Trình bày quy trình chăm sóc heo thịt

Chăm sóc heo thịt hiệu quả và an toàn đang là vấn đề mà bà con nông dân quan tâm khi chăn nuôi heo. Tuy nhiên, việc chăm sóc heo thịt không phải là đơn giản nếu như chủ nuôi không tìm hiểu kĩ. Nuôi heo thịt cần đảm bảo về tốc độ sinh trưởng phát triển tốt, tiêu tốn thức ăn thấp, công chăm sóc nuôi dưỡng ít, phẩm chất thịt tốt nhất.

Vậy, bạn đã biết cách chăm sóc heo thịt chưa?  Hãy cùng tìm hiểu kinh nghiệm chăm sóc heo thịt hiệu quả, tốt nhất mà chúng tôi chia sẻ dưới đây nhé!

1. Lên khẩu phần ăn hợp lí, đa dạng

Khẩu phần ăn cho heo thịt vô cùng quan trọng đối với các giai đoạn sinh trưởng phát triển của heo. Cần đảm bảo tỷ lệ thức ăn tinh/ thô thích hợp.

Thức ăn cho heo thịt phải bảo đảm đủ chất dinh dưỡng theo chế độ:

Trình bày quy trình chăm sóc heo thịt

+ Heo dưới 30kg khẩu phần ăn phải thêm nhiều khoáng chất như: vôi, lân, bổ sung thêm các loại vitamine A, D, E.

+ Heo dưới 60kg trong khẩu phàn ăn cần cung cấp đủ đạm.

+ Heo dưới 100kg cho ăn nhiều tinh bột, giảm bớt chất béo.

2. Kỹ thuật nuôi heo thịt 2 giai đoạn

+ Giai đoạn 1: Heo thịt nuôi từ 70 - 130 ngày tuổi, có trọng lượng trung bình từ 23 - 60 kg. Bà con nên cho heo ăn theo khẩu phần có 17 - 18% protein thô, giá trị khẩu phần có từ 3100 đến 3300 Kcal.

+ Giai đoạn 2: Heo thịt nuôi từ 131 - 165 ngày tuổi, có trọng lượng từ 61 - 105 kg, Đối với heo lớn ngày tuổi thì khẩu phần ăn của heo có từ 14 - 16 % protein thô và 3000 - 3100 kcal.

Đối với kỹ thuật này thì bà con nên chọn giống heo ngoại hay heo lai F2 có 75% tỷ lệ máu ngoại trở lên.

Trình bày quy trình chăm sóc heo thịt

3. Phân lô, phân đàn

Heo con sau khi cai sữa thì chúng ta tiến hành phân lô, phân đàn để chăm sóc, nuôi dưỡng hiệu quả. Dưới đây là nguyên tắc phân lô, phân đàn khi nuôi heo:

Trình bày quy trình chăm sóc heo thịt

+ Khi ghép không để cho heo phân biệt đàn và cắn xé nhau. Mật độ theo quy định từ 10 - 35 kg có 0,4 - 0,5 m2/con, từ 35 - 100 kg có 0,8 m2/con là thích hợp.

+ Trong một lô thì các con heo nên có trọng lượng đồng đều. Nên đánh dấu, kí hiệu để theo dõi sự phát triển của từng con.

4. Kỹ thuật cho ăn, uống, vận động, vệ sinh

Cần cho heo ăn đúng với tiêu chuẩn và khẩu phần ăn. Không pha loãng thức ăn quá tỷ lệ 1 : 1. Bà con nên cho ăn thức ăn tinh trước, sau đó mới cho ăn thức ăn thô sau. Cho heo ăn theo từng đợt, con nào cũng được ăn khẩu phần của nó.

Tốt nhất, tập cho heo ăn có giờ giấc để nâng cao khả năng tiêu hóa. Không thay đổi khẩu phần ăn một cách đột ngột.

Trình bày quy trình chăm sóc heo thịt

Tiêu chuẩn ăn phải thay đổi từng tuần để heo không bị ngán. Sử dụng những thức ăn phẩm chất tốt. Cho heo uống nước theo nhu cầu. Vừa cho heo ăn vừa theo dõi tình trạng sức khỏe và khả năng ăn vào.

