ của hãng sản xuất ra mà ông chỉnh kiểu đấy thì nó cho ăn ghạch.

Vậy theo bác chỉnh thế nào là chuẩn theo hãng ạ ?

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 24/5/17

Chỉnh khe hở suppap như mọi xe thôi, đâu có gì khác

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 24/5/17

Vậy theo bác chỉnh thế nào là chuẩn theo hãng ạ ?

Đây. Mượn tạm bài của cụ khoadongluc nhé!

. Khe hở nhiệt xu páp là gì?


Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
Khe hở nhiệt xu páp là khe hở được tạo ra bởi tất cả các chi tiết từ trục cam đến xupáp khi xupáp đóng. Khe hở này được biểu thị bằng khoảng cách giữa đuôi xupáp và đầu cò mổ khi xupáp đóng. Một số động cơ có trục cam đặt trên nắp máy tác động trực tiếp và xupáp thì khe hở nhiệt là khoảng cách giữa cam và đuôi xupáp. ở những động cơ này, thường điều chỉnh khe hở nhiệt bằng cách thay các tấm đệm ở đuôi xupáp

II. Tầm quan trọng của việc điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp

Như đã biết mọi vật đều bị giãn nở khi nhiệt độ tăng. Khi động cơ làm việc

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

xupáp là chi tiết luôn luôn tiếp xúc với khí cháy có t0 cao vì vậy nó cũng bị giãn nở trong quá trình làm việc. Nếu không có khe hở nhiệt xupáp thì khi động cơ làm việc xupáp bị giãn nở làm cho nó đóng không kín vào ổ đỡ làm giảm áp suất cuối kỳ nén đồng thời xupáp còn bị cháy, rỗ bề mặt tiếp xúc với bệ đỡ. Nếu khe hở nhiệt quá lớn thì sẽ làm thay đổi thời điểm đóng mở của các xupáp dẫn đến làm giảm công suất của động cơ, tăng mức tiêu hao nhiên liệu, giảm tuổi thọ của động cơ…. Vì vậy trong sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa ta thường xuyên kiểm tra và điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp.

III. Điều kiện cần biết trước khi điều chỉnh:

1. Thứ tự làm việc của động cơ. 2. Khe hở nhiệt xupáp tiêu chuẩn: Mỗi loại động cơ đều có quy định trị số khe hở nhiệt tiêu chuẩn.

Thường khe hở nhiệt xupáp hút từ 0,15 – 0,30mm.


khe hở nhiệt xupáp xả từ 0,25 – 0,35mm. 3. Góc lệch công tác. di = 1800.t/i

Trong đó : di là góc lệch công tác.


t là số kỳ.
i là số xilanh. 4. Xác định máy song hành: Mỗi động cơ thường có các cặp máy song hành. Các máy được gọi là song hành là những máy có piston luôn chuyển động lên ĐCT hoặc xuống ĐCD cùng nhau nhưng thời điểm làm việc khác nhau. Các máy song hành làm việc cách nhau 3600 theo góc quay của trục khuỷu (một vòng quay trục khuỷu). 5. Xác định vị trí các xupáp hút – xả Có nhiều cách để xác định vị trí của các xupáp - Căn cứ vào quy luật bố trí xupáp XH – XH – XH - XH XH – HX – XH - HX. - Căn cứ vào vị trí tương ứng giữa xupáp và các cổ hút-xả - Căn cứ vào tài liệu hướng dẫn sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa của từng loại động cơ cụ thể (nếu có)

Chú ý: Chỉ điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp khi động cơ nguội và xupáp đã đóng kín vào ổ đỡ. Khi đó khe hở nhiệt là lớn nhất.


IV. Trình tự điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp theo từng máy - Chuẩn bị dụng cụ điều chỉnh: Tay quay, căn lá, tuốc nơ vít, clê, khẩu. - Tháo các bộ phận liên quan trên nắp máy. - Tháo nắp che giàn cò mổ xupáp - Xác định vị trí của các xupáp hút - xả. - Xác định góc lệch công tác giữa các máy - Xác định các cặp máy song hành - Chọn căn lá có chiều dày phù hợp vói khe hở nhiệt tiêu chuẩn của các xupáp hút và xả - Quay trục khuỷu bằng tay quay để máy số 1 ở ĐCT vào cuối kỳ nén - đầu kỳ nổ. Khi đó máy song hành máy 1 ở thời điểm cuối xả - đầu hút (cặp xupáp của máy song hành máy 1 đều hé mở, còn cặp xupáp của máy 1 đóng kín)

Chú ý : Khi quay trục khuỷu thì quan sát cặp xupáp của máy song hành với máy 1 đang hé mở thì dừng lại (thời điểm xupáp hút của máy song hành bắt đầu đi xuống)

- Chia puly đầu trục khuỷu thành các phần theo góc lệch công tác - Dùng clê nới đai ốc hãm vít điều chỉnh khe hở nhiệt. Dùng tuốcnơvít nới vít điều chỉnh ra. - Đưa căn lá đã chọn vào giữa đuôi xupáp và đầu cò mổ. Dùng tuốcnơvít văn vít điều chỉnh vào đồng thời vừa xê dịch căn lá đến khi nào dịch chuyển căn lá thấy hơi nặng tay thì dừng lại.

Chú ý: Khi điều chỉnh nên vặn vít điều chỉnh từ từ, mỗi lần vặn khoảng 1/8 vòng hoặc ít hơn để tránh gây hư hỏng căn lá

- Đưa căn lá ra ngoài, dùng tuốcnơvít giữ cố định vít điều chỉnh, dùng clê vặn chặt đai ốc hãm lại

Chú ý: Khi hãm ốc, không được để vít điều chỉnh xoay đi làm khe hở nhiệt bị sai

- Sau khi điều chỉnh xong, ta phải kiểm tra lại khe hở nhiệt. Nếu khe hở nhiệt chưa đúng cần phải điều chỉnh lại - Tiến hành điều chỉnh cho xupáp còn lại theo trình tự như trên - Quay trục khuỷu đi một góc bằng góc lệch công tác (dấu vạch trên puly trùng với dấu trên thân máy) để điều chỉnh khe hở nhiệt của máy tiếp theo - Lần lượt tiến hành điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp cho tất cả các máy V- Điều chỉnh khe hở nhiệp xupáp theo phương pháp điều chỉnh hàng loạt

1. Đặc điểm của phương pháp

- Tại cùng một thời điểm có thể điều chỉnh khe hở nhiệt của nhiều xupáp ở các máy khác nhau. - Trong toàn bộ quá trình điều chỉnh chỉ cần quay trục khuỷu một lần - Quá trình điều chỉnh nhanh đặc biệt đối với động cơ nhiều xi lamh Tuy vậy, phương pháp này đòi hỏi việc xác định các xupáp điều chỉnh ở mỗi thời điểm phải chính xác, nếu không khe hở nhiệt sẽ bị sai lệch nhiều

2. Trình tự tiến hành

a. Lập bảng thứ tự làm việc của động cơ - Xác định thứ tự làm việc của động cơ

Ví dụ: Động cơ 4 xi lanh: 1-3-4-2


Động cơ 6 xi lanh: 1-5-3-6-2-4
Động cơ 8 xi lanh: 1-5-4-2-6-3-7-8 .... - Xác định góc lệch công tác di = 1800.t/i - Lập bảng trình tự làm việc của động cơ - Xác định thời điểm điều chỉnh khe hở nhiệt và các xupáp điều chỉnh được ở các thời điểm đó - Thao tác điều chỉnh: giống như phương pháp điều chỉnh theo từng máy - Sau khi điều chỉnh xong các xupáp ở thời điểm thứ nhất, ta quay trục khuỷu đi một vòng (3600) để tiếp tục điều chỉnh cho các xupáp còn lại ở thời điểm thứ hai

Ví dụ:


Điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp của động cơ 4 xi lanh có thứ tự làm việc 1-3-4-2 * Góc lệch công tác: di = 1800.t/i = 1800.4/4 = 1800

* Bảng trình tự làm việc và xác định các xupáp điều chỉnh

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 24/5/17

Đây. Mượn tạm bài của cụ khoadongluc nhé!

. Khe hở nhiệt xu páp là gì?


Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
Khe hở nhiệt xu páp là khe hở được tạo ra bởi tất cả các chi tiết từ trục cam đến xupáp khi xupáp đóng. Khe hở này được biểu thị bằng khoảng cách giữa đuôi xupáp và đầu cò mổ khi xupáp đóng. Một số động cơ có trục cam đặt trên nắp máy tác động trực tiếp và xupáp thì khe hở nhiệt là khoảng cách giữa cam và đuôi xupáp. ở những động cơ này, thường điều chỉnh khe hở nhiệt bằng cách thay các tấm đệm ở đuôi xupáp

II. Tầm quan trọng của việc điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp

Như đã biết mọi vật đều bị giãn nở khi nhiệt độ tăng. Khi động cơ làm việc

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

xupáp là chi tiết luôn luôn tiếp xúc với khí cháy có t0 cao vì vậy nó cũng bị giãn nở trong quá trình làm việc. Nếu không có khe hở nhiệt xupáp thì khi động cơ làm việc xupáp bị giãn nở làm cho nó đóng không kín vào ổ đỡ làm giảm áp suất cuối kỳ nén đồng thời xupáp còn bị cháy, rỗ bề mặt tiếp xúc với bệ đỡ. Nếu khe hở nhiệt quá lớn thì sẽ làm thay đổi thời điểm đóng mở của các xupáp dẫn đến làm giảm công suất của động cơ, tăng mức tiêu hao nhiên liệu, giảm tuổi thọ của động cơ…. Vì vậy trong sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa ta thường xuyên kiểm tra và điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp.

III. Điều kiện cần biết trước khi điều chỉnh:

1. Thứ tự làm việc của động cơ. 2. Khe hở nhiệt xupáp tiêu chuẩn: Mỗi loại động cơ đều có quy định trị số khe hở nhiệt tiêu chuẩn.

Thường khe hở nhiệt xupáp hút từ 0,15 – 0,30mm.
khe hở nhiệt xupáp xả từ 0,25 – 0,35mm.

3. Góc lệch công tác. di = 1800.t/i

Trong đó : di là góc lệch công tác.
t là số kỳ.
i là số xilanh.

4. Xác định máy song hành: Mỗi động cơ thường có các cặp máy song hành. Các máy được gọi là song hành là những máy có piston luôn chuyển động lên ĐCT hoặc xuống ĐCD cùng nhau nhưng thời điểm làm việc khác nhau. Các máy song hành làm việc cách nhau 3600 theo góc quay của trục khuỷu (một vòng quay trục khuỷu). 5. Xác định vị trí các xupáp hút – xả Có nhiều cách để xác định vị trí của các xupáp - Căn cứ vào quy luật bố trí xupáp XH – XH – XH - XH XH – HX – XH - HX. - Căn cứ vào vị trí tương ứng giữa xupáp và các cổ hút-xả - Căn cứ vào tài liệu hướng dẫn sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa của từng loại động cơ cụ thể (nếu có)

Chú ý: Chỉ điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp khi động cơ nguội và xupáp đã đóng kín vào ổ đỡ. Khi đó khe hở nhiệt là lớn nhất.