Hạn chế việc vận động của heo thịt, mỗi sáng cho heo ra sân nắng khoảng một giờ, sau đó lại lùa heo vào chuồng để tắm chải.

Chuồng nuôi heo thịt cần phải thông thoáng, mát mẻ và vào mùa hè và ấm vào mùa đông, nền chuồng phải sạch sẽ, khô thoáng. Bà con cũng cần thường xuyên cập nhật các sản phẩm thú ý tốt nhất để việc chăm sóc heo thịt trở nên dễ dàng hơn.

5. Phòng bệnh cho heo theo quy định

Heo cần được tiêm phòng vào lúc 8 - 12 tuần tuổi đối với các loại vắc – xin thông thường. Đối với bệnh Phó thương hàn cần tiêm cho heo trong thời kì heo con theo mẹ và sau đó có thể tiêm phòng nhắc lại.

Trình bày quy trình chăm sóc heo thịt

Sau khi tiêm lần 1 khoảng 10 – 20 ngày, heo có thể được tiêm nhắc lại hay bổ sung.

Đồng thời, tẩy giun sán cho heo bằng các loại thuốc như: Tetramysone, Dipterex, Levamysone trước khi đưa vào nuôi heo thịt.

6. Quản lý đàn heo thịt

Bà con nông dân nên chú ý theo từng giai đoạn nuôi, có thể 3 lần trong một chu kỳ nuôi heo thịt. Tiêu chuẩn ăn nên thay đổi theo trọng lượng tăng lên của lợn trong quá trình nuôi.

Trình bày quy trình chăm sóc heo thịt

7. Kỹ thuật nuôi và vỗ béo heo nái loại thải

Trong chăn nuôi, hàng năm có khoản 20 - 25 % heo nái loại thải chuyển sang vỗ béo để giết thịt.

+ Tháng thứ nhất tiến hành thiến heo, sau khi thiến phải nuôi với chế độ dinh dưỡng cao và giữ vệ sinh sạch sẽ vết mổ

+ Tháng thứ 2 nên cho heo ăn khẩu phần thức ăn tinh 90%. Kết hợp cho heo ăn thức ăn bổ sung để nâng cao chất lượng thịt. Chuồng nuôi heo loại thải vỗ béo cần yên tĩnh để heo ngủ nhiều và chóng béo.

+ Nên bổ sung vitamine và khoáng chất để kích thích quá trình sinh trưởng và phát triển của heo

Trình bày quy trình chăm sóc heo thịt

8. Áp dụng biện pháp kỹ thuật: chọn giống, dinh dưỡng, thời gian nuôi

Phương pháp chọn giống: Chọn các giống như: Landrace, Large White, Hampshire và Hampshire cho lai với nhau tạo ra các loại heo có khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, có tỷ lệ nạc cao.

Một số công thức lai có năng suất cao: F2 (ĐB x MC) x LD; F2 (Y x MC) x LD; LD x Y, LD x ĐB, PiDu x LDYr cho các khu vực chăn nuôi tập trung, khu công nghiệp, các nông hộ có trình độ và khả năng đầu tư thâm canh cao.

Chế độ dinh dưỡng: Bà con nên áp dụng khẩu phần ăn có dinh dưỡng cao nhằm mục đích tạo thịt heo có tỷ lệ nạc cao. Sử dụng kỹ thuật nuôi heo theo 2 giai đoạn.

Thời gian nuôi ngắn: Kết thúc vỗ béo heo thịt vào lúc 5 - 6 tháng tuổi với trọng lượng từ 80 - 100 kg.

>>> Cập nhật:  Tình hình sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi heo năm 2020

Trên đây là một số kinh nghiệm chăm sóc heo thịt hiệu quả mà chúng tôi chia sẻ để bà con tham khảo. Chúc bà con chăn nuôi heo thịt hiệu quả, chất lượng nhất!

CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐÊTất cả mọi ngành học nói chung và ngành Chăn nuôi nói riêng, ngoài việc học trêngiảng đường (lý thuyết) thì việc học trong thực tế (rèn nghề) đóng một vai trò quantrọng trong quá trình trau dồi, học hỏi, hoàn thiện, cũng như là củng cố lại những kiếnthức đã được học trên lý thuyết. Rèn nghề thực tế giúp cho sinh viên có được một cáinhìn toàn cảnh, toàn diện và chân thật nhất về ngành nghề sẽ đi theo mình suốt cuộcđời. Điều đó giúp cho mỗi sinh viên tự làm giàu thêm kinh nghiệm của mình, giúp xâydựng niềm yêu nghề và phấn đấu để trở thành một người kỹ sư chăn nuôi giỏi.Vì thế, chương trình rèn nghề thực tế là không chỉ là một học phần môn học mà nócòn là một cơ hội vô cùng quý giá cho sinh viên được trải nghiệm được những côngviệc thực tế nơi trang trại, mà ở đó những công nhân sản xuất, những người chủ trangtrại hàng ngày vẫn làm. Sinh viên được tiếp xúc trực tiếp với đối tượng vật nuôi, đượctận tay làm những công việc từ nhỏ nhất tại trại như là dọn dẹp, vệ sinh chuồng trại, chovật nuôi ăn hàng ngày,… đến những việc đòi hỏi tính chuyên ngành cao như là quan sátcá thể vật, điều chỉnh lượng thức ăn hàng ngày, điều trị bệnh cho vật nuôi,… Ngoài ra,sinh viên còn được học được cách thiết kế - xây dựng, kỹ năng quản lý trang trại và cáchệ thống trang thiết bị tiên tiến đang được áp dụng trong ngành chăn nuôi hiện nay.Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự hướng dẫn của cô Nguyễn Thị CẩmNhung chúng em đã tiến hành thực hiện chuyên đề: “Khảo sát quy trình chăm sócnuôi dưỡng heo thịt từ 20 – 50 kg của công ty CP”.Mục tiêu: Tìm ra quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng heo thịt từ 20 – 50 kg để nângcao hiệu quả năng suất trong chăn nuôi.1CHƯƠNG 2: NỘI DUNG2.1. Thời gian và địa điểm2.1.1. Thời gian: Từ ngày 20 tháng 06 năm 2016 đến ngày 08 tháng 07 năm 2016.2.1.2. Địa điểm: Trại heo thịt của ông Hồng Thanh Tú tại xã Phong Phú, huyện CầuKè, tỉnh Trà Vinh.2.2. Tổng quan về trại2.2.1. Sơ đồ quy hoạch trạiHình 2.1. Sơ đồ trại2.2.2. Điều kiện tự nhiên2.2.2.1. Vị trí địa lýTrang trại nằm cách xa lộ chính, nằm sâu trong đồng ruộng, xung quanh trồnglúa và cây ăn trái, đường đi còn là đường đất đổ đá, hơi xa lộ vì thế có phần khôngthuận lợi cho viện vận chuyển con giống, thức ăn, xuất bán heo,…Mặt bằng tương đối bằng phẳng, vùng đất có độ lúng thấp nên xây trại tương đốian toàn, có hệ thống nước ngầm cung cấp nước cho trại tương đối đầy đủ. Điểm chănnuôi cách trục lộ giao thông khoảng 600m, không nằm trong khu quy hoạch, xungquanh là đất trống nên thuận tiện cho việc hoạt động chăn nuôi. Phía trước: Ruộng lúa của người dân địa phương. Phía sau: Hồ biogas, hồ sinh học và cây ăn trái.2 Bên phải: Vườn trái cây của người dân địa phương. Bên trái: Vườn trái cây của người dân địa phương.Hình 2.2. Toàn cảnh trang