IV. Trình tự điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp theo từng máy - Chuẩn bị dụng cụ điều chỉnh: Tay quay, căn lá, tuốc nơ vít, clê, khẩu. - Tháo các bộ phận liên quan trên nắp máy. - Tháo nắp che giàn cò mổ xupáp - Xác định vị trí của các xupáp hút - xả. - Xác định góc lệch công tác giữa các máy - Xác định các cặp máy song hành - Chọn căn lá có chiều dày phù hợp vói khe hở nhiệt tiêu chuẩn của các xupáp hút và xả - Quay trục khuỷu bằng tay quay để máy số 1 ở ĐCT vào cuối kỳ nén - đầu kỳ nổ. Khi đó máy song hành máy 1 ở thời điểm cuối xả - đầu hút (cặp xupáp của máy song hành máy 1 đều hé mở, còn cặp xupáp của máy 1 đóng kín)

Chú ý : Khi quay trục khuỷu thì quan sát cặp xupáp của máy song hành với máy 1 đang hé mở thì dừng lại (thời điểm xupáp hút của máy song hành bắt đầu đi xuống)

- Chia puly đầu trục khuỷu thành các phần theo góc lệch công tác - Dùng clê nới đai ốc hãm vít điều chỉnh khe hở nhiệt. Dùng tuốcnơvít nới vít điều chỉnh ra. - Đưa căn lá đã chọn vào giữa đuôi xupáp và đầu cò mổ. Dùng tuốcnơvít văn vít điều chỉnh vào đồng thời vừa xê dịch căn lá đến khi nào dịch chuyển căn lá thấy hơi nặng tay thì dừng lại.

Chú ý: Khi điều chỉnh nên vặn vít điều chỉnh từ từ, mỗi lần vặn khoảng 1/8 vòng hoặc ít hơn để tránh gây hư hỏng căn lá

- Đưa căn lá ra ngoài, dùng tuốcnơvít giữ cố định vít điều chỉnh, dùng clê vặn chặt đai ốc hãm lại

Chú ý: Khi hãm ốc, không được để vít điều chỉnh xoay đi làm khe hở nhiệt bị sai

- Sau khi điều chỉnh xong, ta phải kiểm tra lại khe hở nhiệt. Nếu khe hở nhiệt chưa đúng cần phải điều chỉnh lại - Tiến hành điều chỉnh cho xupáp còn lại theo trình tự như trên - Quay trục khuỷu đi một góc bằng góc lệch công tác (dấu vạch trên puly trùng với dấu trên thân máy) để điều chỉnh khe hở nhiệt của máy tiếp theo - Lần lượt tiến hành điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp cho tất cả các máy V- Điều chỉnh khe hở nhiệp xupáp theo phương pháp điều chỉnh hàng loạt

1. Đặc điểm của phương pháp

- Tại cùng một thời điểm có thể điều chỉnh khe hở nhiệt của nhiều xupáp ở các máy khác nhau. - Trong toàn bộ quá trình điều chỉnh chỉ cần quay trục khuỷu một lần - Quá trình điều chỉnh nhanh đặc biệt đối với động cơ nhiều xi lamh Tuy vậy, phương pháp này đòi hỏi việc xác định các xupáp điều chỉnh ở mỗi thời điểm phải chính xác, nếu không khe hở nhiệt sẽ bị sai lệch nhiều

2. Trình tự tiến hành

a. Lập bảng thứ tự làm việc của động cơ - Xác định thứ tự làm việc của động cơ

Ví dụ: Động cơ 4 xi lanh: 1-3-4-2 Động cơ 6 xi lanh: 1-5-3-6-2-4

Động cơ 8 xi lanh: 1-5-4-2-6-3-7-8 ....

- Xác định góc lệch công tác di = 1800.t/i - Lập bảng trình tự làm việc của động cơ - Xác định thời điểm điều chỉnh khe hở nhiệt và các xupáp điều chỉnh được ở các thời điểm đó - Thao tác điều chỉnh: giống như phương pháp điều chỉnh theo từng máy - Sau khi điều chỉnh xong các xupáp ở thời điểm thứ nhất, ta quay trục khuỷu đi một vòng (3600) để tiếp tục điều chỉnh cho các xupáp còn lại ở thời điểm thứ hai

Ví dụ:
Điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp của động cơ 4 xi lanh có thứ tự làm việc 1-3-4-2

* Góc lệch công tác: di = 1800.t/i = 1800.4/4 = 1800

* Bảng trình tự làm việc và xác định các xupáp điều chỉnh

Quá dông dài và lý thuyết

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 24/5/17

Về việt nam động cơ đã qua sử dụng nên có thể chấp nhận chỉnh gần đúng kiểu này nếu động cơ của hãng sản xuất ra mà ông chỉnh kiểu đấy thì nó cho ăn ghạch.

Em nói sai chỗ nào bác chỉ thêm với ạ.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 24/5/17

thế cụ đã đúng chỗ nào thì em với chỉ cái sai cho cụ được. lấy ví dụ: động cơ V16

Em thì không chưa làm động cơ v16 lần nào cả. Suy nghĩ của e đơn giản là không tì thì ta chỉnh. Chả lẽ điều đó không đúng sao ạ.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 25/5/17

thứ tự nổ của mỗi hẵng là khác nhau mà

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 25/5/17

Đây. Mượn tạm bài của cụ khoadongluc nhé!

. Khe hở nhiệt xu páp là gì?


Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
Khe hở nhiệt xu páp là khe hở được tạo ra bởi tất cả các chi tiết từ trục cam đến xupáp khi xupáp đóng. Khe hở này được biểu thị bằng khoảng cách giữa đuôi xupáp và đầu cò mổ khi xupáp đóng. Một số động cơ có trục cam đặt trên nắp máy tác động trực tiếp và xupáp thì khe hở nhiệt là khoảng cách giữa cam và đuôi xupáp. ở những động cơ này, thường điều chỉnh khe hở nhiệt bằng cách thay các tấm đệm ở đuôi xupáp

II. Tầm quan trọng của việc điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp

Như đã biết mọi vật đều bị giãn nở khi nhiệt độ tăng. Khi động cơ làm việc

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

xupáp là chi tiết luôn luôn tiếp xúc với khí cháy có t0 cao vì vậy nó cũng bị giãn nở trong quá trình làm việc. Nếu không có khe hở nhiệt xupáp thì khi động cơ làm việc xupáp bị giãn nở làm cho nó đóng không kín vào ổ đỡ làm giảm áp suất cuối kỳ nén đồng thời xupáp còn bị cháy, rỗ bề mặt tiếp xúc với bệ đỡ. Nếu khe hở nhiệt quá lớn thì sẽ làm thay đổi thời điểm đóng mở của các xupáp dẫn đến làm giảm công suất của động cơ, tăng mức tiêu hao nhiên liệu, giảm tuổi thọ của động cơ…. Vì vậy trong sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa ta thường xuyên kiểm tra và điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp.

III. Điều kiện cần biết trước khi điều chỉnh:

1. Thứ tự làm việc của động cơ. 2. Khe hở nhiệt xupáp tiêu chuẩn: Mỗi loại động cơ đều có quy định trị số khe hở nhiệt tiêu chuẩn.

Thường khe hở nhiệt xupáp hút từ 0,15 – 0,30mm.
khe hở nhiệt xupáp xả từ 0,25 – 0,35mm.

3. Góc lệch công tác. di = 1800.t/i

Trong đó : di là góc lệch công tác.
t là số kỳ.
i là số xilanh.

4. Xác định máy song hành: Mỗi động cơ thường có các cặp máy song hành. Các máy được gọi là song hành là những máy có piston luôn chuyển động lên ĐCT hoặc xuống ĐCD cùng nhau nhưng thời điểm làm việc khác nhau. Các máy song hành làm việc cách nhau 3600 theo góc quay của trục khuỷu (một vòng quay trục khuỷu). 5. Xác định vị trí các xupáp hút – xả Có nhiều cách để xác định vị trí của các xupáp - Căn cứ vào quy luật bố trí xupáp XH – XH – XH - XH XH – HX – XH - HX. - Căn cứ vào vị trí tương ứng giữa xupáp và các cổ hút-xả - Căn cứ vào tài liệu hướng dẫn sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa của từng loại động cơ cụ thể (nếu có)

Chú ý: Chỉ điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp khi động cơ nguội và xupáp đã đóng kín vào ổ đỡ. Khi đó khe hở nhiệt là lớn nhất.


IV. Trình tự điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp theo từng máy - Chuẩn bị dụng cụ điều chỉnh: Tay quay, căn lá, tuốc nơ vít, clê, khẩu. - Tháo các bộ phận liên quan trên nắp máy. - Tháo nắp che giàn cò mổ xupáp - Xác định vị trí của các xupáp hút - xả. - Xác định góc lệch công tác giữa các máy - Xác định các cặp máy song hành - Chọn căn lá có chiều dày phù hợp vói khe hở nhiệt tiêu chuẩn của các xupáp hút và xả - Quay trục khuỷu bằng tay quay để máy số 1 ở ĐCT vào cuối kỳ nén - đầu kỳ nổ. Khi đó máy song hành máy 1 ở thời điểm cuối xả - đầu hút (cặp xupáp của máy song hành máy 1 đều hé mở, còn cặp xupáp của máy 1 đóng kín)

Chú ý : Khi quay trục khuỷu thì quan sát cặp xupáp của máy song hành với máy 1 đang hé mở thì dừng lại (thời điểm xupáp hút của máy song hành bắt đầu đi xuống)

- Chia puly đầu trục khuỷu thành các phần theo góc lệch công tác - Dùng clê nới đai ốc hãm vít điều chỉnh khe hở nhiệt. Dùng tuốcnơvít nới vít điều chỉnh ra. - Đưa căn lá đã chọn vào giữa đuôi xupáp và đầu cò mổ. Dùng tuốcnơvít văn vít điều chỉnh vào đồng thời vừa xê dịch căn lá đến khi nào dịch chuyển căn lá thấy hơi nặng tay thì dừng lại.