trại2.2.2.2. Nguồn nước3Hình 2.3. Hệ thống nước của trang trạiTrại sử dụng hệ thống nước sông, sau khi bơm lên hồ chứa nước được xây cao6m và xử lý bằng chlorine. Sau đó bơm đưa lên bồn nước to ở trên sử dụng, còn bồndưới nhỏ hơn để pha thuốc cho toàn hệ thống trại. Trong hồ có phao tự động, khi nướctrong hồ cạn không chạm tới phao, máy tự động bơm.Hình 2.4. Bồn chứa nướcHình 2.5. Phao tự độngKích thước ống dẫn nước chính là 80 mm, khi đến một dãy chuồng sẽ được nốiqua khớp nối có kích thước vào - ra là 80 - 60 hoặc 80 - 50 nhằm làm tăng áp lực trong4ống nước. Kích thước vòi nước uống tự động được trại sử dụng là loại vòi có pi là21mm, inox.Hình 2.6: Núm uống tự độngNước uống được cung cấp từ thùng chứa nước, theo hệ thống ống đưa đến cácnúm uống và vòi xã ở các ô chuồng.5Hình 2.7. Núm uống và vòi xã2.3. Công tác quản lýCông tác được quản lí nghiêm ngặt từ công ty đến trang trại như:Công ty:Quản lí giống, thức ăn, thuốc thú y, sản phẩm,…Cán bộ kỹ thuật quản lí dịch bệnh, tăng trọng, tình hình phát triển của đàn heo,…Trang trại:Được quản lí nghiêm ngặt bởi cán bộ xã, phường thị trấn.Cơ quan môi trường thường xuyên thanh tra, kiểm tra trại.2.4. Tổ chức nhân sự6Chủ trại: Hồng Thanh Tú.Kỹ thuật: anh Nhân, anh Luân.Công nhân làm ở trại: chú Viên, anh Nol, anh Hon.2.5. Chuồng trạiChuồng trại là hệ thống chuồng lạnh đạt tiêu chuẩn của công ty cổ phần chăn nuôiCP Việt Nam. Điều kiện môi trường chủ động hoàn toàn như nhiệt độ, độ ẩm, độ thôngthoáng,…Chuồng nuôi gồm có: Hệ thống làm mát, quạt, máng ăn, núm uống, hồ vệ sinh (đểheo tắm, vệ sinh, rút nước, thoát phân),…Chuồng được chia làm hai dãy, mỗi dãy gồm 7 ô chuồng.Hình 2.8. Sơ đồ trang trạiDiện tích toàn chuồng nuôi 1430m2, mỗi ô chuồng có diện tích 98m 2. Ở vị trí ô số 6là 2 ô nhỏ, diện tích bằng 1 nửa ô lớn để nhốt heo còi và heo chưa thiến ở 2 ô này. Ởgiữa 2 dãy chuồng có lối đi, giữa các ô chuồng với dàn mát và dàn quạt cũng có lối đithuận tiện cho việc cho heo ăn, chăm sóc nuôi dưỡng.Chuồng trại được thiết kế với hệ thống dàn mát phía trước và hệ thống quạt phía saunhằm điều chỉnh nhiệt độ, hút mùi và lưu thông không khí trong chuồng.7Chuồng trại có mái làm bằng tole, tường xây xi măng với hệ thống bạc cuốn PVC ở2 bên chuồng. Đặc biệt nền chuồng được đổ bê tông chắc chắn (nền chuồng dày 80cm), la phông được làm bằng nhựa phủ toàn bộ dưới mái chuồng cách nền chuồng 2,4mét.Độ dốc theo chủ trại cho biết là khoảng 2,5% dốc nghiêng về phía hố tắm. Mỗi ôđều có 2 máng ăn tự động kiểu máng ăn tự động của CP bố trí cách vách chuồng là 40cm.Hố tắm cho heo rộng 0,8 mét, có chiều dài bằng với chiều dài của hộc, có hai đầucao và thấp. Đầu cao thấp hơn so với nền chuồng là 2 - 4 cm và đầu thấp có ống cốngthoát chất thải thấp hơn so với nền chuồng heo nằm là 10 -15 cm (có độ chênh lệchkhông đồng đều này là do trong quá trình xây dựng hố tắm thợ xây không chú ý làmtheo đúng thiết kế).Vách chuồng heo được xây dựng dày 10 cm, hành lang đi lại rộng 1 mét, cống thoátchất thải từ hố tắm đến túi ủ Biogas rộng 114 cm.Hình 2.9. Độ dốc nghiêng về phía hố tắm2.6. Các hệ thống trong trang trại2.6.1. Cơ cấu đàn vật nuôi8Trại chăn nuôi heo thịt của ông Hồng Thanh Tú tại xã Phong Phú, huyện CầuKè, tỉnh Trà Vinh là trại hợp tác chăn nuôi gia công của công ty cổ phần chăn nuôi CPViệt Nam, với quy mô 1200 con heo thịt và hệ thống chuồng lạnh khép kín.Hình 2.10. Dãy chuồng nuôi heo thịt2.6.2. Sắp xếp đàn vật nuôi Tuần 1- 4: Heo lớn đầu chuồng. Tuần 11- 12: Lựa lại heo lớn nằm cuối chuồng.2.6.3. Thức ănTên thức ăn: 552SFThành phần dinh dưỡng:• Độ ẩm (tối đa): 14%.• Protein thô (tối thiểu): 18%.• Xơ thô (tối đa): 6%.• Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3150 kcal/kg.• Ca (tối thiểu, tối đa): 0,5-1,2%.• P tổng số (tối thiểu, tối đa): 0,5-1,0%.• Lysine tổng số (tối thiểu): 1,0%.• Methionine + Cystine (tối thiểu): 0,6%.• Kháng sinh: (4) Colistin (tối đa): 150 mg/kg hoặc (5) Chlortetracyline(tối đa): 400 mg/kg hoặc (9) Flortenicol (tối đa): 40 mg/kg hoặc (11) Halquinol (tối đa):150 mg/kg hoặc (12) Kitazamycin 9toois đa): 150 mg/kg hoặc (20) Tiamulin (tối đa):9100 mg/kg hoặc (21) Tilmicosin (tối đa): 200 mg/kg hoặc (22) Tylan (tối đa): 110mg/kg.Những điều cần lưu ý:Ngừng sử dụng thức ăn 552SF hai tuần trước khi giết mổ chuyển sang thức ăn553VDF không kháng sinh.Nguyên liệu chính:Bắp, tấm, cám gạo, bột cá, kho dầu các loại, axits amin, khoáng đa lượng,premix vitamin, khoáng vi lượng, chất phụ gia.Hướng dẫn sử dụng:Thức ăn hỗn hợp đầy đủ dinh dưỡng cho heo không nên trộn thêm các nguyênliệu khác.Hình 2.11. Thức ăn 552SF2.6.4. Lượng thức ăn cho từng giai đoạnGiai đoạnTháng tuổi10Thức ăn hỗn hợp(kg/ngày)10 kg2–325 kg30 kg3–450 kg60 kg4–6100 kg0,4001,0001,20002,0002,4004,0002.6.5. Cách cho heo ăn và uốngĐổ thức ăn cho heo ăn hằng ngày vào đầu giờ chiều. Thức ăn cho heo là thứcăn nội bộ công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam (không bán trên thị trường). Heo ởgiai đoạn 20 – 40 kg sử dụng loại thức ăn là: 552SF.Hình 2.12. Cho heo ănKiểm tra các núm uống hằng ngày nếu có hư hay chảy nước thì sửa chữa ngay,nâng núm uống phù hợp với chiều cao của heo để heo có thể thuận tiện uống.2.6.6. Thuốc thú y11Hình 2.13. Tủ thuốc trong trang trạiTên thuốcCông dụngCách dùngLiều dùngTrị sưng phù đầu, viêm phổicấp tính, viêm ruột tiêu chảyTiêm bắp1ml/10kg PChống tress, giảm đau hạsốt, bổ sung năng lượngUống hoặc trộn 1g/1.5 lít nướcvới thức ăn1kg/350kg thức ănMen vi sinh sốngBổ sung vi sinh có lợi vàacid hữu cơ, ngăn chặn cácbệnh đường ruộtUống hoặc trộn 1kg/1000 lít nướcvới thức ăn1kg/500kg thức ănHITAMOX LATrị viêm phổi, đường ruộtTiêm bắp1ml/10kg PTụ huyết trùng, hô hấpTiêm bắp1ml/30kg PGiảm đau hạ sốtTiêm bắp1ml/10kg PKháng sinh phổ rộngTiêm