Chú ý: Khi điều chỉnh nên vặn vít điều chỉnh từ từ, mỗi lần vặn khoảng 1/8 vòng hoặc ít hơn để tránh gây hư hỏng căn lá

- Đưa căn lá ra ngoài, dùng tuốcnơvít giữ cố định vít điều chỉnh, dùng clê vặn chặt đai ốc hãm lại

Chú ý: Khi hãm ốc, không được để vít điều chỉnh xoay đi làm khe hở nhiệt bị sai

- Sau khi điều chỉnh xong, ta phải kiểm tra lại khe hở nhiệt. Nếu khe hở nhiệt chưa đúng cần phải điều chỉnh lại - Tiến hành điều chỉnh cho xupáp còn lại theo trình tự như trên - Quay trục khuỷu đi một góc bằng góc lệch công tác (dấu vạch trên puly trùng với dấu trên thân máy) để điều chỉnh khe hở nhiệt của máy tiếp theo - Lần lượt tiến hành điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp cho tất cả các máy V- Điều chỉnh khe hở nhiệp xupáp theo phương pháp điều chỉnh hàng loạt

1. Đặc điểm của phương pháp

- Tại cùng một thời điểm có thể điều chỉnh khe hở nhiệt của nhiều xupáp ở các máy khác nhau. - Trong toàn bộ quá trình điều chỉnh chỉ cần quay trục khuỷu một lần - Quá trình điều chỉnh nhanh đặc biệt đối với động cơ nhiều xi lamh Tuy vậy, phương pháp này đòi hỏi việc xác định các xupáp điều chỉnh ở mỗi thời điểm phải chính xác, nếu không khe hở nhiệt sẽ bị sai lệch nhiều

2. Trình tự tiến hành

a. Lập bảng thứ tự làm việc của động cơ - Xác định thứ tự làm việc của động cơ

Ví dụ: Động cơ 4 xi lanh: 1-3-4-2 Động cơ 6 xi lanh: 1-5-3-6-2-4

Động cơ 8 xi lanh: 1-5-4-2-6-3-7-8 ....

- Xác định góc lệch công tác di = 1800.t/i - Lập bảng trình tự làm việc của động cơ - Xác định thời điểm điều chỉnh khe hở nhiệt và các xupáp điều chỉnh được ở các thời điểm đó - Thao tác điều chỉnh: giống như phương pháp điều chỉnh theo từng máy - Sau khi điều chỉnh xong các xupáp ở thời điểm thứ nhất, ta quay trục khuỷu đi một vòng (3600) để tiếp tục điều chỉnh cho các xupáp còn lại ở thời điểm thứ hai

Ví dụ:
Điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp của động cơ 4 xi lanh có thứ tự làm việc 1-3-4-2

* Góc lệch công tác: di = 1800.t/i = 1800.4/4 = 1800

* Bảng trình tự làm việc và xác định các xupáp điều chỉnh

Chẳng sai, nhưng đâu có bắt buộc phải vậy mà vẫn chuẩn mà

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 25/5/17

tiếng kêu đó nó nhưng thế nào vậy bác có thể nói rõ hơn một chút được không


Tiếng kêu nó sẽ kiểu " cạch ..cạch ..cạch" nếu tốc độ vòng tua càng cao thì bạn có thể cảm nhận thấy tiếng kêu nó mau hơn và ngược lại. Đó là do sự và đập giữa cỏ mổ và đầu xu páp làm phát sinh tiếng kêu. Khe hở càng lớn va đập càng mạnh, tiếng kêu càng to.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 25/5/17

Giỏi thì chả giỏi, làm vẫn phải làm, mò vẫn phải mò. Cứ quay mà vấu cam không tỳ là chỉnh thôi


Em thấy ý của bác hay đó. vậy nên cũng không cần phải mở kim phun ra để xem pistong đang ở đâu đúng không bác.?


Page 5

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 25/5/17

Cái quan trọng ở đây là phải biết chính xác máy đấy phải đang ở trạng thái cuối nén đầu nổ để chỉnh cho chính xác nhé!

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 25/5/17

Cái quan trọng ở đây là phải biết chính xác máy đấy phải đang ở trạng thái cuối nén đầu nổ để chỉnh cho chính xác nhé!

biết được "chính xác "
thì còn gì bằng hả bác.mà lúc đó vấu cam không đối đỉnh nữa nhưng cũng không khác với khi đối đỉnh đâu. Kinh nghiệm của e vậy không biết còn loại trục cam kiểu khác không.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 25/5/17

biết được "chính xác "
thì còn gì bằng hả bác.mà lúc đó vấu cam không đối đỉnh nữa nhưng cũng không khác với khi đối đỉnh đâu. Kinh nghiệm của e vậy không biết còn loại trục cam kiểu khác không.

Thế cụ tưởng tây nó cũng mò giống mình ah? nếu bạn làm như những gì cụ khoadongluc hướng dẫn bạn sẽ biết tất từng máy đang ở vị trí nào nhé. Cái gì cũng có cái giá của nó.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 25/5/17

Chẳng sai, nhưng đâu có bắt buộc phải vậy mà vẫn chuẩn mà

bạn chứng minh nó chuẩn chổ nào cho tôi học với: -điều kiện để chỉnh xu pap là gì?

-bạn đã làm gì để thỏa mãn điều kiện đó?

bài viết khá chi tiết và e đã hiểu cách quay máy 1 về cuối nén đầu nổ.tks ad

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 25/5/17

Thế cụ tưởng tây nó cũng mò giống mình ah? nếu bạn làm như những gì cụ khoadongluc hướng dẫn bạn sẽ biết tất từng máy đang ở vị trí nào nhé. Cái gì cũng có cái giá của nó.

Mình có làm mò đâu bác.

bạn chứng minh nó chuẩn chổ nào cho tôi học với: -điều kiện để chỉnh xu pap là gì?

-bạn đã làm gì để thỏa mãn điều kiện đó?

Bác muốn hoc chuẩn( đạt yêu cầu) hay chuẩn theo nhà sản xuất vậy

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 25/5/17

theo nhà sản xuât đi bạn: vị dụ nhà sản xuất học yêu cầu xu páp nạp mở sớm 15 độ so với góc quay trục khủy. bạn chỉnh được ko? chỉ tôi với

b1 bác quay pit tông máy số 1 lên diểm chết trên b2 bác đếm số răng trên bánh đà , sau đó lấy 360 chia cho số răng thì ra khoảng cách giữa các răng tính bằng độ

b3 quay bánh đà đi lùi đi 15 ( bằng mấy răng đó thì bác tự tính)

- Vì thứ tự nổ không liên quan đến khe hở nhiệt xuppap - Vì không biết thứ tự nổ vẫn xác định được cuối nén đầu nổ của 1 xylanh - Vì không biết thứ tự nổ vẫn nhận biết được thời điểm các xuppap đang đóng - Vì mỗi loại động cơ có thứ tự nổ khác nhau, sự đánh số xylanh là khác nhau, ta khó mà biết được, biết được cũng không thể nhớ hết được, vẫn có thể bị nhầm. Cho nên vứt luôn, không có còn hơn là nhầm. Bản thân tôi, nhiều lúc còn chỉnh lúc...chưa lắp cam.

Kết luận, không cần, biết thì càng tốt. Thực tế, thứ tự nổ rất cần thiết khi cắm dây cao áp (máy xăng), lắp ống phun dầu (máy dầu cũ)

bác nói có thể chỉnh lúc chưa lắp cam. bác có thể giải thích thêm được không ạ

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 26/5/17

b1 bác quay pit tông máy số 1 lên diểm chết trên b2 bác đếm số răng trên bánh đà , sau đó lấy 360 chia cho số răng thì ra khoảng cách giữa các răng tính bằng độ

b3 quay bánh đà đi lùi đi 15 ( bằng mấy răng đó thì bác tự tính)

Vậy bác cứ thấy xu páp không tỳ là chỉnh thì sao chính xác được. cho hỏi thêm bác xác định điểm chết trên bằng cách nào? (không tháo kim nhé)

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 26/5/17

Cái quan trọng ở đây là phải biết chính xác máy đấy phải đang ở trạng thái cuối nén đầu nổ để chỉnh cho chính xác nhé!

Chả cần cuối nén đầu nổ cũng vẫn chỉnh đúng được, bác ạ

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 26/5/17

Thế cụ tưởng tây nó cũng mò giống mình ah? nếu bạn làm như những gì cụ khoadongluc hướng dẫn bạn sẽ biết tất từng máy đang ở vị trí nào nhé. Cái gì cũng có cái giá của nó.

Sẽ biết hay sẽ phải biết ạ?

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 26/5/17

bạn chứng minh nó chuẩn chổ nào cho tôi học với: -điều kiện để chỉnh xu pap là gì?

-bạn đã làm gì để thỏa mãn điều kiện đó?

Vậy bác hãy chứng minh cho tôi rằng làm như tôi sẽ dẫn đến chỉnh sai giá trị khe hở nhiệt xuppap đi - Điều kiện để điều chỉnh khe hở nhiệt xuppap là xuppap đang ở vị trí đóng hoàn toàn, có nghĩa là, mặt côn của xuppap tỳ hết mức vào đế xuppap

- Để làm được điều đó, tôi quay để vấu cam ngược 180 độ so với lúc nó tỳ vào xuppap (đối diện), làm xuppap mở hết cỡ


Page 6

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 26/5/17

b1 bác quay pit tông máy số 1 lên diểm chết trên b2 bác đếm số răng trên bánh đà , sau đó lấy 360 chia cho số răng thì ra khoảng cách giữa các răng tính bằng độ

b3 quay bánh đà đi lùi đi 15 ( bằng mấy răng đó thì bác tự tính)

Hề hề, bác đùa rồi, nhỡ số răng đó không phải là ước số của 360 thì tịt liền

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 26/5/17

Vậy bác hãy chứng minh cho tôi rằng làm như tôi sẽ dẫn đến chỉnh sai giá trị khe hở nhiệt xuppap đi - Điều kiện để điều chỉnh khe hở nhiệt xuppap là xuppap đang ở vị trí đóng hoàn toàn, có nghĩa là, mặt côn của xuppap tỳ hết mức vào đế xuppap

- Để làm được điều đó, tôi quay để vấu cam ngược 180 độ so với lúc nó tỳ vào xuppap (đối diện), làm xuppap mở hết cỡ

bác nói như thế này còn tạm chấp nhận được, sao các bài trước bác nói cứ lỏng là chỉnh?

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 26/5/17

bác nói có thể chỉnh lúc chưa lắp cam. bác có thể giải thích thêm được không ạ

Thực ra có nghĩa là tôi chưa đặt cam, chưa lắp mặt máy vào lốc máy (có mỗi cái mặt máy thôi) chứ không phải là không có trục cam. Không có trục thì lấy gì mà đo mà chỉnh.
Xin lỗi vì sự hiểu lầm này

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 26/5/17

Vậy bác cứ thấy xu páp không tỳ là chỉnh thì sao chính xác được. cho hỏi thêm bác xác định điểm chết trên bằng cách nào? (không tháo kim nhé)

Không cần biết pittong đang ở đâu cả, sao phải tìm điểm chết, khỏi tháo kim

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 26/5/17

Thầy dạy một bài toán thì có nhiều cách giải cách nào đơn giãn, hiệu quả và chính xác thì làm vậy nên các cụ đừng phức tạp hóa vấn đề lên.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 26/5/17

bác nói như thế này còn tạm chấp nhận được, sao các bài trước bác nói cứ lỏng là chỉnh?

Bác chấp nhận được là hiểu rồi đấy, đó chính là lúc nó "lỏng" nhất đấy. Cảm ơn vì đã bắt đầu giác ngộ

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 26/5/17

Thầy dạy một bài toán thì có nhiều cách giải cách nào đơn giãn, hiệu quả và chính xác thì làm vậy nên các cụ đừng phức tạp hóa vấn đề lên.

Bác nói đúng, cách nào chính xác và hiệu quả thì chiến thôi. Vấn đề là cách của bác và tôi đều đúng, nhưng cách của tôi hiệu quả hơn của bác, độ chính xác là bằng nhau

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 26/5/17

Thua là cái chắc. Riêng vụ này, bác không nắm vững cơ bản, nên đấu lại sao nổi. Bác mới là người cùn, tôi thì sắc

tôi lên diễn đàn là muôn chia sẽ và học hỏi những cái hay cái mới chứ tôi không phân biệt thắng hay thua. Thắng thua được đo bằng thành công ngoài xã hội, còn vấn đề này bác có vẽ khá tự tin về kiến thức chuyên môn của bản thân? chúc bác sức khỏe và chia se một ngày nhiều hơn cho anh em trên diễn đàn.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 26/5/17

tôi lên diễn đàn là muôn chia sẽ và học hỏi những cái hay cái mới chứ tôi không phân biệt thắng hay thua. Thắng thua được đo bằng thành công ngoài xã hội, còn vấn đề này bác có vẽ khá tự tin về kiến thức chuyên môn của bản thân? chúc bác sức khỏe và chia se một ngày nhiều hơn cho anh em trên diễn đàn.

- Thua- thắng, là do bác đề cập trước nhé - Chủ đề này là bàn về cái khe hở chứ không bàn về cái thành công ngoài xã hội. Vì nếu nói thành công theo chuẩn mực xã hội ta lúc này thì mấy ông ô tô chả ông nào đủ tầm mà bàn, thất bại toàn tập. - Vấn đề này (khe hở nhiệt xuppap) thì tôi tự tin hoàn toàn

- Cảm ơn bác về lời chúc

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 26/5/17

Bác cho em hỏi nếu đóng mở xupap mà dùng cò mổ ,đũa đẩy (kiểu xupap treo) thì quay máy như thế nào thì mới chỉnh được ?

Cũng vậy thôi bác, cứ quay cho đến khi cái xuppap không dài hơn được nữa là được

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 26/5/17

- Thua- thắng, là do bác đề cập trước nhé - Chủ đề này là bàn về cái khe hở chứ không bàn về cái thành công ngoài xã hội. Vì nếu nói thành công theo chuẩn mực xã hội ta lúc này thì mấy ông ô tô chả ông nào đủ tầm mà bàn, thất bại toàn tập. - Vấn đề này (khe hở nhiệt xuppap) thì tôi tự tin hoàn toàn

- Cảm ơn bác về lời chúc

Mình đoán chắc bác phải chỉnh xupap cả trăm cái máy rồi

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 26/5/17

Mình đoán chắc bác phải chỉnh xupap cả trăm cái máy rồi

Cảm ơn bác đã khen. Thực ra cũng không nhiều lắm đâu, chẳng qua là tính tôi nó lười lắm, mà lại sợ lỗi, nên phải luôn nghĩ ra cách làm dễ cho mình mà vẫn tôn trọng quy luật

theo nhà sản xuât đi bạn: vị dụ nhà sản xuất học yêu cầu xu páp nạp mở sớm 15 độ so với góc quay trục khủy. bạn chỉnh được ko? chỉ tôi với

Cái đó ko phải chỉnh vì có cái khác chỉnh hộ mình rồi

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 26/5/17

Vậy bác hãy chứng minh cho tôi rằng làm như tôi sẽ dẫn đến chỉnh sai giá trị khe hở nhiệt xuppap đi - Điều kiện để điều chỉnh khe hở nhiệt xuppap là xuppap đang ở vị trí đóng hoàn toàn, có nghĩa là, mặt côn của xuppap tỳ hết mức vào đế xuppap

- Để làm được điều đó, tôi quay để vấu cam ngược 180 độ so với lúc nó tỳ vào xuppap (đối diện), làm xuppap mở hết cỡ

đọc hết các còm e thấy các bác kia rối quá phải k bác Bánh


Page 7

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 5/6/17

bận quá lâu lắm không lên diễn đàn, hôm nay vào diễn đàn thấy các bác trích bài viết của em chém ác quá, em thấy hơi ngại...có lẽ mình không phải là người thợ giỏi nên không thể chém được như các bác. Kiến thức và vô bờ nên đôi khi ta không nên ngồi ở dưới giếng quá lâu?

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 21/8/17

lâu lắm em lại đọc lại, cám ơn bác nhé

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 21/8/17

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

nguyen tac co ban de điều chỉnh khe hở nhiệt xupap la phai xac định được xupap xả hay nạp phaair ở trạng thái đóng hoàn toàn.

I. Khe hở nhiệt xu páp là gì?

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

Khe hở nhiệt xu páp là khe hở được tạo ra bởi tất cả các chi tiết từ trục cam đến xupáp khi xupáp đóng. Khe hở này được biểu thị bằng khoảng cách giữa đuôi xupáp và đầu cò mổ khi xupáp đóng. Một số động cơ có trục cam đặt trên nắp máy tác động trực tiếp và xupáp thì khe hở nhiệt là khoảng cách giữa cam và đuôi xupáp. ở những động cơ này, thường điều chỉnh khe hở nhiệt bằng cách thay các tấm đệm ở đuôi xupáp
II. Tầm quan trọng của việc điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp

Như đã biết mọi vật đều bị giãn nở khi nhiệt độ tăng. Khi động cơ làm việc
Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

xupáp là chi tiết luôn luôn tiếp xúc với khí cháy có t0 cao vì vậy nó cũng bị giãn nở trong quá trình làm việc.
Nếu không có khe hở nhiệt xupáp thì khi động cơ làm việc xupáp bị giãn nở làm cho nó đóng không kín vào ổ đỡ làm giảm áp suất cuối kỳ nén đồng thời xupáp còn bị cháy, rỗ bề mặt tiếp xúc với bệ đỡ. Nếu khe hở nhiệt quá lớn thì sẽ làm thay đổi thời điểm đóng mở của các xupáp dẫn đến làm giảm công suất của động cơ, tăng mức tiêu hao nhiên liệu, giảm tuổi thọ của động cơ…. Vì vậy trong sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa ta thường xuyên kiểm tra và điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp.
III. Điều kiện cần biết trước khi điều chỉnh:

1. Thứ tự làm việc của động cơ.
2. Khe hở nhiệt xupáp tiêu chuẩn:
Mỗi loại động cơ đều có quy định trị số khe hở nhiệt tiêu chuẩn.
Thường khe hở nhiệt xupáp hút từ 0,15 – 0,30mm.

khe hở nhiệt xupáp xả từ 0,25 – 0,35mm.
3. Góc lệch công tác.
di = 1800.t/i
Trong đó :
di là góc lệch công tác.
t
là số kỳ.
i là số xilanh.

4. Xác định máy song hành:
Mỗi động cơ thường có các cặp máy song hành. Các máy được gọi là song hành là những máy có piston luôn chuyển động lên ĐCT hoặc xuống ĐCD cùng nhau nhưng thời điểm làm việc khác nhau. Các máy song hành làm việc cách nhau 3600 theo góc quay của trục khuỷu (một vòng quay trục khuỷu).
5. Xác định vị trí các xupáp hút – xả
Có nhiều cách để xác định vị trí của các xupáp
- Căn cứ vào quy luật bố trí xupáp
XH – XH – XH - XH
XH – HX – XH - HX.
- Căn cứ vào vị trí tương ứng giữa xupáp và các cổ hút-xả
- Căn cứ vào tài liệu hướng dẫn sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa của từng loại động cơ cụ thể (nếu có)
Chú ý: Chỉ điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp khi động cơ nguội và xupáp đã đóng kín vào ổ đỡ. Khi đó khe hở nhiệt là lớn nhất.

IV. Trình tự điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp theo từng máy
- Chuẩn bị dụng cụ điều chỉnh: Tay quay, căn lá, tuốc nơ vít, clê, khẩu.
- Tháo các bộ phận liên quan trên nắp máy.
- Tháo nắp che giàn cò mổ xupáp
- Xác định vị trí của các xupáp hút - xả.
- Xác định góc lệch công tác giữa các máy
- Xác định các cặp máy song hành
- Chọn căn lá có chiều dày phù hợp vói khe hở nhiệt tiêu chuẩn của các xupáp hút và xả
- Quay trục khuỷu bằng tay quay để máy số 1 ở ĐCT vào cuối kỳ nén - đầu kỳ nổ. Khi đó máy song hành máy 1 ở thời điểm cuối xả - đầu hút (cặp xupáp của
máy song hành máy 1 đều hé mở, còn cặp xupáp của máy 1 đóng kín)
Chú ý : Khi quay trục khuỷu thì quan sát cặp xupáp của máy song hành với máy 1 đang hé mở thì dừng lại (thời điểm xupáp hút của máy song hành bắt đầu đi xuống)

- Chia puly đầu trục khuỷu thành các phần theo góc lệch công tác
- Dùng clê nới đai ốc hãm vít điều chỉnh khe hở nhiệt. Dùng tuốcnơvít nới vít điều chỉnh ra.
- Đưa căn lá đã chọn vào giữa đuôi xupáp và đầu cò mổ. Dùng tuốcnơvít văn vít điều chỉnh vào đồng thời vừa xê dịch căn lá đến khi nào dịch chuyển căn lá thấy hơi nặng tay thì dừng lại.
Chú ý: Khi điều chỉnh nên vặn vít điều chỉnh từ từ, mỗi lần vặn khoảng 1/8 vòng hoặc ít hơn để tránh gây hư hỏng căn lá

- Đưa căn lá ra ngoài, dùng tuốcnơvít giữ cố định vít điều chỉnh, dùng clê vặn chặt đai ốc hãm lại
Chú ý: Khi hãm ốc, không được để vít điều chỉnh xoay đi làm khe hở nhiệt bị sai

- Sau khi điều chỉnh xong, ta phải kiểm tra lại khe hở nhiệt. Nếu khe hở nhiệt chưa đúng cần phải điều chỉnh lại
- Tiến hành điều chỉnh cho xupáp còn lại theo trình tự như trên
- Quay trục khuỷu đi một góc bằng góc lệch công tác (dấu vạch trên puly trùng với dấu trên thân máy) để điều chỉnh khe hở nhiệt của máy tiếp theo
- Lần lượt tiến hành điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp cho tất cả các máy
V- Điều chỉnh khe hở nhiệp xupáp theo phương pháp điều chỉnh hàng loạt
1. Đặc điểm của phương pháp

- Tại cùng một thời điểm có thể điều chỉnh khe hở nhiệt của nhiều xupáp ở các máy khác nhau.
- Trong toàn bộ quá trình điều chỉnh chỉ cần quay trục khuỷu một lần
- Quá trình điều chỉnh nhanh đặc biệt đối với động cơ nhiều xi lamh
Tuy vậy, phương pháp này đòi hỏi việc xác định các xupáp điều chỉnh ở mỗi thời điểm phải chính xác, nếu không khe hở nhiệt sẽ bị sai lệch nhiều
2. Trình tự tiến hành

a. Lập bảng thứ tự làm việc của động cơ
- Xác định thứ tự làm việc của động cơ
Ví dụ: Động cơ 4 xi lanh: 1-3-4-2