bắp1ml/ 10kg PTrị nhiễm trùng da, viêm tửcungTiêm bắp1ml/ 10kg PTrị ghẻTiêp bắp1ml/10kg PCung cấp vitamin nhóm BTiêm bắp1ml/10kg PMD-GENTYLOĐặc trị viêm phổi – tiêu chảy Tiêm bắp1ml/10kg PCP – VITAMINC10%Cung cấp vitamin C hỗ trợđiều trị suy nhược cơ thể,stress do vận chuyển,…1g/lít nước hoặc3g/kg thức ăndùng liên tụcNoVa- AMCOLIATP Anagin-CFLOR JECT 4OONoVa-ANAZIN20%Tylo-GentaPENDISTREP LAIDECTINB COMPLETCho uống hoặctrộn vào thứcăn.2.6.7. Giống heoGiống heo được nuôi tại trại là giống heo nội bộ Công Ty cổ phần chăn nuôi CPViệt Nam, là giống heo thịt có chất lượng cao với 2 giống heo 3 máu cao sản. Heo cónguồn gốc từ trại chăn nuôi heo giống tại xã Xuyên Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh ĐồngNai.12Giống heo: Du-Land-YorkLand (♂) X York (♀)F1: Duroc (♂) X (Land-York) (♀)F2: (Du-Land-York)Giống heo: Pei-Land-YorkLand (♂) X York (♀)F1: Pietrain (♂) X (Land-York) (♀)F2: (Pi-Land-York)Hình 2.14. Giống heo Pi-Land-York13Đây là 2 giống heo siêu nạc, mau lớn, dễ nuôi so với giống heo thuần và nhiềugiống khác, chất lượng thịt thơm ngon, sức đề kháng cao, hội tụ đầy đủ các đặc điểmnổi trội của giống bố mẹ. Heo nuôi từ 4 - 4,5 tháng đạt trọng lượng từ 90-95 kg có thểxuất chuồng.2.6.8. Hệ thống chuồng lạnh2.6.8.1. Năm lý do xây dựng hệ thống chuồng lạnhDo nhu cầu tự nhiên của vật nuôi.Do nhu cầu về sự ổn định nhiệt độ.Do nhu cầu về phòng ngừa dịch bệnh.Do nhu cầu về năng suất và hiệu quả.Do nhu cầu về mặt quản lý.Hình 2.15. Mô hình hoạt động của hệ thống chuồng lạnhNguyên lý hoạt động hệ thống lạnh trong chăn nuôi:Chuồng trại ở trạng thái kín 100%. Một đầu đặt hệ thống quạt hút, đầucòn lại đặt hệ thống các tấm làm mát được làm ướt bằng hệ thống máy bơm nước. Khiquạt hút hoạt động, không khí trong chuồng được rút ra và không khí mới được tràn vàothông qua các tấm làm mát, không khí qua tấm làm mát được làm ướt sẽ trở thànhkhông khí lạnh. Không khí mát và sạch sẽ di chuyển từ đầu chuồng đến cuối chuồng tạora môi trường mát mẻ, dễ chịu cho vật nuôi. Mục đích của việc lưu thông không khí trong chuồng nuôi.- Cung cấp đủ lượng oxy cho vật nuôi.- Phân phối không khí đồng đều trong trại.14- Điều khiển nhiệt độ theo ý muốn.- Loại thải NH3, CO2 và bụi bẩn ra ngoài. Tác dụng của việc lưu thông không khí đối với vật nuôi.- Giúp cho vật nuôi trong điều kiện thoải mái nhất, giảm stress.- Giảm tỉ lệ hao hụt do bệnh tật.- Tăng hiệu quả chăn nuôi.- Điều chỉnh nhiệt độ và ẩm độ cho phù hợp với từng loại vật nuôi.