Động cơ 6 xi lanh: 1-5-3-6-2-4
Động cơ 8 xi lanh: 1-5-4-2-6-3-7-8 ....
- Xác định góc lệch công tác di = 1800.t/i
- Lập bảng trình tự làm việc của động cơ
- Xác định thời điểm điều chỉnh khe hở nhiệt và các xupáp điều chỉnh được ở các thời điểm đó
- Thao tác điều chỉnh: giống như phương pháp điều chỉnh theo từng máy
- Sau khi điều chỉnh xong các xupáp ở thời điểm thứ nhất, ta quay trục khuỷu đi một vòng (3600) để tiếp tục điều chỉnh cho các xupáp còn lại ở thời điểm thứ hai
Ví dụ:

Điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp của động cơ 4 xi lanh có thứ tự làm việc 1-3-4-2
* Góc lệch công tác: di = 1800.t/i = 1800.4/4 = 1800
* Bảng trình tự làm việc và xác định các xupáp điều chỉnh
Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

Theo

gừi các bạn bài chỉnh xupap
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH KHE HỞ XÚ PAP

A. MỤC ĐÍCH

- Trong quá trình làm việc dưới tác dụng của nhiệt độ, các chi tiết động cơ bị giãn nở dài. Do đó, muốn cho xú pap đóng kín để đảm bảo công suất động cơ, trong cơ cấu phân phối khí phải có một khe hở nhất định, khe hở này được gọi là khe hở nhiệt hay khe hở xú pap. - Điều chỉnh khe hở này được gọi là điều chỉnh xú pap. Mục đích của việc điều chỉnh là đảm bảo góc phân phối khí và công suất của động cơ. - Trị số khe hở phụ thuộc vào cách bố trí xú pap, vật liệu chế tạo, phương pháp làm mát động cơ… Cơ cấu OHC khe hở nhỏ hơn so với cơ cấu OHV. Do dưới tác dụng của nhiệt độ thì nắp máy sẽ giãn nở nhiều hơn so với sự giãn nở của xú pap và các chi tiết khác. - Người ta tiến hành điều chỉnh xú pap khi các xú pap hút và thải của một xy lanh hồn tồn đóng. - Thông thường, người ta tiến hành điều chỉnh khi piston của một xy lanh ở điểm chết trên hoặc lân cận ĐCT ở cuối kỳ nén.

B. YÊU CẦU

1. Phải biết chiều quay động cơ. 2. Biết cách xác định điểm chết trên. 3. Biết phương pháp xác định các xú pap cùng tên. 4. Nắm vững cách bố trí cơ cấu và nhận biết vị trí điều chỉnh cơ cấu phân phối khí. Đối với xú pap đặt, khe hở hiệu chỉnh nằm giữa đầu con đội và đuôi xú pap. Vị trí điều chỉnh là con vít nằm trên con đội. Cơ cấu OHV, khe hở hiệu chỉnh nằm giữa đuôi xú pap và đầu cò mổ, vít hiệu chỉnh ở trên đuôi cò mổ. Ở cơ cấu SOHC, khe hở hiệu chỉnh nằm giữa lưng cò mổ và lưng cam hoặc giữa lưng cam và đuôi con đội. Vị trí điều chỉnh trên cò mổ hoặc ở đuôi con đội. Cơ cấu DOHC, khe hở hiệu chỉnh nằm giữa lưng cam và đuôi con đội, vị trí hiệu chỉnh là miếng shim ở đuôi con đội. 5. Phải biết được số kỳ và thứ tự công tác của động cơ. 6. Trị số khe hở cần điều chỉnh. Điều chỉnh khi động cơ nóng hay nguội.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

C. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

I. PHƯƠNG PHÁP TỔNG QUÁT

Đây là phương pháp dùng để hiệu chỉnh các loại động cơ có số xy lanh khác nhau và cách bố trí khác nhau. 1. Quay trục khuỷu theo chiều quay sao cho các xú pap hút của xy lanh số 1 vừa đóng lại. Tiếp tục quay thêm một góc từ 90° đến 120° để cho piston số 1 ở vùng lân cận điểm chết trên. 2. Chọn căn lá có trị số đúng theo yêu cầu của nhà chế tạo, điều chỉnh khe hở xú pap hút và thải của xy lanh số 1. 3. Căn cứ vào chiều quay, số xy lanh, số kỳ và thứ tự công tác của động cơ, điều chỉnh khe hở xú pap của các xy lanh còn lại.

VÍ DỤ 1: Điều chỉnh khe hở xú pap của động cơ sử dụng cơ cấu OHV, 4 xy lanh, 4 kỳ, thứ tự công tác

1 – 3 – 4 – 2. Khe hở xú pap hút 0,15mm và xú pap thải 0,20mm.

1. Quay trục khuỷu theo chiều quay, sao cho xú pap hút của xy lanh số 1 vừa đóng lại. Tiếp tục quay thêm một góc 90°.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

LƯU Ý: Chúng ta có thể thực hiện như sau: Quay trục khuỷu theo chiều quay sao cho xú pap hút của xy lanh số 1 vừa đóng lại. Tiếp tục quay sao cho rãnh khuyết trên pu li trùng với điểm 0 trên nắp mặt trước đầu trục khuỷu hoặc dấu điểm chết trên trên bánh đà trùng với dấu cố định ở sau thân máy.

2. Nới lỏng đai ốc hãm vít hiệu chỉnh ở đuôi cò mổ của xu pap hút và thải.

3. Đưa căn lá có bề dày 0,15mm vào giữa đầu cò mổ và đuôi xú pap hút. Vặn vít hiệu chỉnh sao cho khi kéo đẩy căn lá trong khe hở thì cảm thấy có lực cản nhẹ, xiết chặt đai ốc hãm.

4. Tương tự như vậy, dùng căn lá có bề dày 0,20mm điều chỉnh khe hở của xú pap thải.

5. Do đặc điểm động cơ, 4 kỳ 4 xy lanh. Chúng ta tiếp tục quay thêm một góc 720°/4 =180° điều chỉnh khe hở của xú pap hút và thải của xy lanh số 3.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

6. Quay thêm một góc 180° điều chỉnh khe hở các xú pap của xy lanh số 4.

7. Quay thêm một góc 180° điều chỉnh khe hở các xú pap của xy lanh số 2.

VÍ DỤ 2: Điều chỉnh khe hở cơ cấu phân phối khí của động cơ Diesel 2 kỳ, 6 xy lanh, dùng xú pap để thải. Khe hở xú pap 0, 35mm và thứ tự công tác là 1 – 5 – 3 - 6 – 2 - 4.

1. Quay trục khuỷu theo chiều quay sao cho xú pap thải của xy lanh số 1 vừa đóng lại (Cuối thải). 2. Tiếp tục quay theo chiều quay một góc từ 90° đến 120°. 3. Dùng căn lá có bề dày 0,35mm, điều chỉnh khe hở các xú pap thải của xy lanh số 1. 4. Do đặc điểm, động cơ 2 kỳ, 6 xy lanh. Tiếp tục quay theo chiều quay một góc 360 / 6 = 60° . Điều chỉnh khe hở các xú pap thải của xy lanh số 5. 5. Tiếp tục, điều chỉnh khe hở các xú pap thải của các xy lanh theo thứ tự 3 – 6 – 2 – 4 .

VÍ DỤ 3: Động cơ xăng 4 xy lanh, 4 kỳ, thứ tự công tác 1 – 3 – 4 – 2 . Dùng cơ cấu SOHC, khe hở xúpap hút là 0,15mm và xú pap thải là 0,20mm.

1. Quay trục khuỷu theo chiều quay sao cho piston của xy lanh 1 ở cuối kỳ nén.

2. Nới lỏng đai ốc hãm ở đuôi cò mổ xú pap hút và thải.

3. Dùng căn lá có bề dày 0,15mm đưa vào giữa lưng cam và đầu cò mổ, điều chỉnh khe hở xú pap của hút xy lanh 1. Tương tự, dùng căn lá 0,20mm điều chỉnh khe hở của xú pap thải.

4. Tiếp tục quay trục khuỷu theo chiều quay một góc 180°, điều chỉnh khe hở xú pap hút và thải của xy lanh số 3.5. Tiếp tục như thế, điều chỉnh khe hở xú pap hút và thải của xy lanh 4 và 2.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

VÍ DỤ 4: Động cơ 4 xy lanh 4 kỳ, thứ tự công tác 1 – 3 – 4 – 2. Dùng cơ cấu DOHC, khe hở xú pap hút và thải lần lượt là 0,15mm và 0,20mm.

1. Quay trục khuỷu theo chiều quay cho piston xy lanh số 1 ở cuối kỳ nén.

2. Dùng căn lá đo khe hở giữa lưng cam và đuôi con đội của các xú pap hút xy lanh số 1. Ví dụ:ï khe hở là A.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

3. Dùng dụng cụ chuyên dùng, lấy các miếng shim của xú pap hút và sử dụng pan me xác định bề dày T của chúng.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

Nếu gọi N là bề dày miếng shim cần thay thế. Ta có: N = T + ( A – 0,15mm)

4. Lựa chọn đúng bề dày miếng shim mới là N và đưa nó vào đuôi con đội của xú pap hút.

5. Chọn bề dày miếng shim của xú pap thải N = T + (A – 0,20mm) và đưa chúng vào đúng vị trí của nó.

Ví dụ: A = 0,20mm , T = 2,45mm Vậy N = 2,45 + ( 0,20 – 0,15 ) = 2,50mm. Theo bảng bên dưới, miếng shim mới có bề dày 2,50mm tương ứng với shim có mã số 13. Số shim Bề dày (mm) Số shim Bề dày (mm) 01 2,20 27 2,85 03 2,25 29 2,90 05 2,30 31 2,95 07 2,35 33 3,00 09 2,40 35 3,00 11 2,45 37 3,10 13 2,50 39 3,15 15 2,55 41 3,20 17 2,60 43 3,25 19 2,65 45 3,30 21 2,70 47 3,35 23 2,75 49 3,40 25 2,80

6. Quay theo chiều quay một góc180°. Tương tự, lựa chọn bề dày các miếng shim của xy lanh số 3 và đưa nó vào đúng vị trí.

7. Tiếp tục công việc trên cho xy lanh số 4 và xy lanh số 2.

II. PHƯƠNG PHÁP 2

Phương pháp này dựa vào các piston song hành để điều chỉnh xú pap. Thí dụ: Động cơ 4 xylanh, 4 kỳ,piston xy lanh 1 song hành với piston xy lanh 4; piston xy lanh số 2 song hành với piston xy lanh số 3. Để tìm các piston của các xy lanh song hành, chúng ta thực hiện như sau:

1. Vẽ vòng tròn có bán kính bất kỳ.

2. Chia vòng tròn thành nhiều phần với số phần bằng với số xy lanh của động cơ.

3. Chọn chiều quay. 1

4. Căn cứ vào chiều quay viết thứ tự công tác lên các phần.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

1

5. Đối xứng qua tâm chúng ta tìm được các xy lanh song hành với nhau

VÍ DỤ: Tìm các piston song hành của động cơ 6 xy lanh, thứ

tự công tác là 1 – 5 – 3 – 6 – 2 – 4 và điều chỉnh khe hở cơ cấu phân phân phối khí. Ta có: Piston 1 song hành với piston 6. Piston 2 song hành với piston 5.

Piston 3 song hành với piston 4. 6

1. Dùng contact cầm tay, một cực nối với cực điều khiển rơ le đề và cực còn lại nối với cực dương accu.

2. Nhấp đề từ từ và quan sát sự chuyển động của xú pap hút và thải của xy lanh 6, cho đến khi hai xú pap của xy lanh này trùng điệp.

3. Dùng căn lá thích hợp, điều chỉnh khe hở các xú pap của xy lanh số 1.

4. Tiếp tục nhấp đề cho đến khi hai xú pap của xy lanh số 2 trùng điệp. Điều chỉnh khe hở các xúpap của xy lanh số 5.

5. Quay trục khuỷu cho các xú pap của xy lanh 4 trùng điệp và điều chỉnh khe hở các xú pap của xylanh số 3.

6. Quay trục khuỷu cho các xú pap của xy lanh 1 trùng điệp, hiệu chỉnh khe hở xú pap xy lanh số 6.

7. Tương tự, điều chỉnh các xú pap của xy lanh 2 và 4.

III. PHƯƠNG PHÁP 3

Phương pháp này dùng để hiệu chỉnh khe hở xu pap của động cơ ở trạng thái nóng. Nó còn áp dụng để hiệu chỉnh cho một động cơ khi không có số liệu cụ thể.

1. Điều chỉnh sơ bộ tất cả các xú pap của động cơ như đã hướng dẫn.

2. Cho động cơ nổ khoảng 5 phút để đạt được nhiệt độ bình thường.

3. Để động cơ hoạt động ở chế độ cầm chừng.

4. Khi động cơ đang nổ, nới lỏng đai ốc hãm và vặn vít điều chỉnh đi ra cho đến khi nghe có tiếng gõ của xú pap.

5. Vặn vít điều chỉnh ngược lại từ từ cho đến khi tiếng gõ vừa mất, xiết chặt đai ốc hãm.

6. Tương tự, điều chỉnh các xú pap còn lại của động cơ.

CHÚ Ý:

- Khi dùng phương pháp này phải có dụng cụ chuyên dùng để hiệu chỉnh.

IV. NHẬN XÉT

1. Khi quay trục khuỷu động cơ căn cứ vào dấu đánh lửa sớm hoặc điểm chết trên thì piston của xylanh số 1 có thể ở cuối kỳ nén hoặc cuối thải. Để tránh lãng phí thời gian, nếu piston của xy lanh số 1 ở cuối kỳ thải, chúng ta điều chỉnh khe hở xú pap ở xy lanh song hành của nó.

2. Nếu trong quá trình điều chỉnh khe hở nhiệt của cơ cấu không đúng, sẽ xảy ra các hậu quả sau:

Nếu khe hở hiệu chỉnh quá nhỏ, dưới tác dụng của nhiệt độ các chi tiết của cơ cấu giãn nở dài làm cho xú pap luôn ở trạng thái bị kẹt mở. Khi các xú pap đóng không kín, công suất động cơ sẽ yếu và hiệu suất động cơ giảm, khí cháy lọt qua kẽ hở của xú pap và bệ làm cho chúng bị cháy. Trường hợp đối với xú pap hút, khí cháy đi ngược trở lại đường ống nạp làm giảm độ chân không trong đường ống và phát sinh hiện tượng nổ ngược trở lại đường ống nạp.

Nếu khe hở của cơ cấu lớn, góc phân phối khí của động cơ nhỏ, lượng khí nạp vào xy lanh giảm và khí cháy từ trong xy lanh thốt ra ngồi không hết. Ngồi ra làm gia tăng sự va đập của các chi tiết.

Xét theo mục 3 phần 2 thì vẫn chưa chuẩn lắm vì máy nào cũng có thông số kỹ thuật chinh xác riêng. Chứ k thể noi chung xung đc

có ai biết chỉnh khe hở xúc páp hút và xả của chiếc máy cày iseki 2200 màu đỏ là bao nhiêu mm không? chỉ giúp với, không có số liệu?

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 22/10/17

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 29/10/17

- Vì thứ tự nổ không liên quan đến khe hở nhiệt xuppap - Vì không biết thứ tự nổ vẫn xác định được cuối nén đầu nổ của 1 xylanh - Vì không biết thứ tự nổ vẫn nhận biết được thời điểm các xuppap đang đóng - Vì mỗi loại động cơ có thứ tự nổ khác nhau, sự đánh số xylanh là khác nhau, ta khó mà biết được, biết được cũng không thể nhớ hết được, vẫn có thể bị nhầm. Cho nên vứt luôn, không có còn hơn là nhầm. Bản thân tôi, nhiều lúc còn chỉnh lúc...chưa lắp cam.

Kết luận, không cần, biết thì càng tốt. Thực tế, thứ tự nổ rất cần thiết khi cắm dây cao áp (máy xăng), lắp ống phun dầu (máy dầu cũ)

Bác cho em hỏi làm sao để biết

- Vì thứ tự nổ không liên quan đến khe hở nhiệt xuppap - Vì không biết thứ tự nổ vẫn xác định được cuối nén đầu nổ của 1 xylanh - Vì không biết thứ tự nổ vẫn nhận biết được thời điểm các xuppap đang đóng - Vì mỗi loại động cơ có thứ tự nổ khác nhau, sự đánh số xylanh là khác nhau, ta khó mà biết được, biết được cũng không thể nhớ hết được, vẫn có thể bị nhầm. Cho nên vứt luôn, không có còn hơn là nhầm. Bản thân tôi, nhiều lúc còn chỉnh lúc...chưa lắp cam.

Kết luận, không cần, biết thì càng tốt. Thực tế, thứ tự nổ rất cần thiết khi cắm dây cao áp (máy xăng), lắp ống phun dầu (máy dầu cũ)

Bác cho em hỏi làm sao biết được cuối nén đầu nổ của 1 xy lanh ạ

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 29/10/17

Hì. Hôm nay em vừa được học bài này xong. Nhưng còn 1 thắc mắc chưa được giải đáp đó là : " KHI NÀO CẦN PHẢI ĐIỀU CHỈNH KHE HỞ NHIỆT Ạ" ? Em đang băn khoăn mong các Bác chỉ giáo? ^^

Việc điều chỉnh khe hở nhiệt được áp dụng trên kiểu đọng cơ có cò mổ là loại cơ khí hoặc không có con đội thủy lực. Khi tháo sửa chữa phần động cơ(trung tu hoặc đại tu hoặc theo quy định nhà sản xuất). Theo kinh nghiệm của mình thì xe chạy đúng khoảng 15-20 vạn km thì điều chỉnh lại một lần.và khe hở đối với đọng cơ dung tích từ 2.5 trở xuống mình để khe hở trên xupap hút là0.15 và xả là 0.2mm.đó là do mình cố tình đưa về như vậy không nên làm việc máy móc,dập khuôn.lí do là khi xe xảy ra tình trạng quá nhiệt thì sẵn khe hở nhỏ nên nhiệt tăng cao sẽ làm ghì cò và dẫn tới bỏ máy hoặc chết hẳn máy luôn.điều đó cứu cho các bác lái xe 1 cuộc đại phẫu thuật.người ta thấy máy nổ có vẻ bất ổn nên lập tức kiểm tra nước,dầu hoặc kém quá thì alo là xong.chứ để khe hở theo mặc định của nhà sản xuất thì chỉ béo ông bán phụ tùng thôi.nhẹ nhàng thì gioăng quy lát nặng thì tạch luôn cả pisston hoặc xilanh hoặc bạc biên balie.

Chính vì vậy khe hở nhiệt là rất quan trọng.


Page 8

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 30/10/17

Bác cho em hỏi làm sao để biết

Bác cho em hỏi làm sao biết được cuối nén đầu nổ của 1 xy lanh ạ

- Hoặc là lác lấy giẻ, bịt vào lỗ bugi, vòi phun rồi quay trục khuỷu, thấy giẻ bị đẩy bật ra là đang nén. Sau đó, bác chọcque vào lỗ để que chạm đỉnh pittong, quay đến điểm chết trên là biết
- Hoặc là bác nhìn trục cam, xuppap, cò mổ thấy cả nạp và xả nó ở tư thế đóng. Cái này chỉ đúng khi đặt cam đúng nhé

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 30/10/17

Cái này rễ mà xác định thứ tự nổ và nhìn máy 1 cuối nén đầu nổ thì máy đối cuối xả đầu hút còn khe hở chỉnh theo kinh nghiệm còn khe hở xupap nạp từ 0,15 đến 0,25 còn xuppap xả từ 0,25 đến 0,35

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 1/11/17

Các bác cho em hỏi khi các bác chỉnh khe hở nhiệt thì kích thước khe hở chuẩn các bác dùng cho tất cả các loại xe hay mỗi loại lại lấy giá trị khác theo hãng quy định

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 6/11/17

Các bác cho em hỏi khi các bác chỉnh khe hở nhiệt thì kích thước khe hở chuẩn các bác dùng cho tất cả các loại xe hay mỗi loại lại lấy giá trị khác theo hãng quy định

Tài liệu sữa chữa có cho thông số đó bác

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 7/11/17

Cái này làm thực tế nhiều là hiểu ngay mà điều chỉnh đơn giản

Việc điều chỉnh khe hở nhiệt được áp dụng trên kiểu đọng cơ có cò mổ là loại cơ khí hoặc không có con đội thủy lực. Khi tháo sửa chữa phần động cơ(trung tu hoặc đại tu hoặc theo quy định nhà sản xuất). Theo kinh nghiệm của mình thì xe chạy đúng khoảng 15-20 vạn km thì điều chỉnh lại một lần.và khe hở đối với đọng cơ dung tích từ 2.5 trở xuống mình để khe hở trên xupap hút là0.15 và xả là 0.2mm.đó là do mình cố tình đưa về như vậy không nên làm việc máy móc,dập khuôn.lí do là khi xe xảy ra tình trạng quá nhiệt thì sẵn khe hở nhỏ nên nhiệt tăng cao sẽ làm ghì cò và dẫn tới bỏ máy hoặc chết hẳn máy luôn.điều đó cứu cho các bác lái xe 1 cuộc đại phẫu thuật.người ta thấy máy nổ có vẻ bất ổn nên lập tức kiểm tra nước,dầu hoặc kém quá thì alo là xong.chứ để khe hở theo mặc định của nhà sản xuất thì chỉ béo ông bán phụ tùng thôi.nhẹ nhàng thì gioăng quy lát nặng thì tạch luôn cả pisston hoặc xilanh hoặc bạc biên balie.

Chính vì vậy khe hở nhiệt là rất quan trọng.

máy cày mình 2 máy động cơ 1.0l thế chỉnh khe hở bao nhiêu là dc bạn. Mình k tìm được thông số của nhà sản xuất nên chưa biêta chỉnh thế nào ổn. Hiệ n máy bị nổ bỏ 1 máy. Mà k biết do cò hay do mình ráp sai nhông bơm cao áp mình cũng chưa xác định dc nguyên nhân.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 30/11/17

máy cày mình 2 máy động cơ 1.0l thế chỉnh khe hở bao nhiêu là dc bạn. Mình k tìm được thông số của nhà sản xuất nên chưa biêta chỉnh thế nào ổn. Hiệ n máy bị nổ bỏ 1 máy. Mà k biết do cò hay do mình ráp sai nhông bơm cao áp mình cũng chưa xác định dc nguyên nhân.

Bạn ráp sai nhông bơm cao áp thì nghỉ nổ luôn còn gì.bạn ktra lại khe hở xupap của máy bị bỏ đó(hút=0.25 xả=0.3mm).ktra kim, ktra áp suất nén máy đó là ra liền bạn ạ

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 26/3/18

quay máy để chỉnh nhanh hơn thôi.mình nhìn vấu cam mà chỉnh.theo kinh nghiệm thôi

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 22/4/18

Chỉnh lúc chưa lắp cam thì chỉnh thế nào ạ

Chỉnh lúc chưa lắp dẫn động cam thì quay trục cam khi nào 2 vấu cam của 1 máy cùng cúi xuống thì chỉnh ( nghĩa là phần tròn thấp nhất của nơi có vấu cam tỳ vào cò mổ, lúc đấy ta chỉnh)

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 22/4/18

Như cụ này hướng dẫn chỉnh theo tài liệu là chuẩn đét đẹt luôn, ko cầnn phải quan tâm đến thứ tự nổ, hay nhìn lọ chỉnh chai làm gì cho mệt, 360 độ là chỉnh song 6 máy, kể cả là 8 máy luôn, em vẫn chỉnh khe hở nhiệt kiểu này vừa nhanh vừa gọn,ban đầu nới lỏng hết toàn bộ dàn cò, rồi quay động cơ máy số 1 về TDC , và bắt đầu chỉnh theo thứ tự, như hình, song quay 1 vòng con nào đang lỏng chỉnh tiếp
Là ok

Cho e hỏi ngu tí vd đc 5 xilanh trục cam nằm trong lốc máy thì mình căn cứ vào cái j để chỉnh ạ☺


Page 9

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 3/6/18

Các bài viết rất hay nhưng các bác chỉ giáo nếu cùng động cơ 6 máy mà bố trí xupap như thế này có chỉnh khe hở khác nhau không? EI-EI-EI-EI-EI-EI IE-IE-IE-IE-IE-IE

Tính từ đầu máy nhé. Thanks.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 3/6/18

Các bài viết rất hay nhưng các bác chỉ giáo nếu cùng động cơ 6 máy mà bố trí xupap như thế này có chỉnh khe hở khác nhau không? EI-EI-EI-EI-EI-EI IE-IE-IE-IE-IE-IE

Tính từ đầu máy nhé. Thanks.

Bố trí thế nào thì chỉnh cũng như nhau cả thôi, bác ạ

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 3/6/18

Các bài viết rất hay nhưng các bác chỉ giáo nếu cùng động cơ 6 máy mà bố trí xupap như thế này có chỉnh khe hở khác nhau không? EI-EI-EI-EI-EI-EI IE-IE-IE-IE-IE-IE

Tính từ đầu máy nhé. Thanks.

Theo tôi nghĩ rằng bố trí hay (mẹ trí) thì cũng theo nguyên tắc cơ bản thôi, kiểu gì cũng là máy số 1 nổ đầu tiên có phỏng không ợ

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 3/6/18

Theo tôi nghĩ rằng bố trí hay (mẹ trí) thì cũng theo nguyên tắc cơ bản thôi, kiểu gì cũng là máy số 1 nổ đầu tiên có phỏng không ợ

Thì đương nhiên máy số 1 phải nổ đầu tiên rồi bác, các máy sau thì sao ạ?

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 3/6/18

Thì đương nhiên máy số 1 phải nổ đầu tiên rồi bác, các máy sau thì sao ạ?

Nói chung theo tôi nghĩ thứ tự nổ là do từng hãng sx động cơ bố trí, theo từng đặc tính riêng, và ứng dụng vào từng loại thiết bị khác nhau, nhằm khai thác tối ưu nhất
Như tôi quan sát thấy đc thứ tự nổ thường đc bố trí theo kiểu dồn giữa, với loại 6xylanh cái này là mình nghĩ thế, rất mong nhận được nhiều gạch đá.....

gừi các bạn bài chỉnh xupap
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH KHE HỞ XÚ PAP

A. MỤC ĐÍCH

- Trong quá trình làm việc dưới tác dụng của nhiệt độ, các chi tiết động cơ bị giãn nở dài. Do đó, muốn cho xú pap đóng kín để đảm bảo công suất động cơ, trong cơ cấu phân phối khí phải có một khe hở nhất định, khe hở này được gọi là khe hở nhiệt hay khe hở xú pap. - Điều chỉnh khe hở này được gọi là điều chỉnh xú pap. Mục đích của việc điều chỉnh là đảm bảo góc phân phối khí và công suất của động cơ. - Trị số khe hở phụ thuộc vào cách bố trí xú pap, vật liệu chế tạo, phương pháp làm mát động cơ… Cơ cấu OHC khe hở nhỏ hơn so với cơ cấu OHV. Do dưới tác dụng của nhiệt độ thì nắp máy sẽ giãn nở nhiều hơn so với sự giãn nở của xú pap và các chi tiết khác. - Người ta tiến hành điều chỉnh xú pap khi các xú pap hút và thải của một xy lanh hồn tồn đóng. - Thông thường, người ta tiến hành điều chỉnh khi piston của một xy lanh ở điểm chết trên hoặc lân cận ĐCT ở cuối kỳ nén.

B. YÊU CẦU

1. Phải biết chiều quay động cơ. 2. Biết cách xác định điểm chết trên. 3. Biết phương pháp xác định các xú pap cùng tên. 4. Nắm vững cách bố trí cơ cấu và nhận biết vị trí điều chỉnh cơ cấu phân phối khí. Đối với xú pap đặt, khe hở hiệu chỉnh nằm giữa đầu con đội và đuôi xú pap. Vị trí điều chỉnh là con vít nằm trên con đội. Cơ cấu OHV, khe hở hiệu chỉnh nằm giữa đuôi xú pap và đầu cò mổ, vít hiệu chỉnh ở trên đuôi cò mổ. Ở cơ cấu SOHC, khe hở hiệu chỉnh nằm giữa lưng cò mổ và lưng cam hoặc giữa lưng cam và đuôi con đội. Vị trí điều chỉnh trên cò mổ hoặc ở đuôi con đội. Cơ cấu DOHC, khe hở hiệu chỉnh nằm giữa lưng cam và đuôi con đội, vị trí hiệu chỉnh là miếng shim ở đuôi con đội. 5. Phải biết được số kỳ và thứ tự công tác của động cơ. 6. Trị số khe hở cần điều chỉnh. Điều chỉnh khi động cơ nóng hay nguội.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

C. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

I. PHƯƠNG PHÁP TỔNG QUÁT

Đây là phương pháp dùng để hiệu chỉnh các loại động cơ có số xy lanh khác nhau và cách bố trí khác nhau. 1. Quay trục khuỷu theo chiều quay sao cho các xú pap hút của xy lanh số 1 vừa đóng lại. Tiếp tục quay thêm một góc từ 90° đến 120° để cho piston số 1 ở vùng lân cận điểm chết trên. 2. Chọn căn lá có trị số đúng theo yêu cầu của nhà chế tạo, điều chỉnh khe hở xú pap hút và thải của xy lanh số 1. 3. Căn cứ vào chiều quay, số xy lanh, số kỳ và thứ tự công tác của động cơ, điều chỉnh khe hở xú pap của các xy lanh còn lại.

VÍ DỤ 1: Điều chỉnh khe hở xú pap của động cơ sử dụng cơ cấu OHV, 4 xy lanh, 4 kỳ, thứ tự công tác

1 – 3 – 4 – 2. Khe hở xú pap hút 0,15mm và xú pap thải 0,20mm.

1. Quay trục khuỷu theo chiều quay, sao cho xú pap hút của xy lanh số 1 vừa đóng lại. Tiếp tục quay thêm một góc 90°.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

LƯU Ý: Chúng ta có thể thực hiện như sau: Quay trục khuỷu theo chiều quay sao cho xú pap hút của xy lanh số 1 vừa đóng lại. Tiếp tục quay sao cho rãnh khuyết trên pu li trùng với điểm 0 trên nắp mặt trước đầu trục khuỷu hoặc dấu điểm chết trên trên bánh đà trùng với dấu cố định ở sau thân máy.

2. Nới lỏng đai ốc hãm vít hiệu chỉnh ở đuôi cò mổ của xu pap hút và thải.

3. Đưa căn lá có bề dày 0,15mm vào giữa đầu cò mổ và đuôi xú pap hút. Vặn vít hiệu chỉnh sao cho khi kéo đẩy căn lá trong khe hở thì cảm thấy có lực cản nhẹ, xiết chặt đai ốc hãm.

4. Tương tự như vậy, dùng căn lá có bề dày 0,20mm điều chỉnh khe hở của xú pap thải.

5. Do đặc điểm động cơ, 4 kỳ 4 xy lanh. Chúng ta tiếp tục quay thêm một góc 720°/4 =180° điều chỉnh khe hở của xú pap hút và thải của xy lanh số 3.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

6. Quay thêm một góc 180° điều chỉnh khe hở các xú pap của xy lanh số 4.

7. Quay thêm một góc 180° điều chỉnh khe hở các xú pap của xy lanh số 2.

VÍ DỤ 2: Điều chỉnh khe hở cơ cấu phân phối khí của động cơ Diesel 2 kỳ, 6 xy lanh, dùng xú pap để thải. Khe hở xú pap 0, 35mm và thứ tự công tác là 1 – 5 – 3 - 6 – 2 - 4.

1. Quay trục khuỷu theo chiều quay sao cho xú pap thải của xy lanh số 1 vừa đóng lại (Cuối thải). 2. Tiếp tục quay theo chiều quay một góc từ 90° đến 120°. 3. Dùng căn lá có bề dày 0,35mm, điều chỉnh khe hở các xú pap thải của xy lanh số 1. 4. Do đặc điểm, động cơ 2 kỳ, 6 xy lanh. Tiếp tục quay theo chiều quay một góc 360 / 6 = 60° . Điều chỉnh khe hở các xú pap thải của xy lanh số 5. 5. Tiếp tục, điều chỉnh khe hở các xú pap thải của các xy lanh theo thứ tự 3 – 6 – 2 – 4 .

VÍ DỤ 3: Động cơ xăng 4 xy lanh, 4 kỳ, thứ tự công tác 1 – 3 – 4 – 2 . Dùng cơ cấu SOHC, khe hở xúpap hút là 0,15mm và xú pap thải là 0,20mm.

1. Quay trục khuỷu theo chiều quay sao cho piston của xy lanh 1 ở cuối kỳ nén.

2. Nới lỏng đai ốc hãm ở đuôi cò mổ xú pap hút và thải.

3. Dùng căn lá có bề dày 0,15mm đưa vào giữa lưng cam và đầu cò mổ, điều chỉnh khe hở xú pap của hút xy lanh 1. Tương tự, dùng căn lá 0,20mm điều chỉnh khe hở của xú pap thải.

4. Tiếp tục quay trục khuỷu theo chiều quay một góc 180°, điều chỉnh khe hở xú pap hút và thải của xy lanh số 3.5. Tiếp tục như thế, điều chỉnh khe hở xú pap hút và thải của xy lanh 4 và 2.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

VÍ DỤ 4: Động cơ 4 xy lanh 4 kỳ, thứ tự công tác 1 – 3 – 4 – 2. Dùng cơ cấu DOHC, khe hở xú pap hút và thải lần lượt là 0,15mm và 0,20mm.

1. Quay trục khuỷu theo chiều quay cho piston xy lanh số 1 ở cuối kỳ nén.

2. Dùng căn lá đo khe hở giữa lưng cam và đuôi con đội của các xú pap hút xy lanh số 1. Ví dụ:ï khe hở là A.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

3. Dùng dụng cụ chuyên dùng, lấy các miếng shim của xú pap hút và sử dụng pan me xác định bề dày T của chúng.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

Nếu gọi N là bề dày miếng shim cần thay thế. Ta có: N = T + ( A – 0,15mm)

4. Lựa chọn đúng bề dày miếng shim mới là N và đưa nó vào đuôi con đội của xú pap hút.

5. Chọn bề dày miếng shim của xú pap thải N = T + (A – 0,20mm) và đưa chúng vào đúng vị trí của nó.

Ví dụ: A = 0,20mm , T = 2,45mm Vậy N = 2,45 + ( 0,20 – 0,15 ) = 2,50mm. Theo bảng bên dưới, miếng shim mới có bề dày 2,50mm tương ứng với shim có mã số 13. Số shim Bề dày (mm) Số shim Bề dày (mm) 01 2,20 27 2,85 03 2,25 29 2,90 05 2,30 31 2,95 07 2,35 33 3,00 09 2,40 35 3,00 11 2,45 37 3,10 13 2,50 39 3,15 15 2,55 41 3,20 17 2,60 43 3,25 19 2,65 45 3,30 21 2,70 47 3,35 23 2,75 49 3,40 25 2,80

6. Quay theo chiều quay một góc180°. Tương tự, lựa chọn bề dày các miếng shim của xy lanh số 3 và đưa nó vào đúng vị trí.

7. Tiếp tục công việc trên cho xy lanh số 4 và xy lanh số 2.

II. PHƯƠNG PHÁP 2

Phương pháp này dựa vào các piston song hành để điều chỉnh xú pap. Thí dụ: Động cơ 4 xylanh, 4 kỳ,piston xy lanh 1 song hành với piston xy lanh 4; piston xy lanh số 2 song hành với piston xy lanh số 3. Để tìm các piston của các xy lanh song hành, chúng ta thực hiện như sau:

1. Vẽ vòng tròn có bán kính bất kỳ.

2. Chia vòng tròn thành nhiều phần với số phần bằng với số xy lanh của động cơ.

3. Chọn chiều quay. 1

4. Căn cứ vào chiều quay viết thứ tự công tác lên các phần.

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

1

5. Đối xứng qua tâm chúng ta tìm được các xy lanh song hành với nhau

VÍ DỤ: Tìm các piston song hành của động cơ 6 xy lanh, thứ

tự công tác là 1 – 5 – 3 – 6 – 2 – 4 và điều chỉnh khe hở cơ cấu phân phân phối khí. Ta có: Piston 1 song hành với piston 6. Piston 2 song hành với piston 5.

Piston 3 song hành với piston 4. 6

1. Dùng contact cầm tay, một cực nối với cực điều khiển rơ le đề và cực còn lại nối với cực dương accu.

2. Nhấp đề từ từ và quan sát sự chuyển động của xú pap hút và thải của xy lanh 6, cho đến khi hai xú pap của xy lanh này trùng điệp.

3. Dùng căn lá thích hợp, điều chỉnh khe hở các xú pap của xy lanh số 1.

4. Tiếp tục nhấp đề cho đến khi hai xú pap của xy lanh số 2 trùng điệp. Điều chỉnh khe hở các xúpap của xy lanh số 5.

5. Quay trục khuỷu cho các xú pap của xy lanh 4 trùng điệp và điều chỉnh khe hở các xú pap của xylanh số 3.

6. Quay trục khuỷu cho các xú pap của xy lanh 1 trùng điệp, hiệu chỉnh khe hở xú pap xy lanh số 6.

7. Tương tự, điều chỉnh các xú pap của xy lanh 2 và 4.

III. PHƯƠNG PHÁP 3

Phương pháp này dùng để hiệu chỉnh khe hở xu pap của động cơ ở trạng thái nóng. Nó còn áp dụng để hiệu chỉnh cho một động cơ khi không có số liệu cụ thể.

1. Điều chỉnh sơ bộ tất cả các xú pap của động cơ như đã hướng dẫn.

2. Cho động cơ nổ khoảng 5 phút để đạt được nhiệt độ bình thường.

3. Để động cơ hoạt động ở chế độ cầm chừng.

4. Khi động cơ đang nổ, nới lỏng đai ốc hãm và vặn vít điều chỉnh đi ra cho đến khi nghe có tiếng gõ của xú pap.

5. Vặn vít điều chỉnh ngược lại từ từ cho đến khi tiếng gõ vừa mất, xiết chặt đai ốc hãm.

6. Tương tự, điều chỉnh các xú pap còn lại của động cơ.

CHÚ Ý:

- Khi dùng phương pháp này phải có dụng cụ chuyên dùng để hiệu chỉnh.

IV. NHẬN XÉT

1. Khi quay trục khuỷu động cơ căn cứ vào dấu đánh lửa sớm hoặc điểm chết trên thì piston của xylanh số 1 có thể ở cuối kỳ nén hoặc cuối thải. Để tránh lãng phí thời gian, nếu piston của xy lanh số 1 ở cuối kỳ thải, chúng ta điều chỉnh khe hở xú pap ở xy lanh song hành của nó.

2. Nếu trong quá trình điều chỉnh khe hở nhiệt của cơ cấu không đúng, sẽ xảy ra các hậu quả sau:

Nếu khe hở hiệu chỉnh quá nhỏ, dưới tác dụng của nhiệt độ các chi tiết của cơ cấu giãn nở dài làm cho xú pap luôn ở trạng thái bị kẹt mở. Khi các xú pap đóng không kín, công suất động cơ sẽ yếu và hiệu suất động cơ giảm, khí cháy lọt qua kẽ hở của xú pap và bệ làm cho chúng bị cháy. Trường hợp đối với xú pap hút, khí cháy đi ngược trở lại đường ống nạp làm giảm độ chân không trong đường ống và phát sinh hiện tượng nổ ngược trở lại đường ống nạp.

Nếu khe hở của cơ cấu lớn, góc phân phối khí của động cơ nhỏ, lượng khí nạp vào xy lanh giảm và khí cháy từ trong xy lanh thốt ra ngồi không hết. Ngồi ra làm gia tăng sự va đập của các chi tiết.

Tài liệu của a khá chi tiết, Tks a. Đối với những động cơ không sử dụng cò mà sử dụng con đội tự động thì mình cân chỉnh thế nào vậy a. Tks a

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 20/8/18

Tài liệu của a khá chi tiết, Tks a. Đối với những động cơ không sử dụng cò mà sử dụng con đội tự động thì mình cân chỉnh thế nào vậy a. Tks a

Thì không điều chỉnh, nhưng vẫn kiểm tra, bác ạ

Cảm ơn bác nhiều nha. Bài hay quá

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 10/11/18

Ý thứ III.1, làm sao biết thứ tự làm việc của động cơ ạ, phải có dấu hiệu nhận biết chứ không lẽ máy móc động cơ 4 xi lanh: 1-3-4-2, động cơ 6 xi lanh: 1-5-3-6-2-4, động cơ 8 xi lanh: 1-5-4-2-6-3-7-8 sao ạ, em mới nên không hiểu, bác nào biết giải thích chi tiết giúp em ạ

cái này là theo tài liệu workshop manual (sổ tay sửa chữa hoặc catalogue cú động cơ) vì thứ tự nổ thì nhà sản xuất chết tạo động cơ đặt cho luôn

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 28/12/18

Ý thứ III.1, làm sao biết thứ tự làm việc của động cơ ạ, phải có dấu hiệu nhận biết chứ không lẽ máy móc động cơ 4 xi lanh: 1-3-4-2, động cơ 6 xi lanh: 1-5-3-6-2-4, động cơ 8 xi lanh: 1-5-4-2-6-3-7-8 sao ạ, em mới nên không hiểu, bác nào biết giải thích chi tiết giúp em ạ

nếu động cơ 4 xy lanh Bác chỉnh theo thứ tự này, còn nếu Bác muốn biết thứ tự nổ của các động cơ khác nhau trước hết Bác tháo nắp đậy xú bắp, sau đó Bác cần xác định máy 1 và tiếp theo Bác quay trục khuỷu theo vòng quay khi thấy máy nào xú bắp hút và xú bắp xả vừa nhịp, tìm máy song hành với nó, lúc này máy song hành là máy đang ở kỳ nổ, BÁC ghi lại máy đó

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 29/12/18

nếu động cơ 4 xy lanh Bác chỉnh theo thứ tự này, còn nếu Bác muốn biết thứ tự nổ của các động cơ khác nhau trước hết Bác tháo nắp đậy xú bắp, sau đó Bác cần xác định máy 1 và tiếp theo Bác quay trục khuỷu theo vòng quay khi thấy máy nào xú bắp hút và xú bắp xả vừa nhịp thì là máy đó đang ở kỳ nổ, BÁC ghi lại máy đó

View attachment 90203

Bác nói sai rồi: - Xác định được máy 1, nhưng phải xác định nó ở kỳ nào mới tính được máy sau?

- Van nạp và van xả vừa nhịp thì máy đó không ở kỳ nổ được

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 9/10/19

nhờ các bác đổ e ít xăng e tải ít tài liệu với ạ. Em cảm ơn nhiều ạ!

Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap

  • Trình bày các phương pháp căn chỉnh xupap
  • 14/10/19

Bác nói sai rồi: - Xác định được máy 1, nhưng phải xác định nó ở kỳ nào mới tính được máy sau?

- Van nạp và van xả vừa nhịp thì máy đó không ở kỳ nổ được

Dạ. Em viết thiếu để em chỉnh lại, van nạp và van xả nhịp ta xác định thêm máy song hành nữa ạ