- Điều chỉnh nhiệt độ và ẩm độ cho phù hợp với từng tuổi và trọnglượng vật nuôi.2.6.8.2. Xử lí sự cố cúp điện khi máy phát điện không chạy kịp thờiTa tiến hành kéo bạc PVC lên nhờ vào 2 ròng rọc quay đặt ở 2 bên hôngtrại, nhằm cho không khí có thể trau đổi, giúp heo hô hấp bình thường.Hình 2.16. Kéo bạt PVC lên khi trại cúp điện (máy phát bị hư)2.6.9. Hệ thống quạt và hệ thống làm mát2.6.9.1 Hệ thống quạtQuạt hoạt động 24/24 tùy vào giai đoạn heo mà có những quạt hoạtđộng khác nhau. Vào những ngày nắng nóng các quạt gió hoạt động hết công suất cùngvới dàn nước tự động ở đầu chuồng làm giảm nhiệt độ trong các ô chuồng.Những ngày có mưa thì hạn chế sử dụng quạt.15Hình 2.17. Hệ thống quạt trong trạiHình 2.18. Hệ thống điều khiển2.6.9.2 Hệ thống làm mátDàn mát được bằng cenlulose với sợi thủy tinh. Chuồng trại được làm mátbằng dàn mát tự động ở đầu chuồng nhờ lực hút của hệ thống quạt gió ở cuối chuồng.Nước dưới dàn mát được bơm thường xuyên hàng ngày vào mỗi buổi sáng.16Hình 2.19. Hệ thống làm mát (dàn mát)2.6.10. Hệ thống máng ănMỗi một ô chuồng được bố trí 2 máng ăn tự động do công ty lắp đặt.Hình 2.20. Máng ăn tự động2.6.11. Hệ thống chiếu sángTrại sử dụng đèn chiếu sáng compact bóng trắng (5 bóng) bên trong ngay lối đigiữa các ô chuồng và 1 bóng đèn bên ngoài hành lang.2.6.12. Hệ thống xử lý chất thải17Chất thải ở chuồng trại là chất thải ở 3 dạng rắn, lỏng và khí.Lượng phân và chất thải được cho vào các hầm nhỏ cặp bên chuồng, từ cáchầm nhỏ thải ra hầm lớn ở sau chuồng. Để tránh tình trạng phân chảy ngược về lạihầm và bão hòa, chủ trại sử dụng 1 máy bơm để đẩy phân từ hầm chính sang túi ủbiogas. Sau đó nước thải ra các hồ có chứa lục bình để xử lý tiếp tục, sau khi đi quacác hồ thủy sinh nước thải mới thải ra các sông.Còn khí gas được dùng để chạy máy phát điện khi mất điện.Hình 2.21. Hệ thống hầm biogasHình 2.22. Hồ sinh học2.7. Chăm sóc và nuôi dưỡng2.7.1. Quy trình sử dụng vaccine trong trạiĐảm bảo 100% lợn khi đưa vào nuôi phải được tiêm phòng vaccine đầy đủ.Ngày tuổiTên vaccine18Phòng bệnhLiều/ cáchsử dụng3 ngày đầu về chuồngIngelvac Circo FLEXCòi cọc, tai xanh2ml/con5 tuầnColapestDịch tả lần 12ml/con7 tuầnAftoporLMLM lần 12ml/con9 tuầnColapestDịch tả lần 22ml/con11 tuầnAftoporLMLM lần 22ml/conGhi chú:LMLM: Lở mồm long móng2.7.2. Vệ sinh và sát trùng chuồng trại2.7.2.1. Vệ sinh chuồng trạiCông tác vệ sinh được thực hiện hàng ngày gồm: Cào phân xuống hồ vệsinh, dùng chổi quét sạch nền chuồng, chỗ nào dơ lấy xô nước rửa nhưng không để lâylan qua chỗ khác (tuyệt đối không được lấy vòi xịt), thay nước trong hồ vệ sinh. Làm vệsinh vào buổi sáng và buổi chiều đảm bảo phân trong nền chuồng không quá nhiều làmchuồng nuôi có mùi gây một số bệnh cho heo như: Hô hấp, viêm phổi, ho, tiêu chảy,bệnh khớp,…Hình 2.23. Công tác vệ sinh chuồng trạiViệc vệ sinh theo cách này giúp tiết kiệm 1 lượng lớn nước sạch chỉ dùngcho việc tắm heo hàng ngày, bên cạnh đó luôn giữ cho chuồng trại ở tình trạng khô ráo,19heo không bị lạnh do độ ẩm trong chuồng cao. Trong lúc làm vệ sinh chúng ta có thểdễ dàng quan sát đàn heo, quan sát từng cá thể để sớm phát hiện ra sự bất thường củavật nuôi để có hướng xử lí thích hợp.2.7.2.2. Sát trùng chuồng trạiHố sát trùng trước cửa trại được bố trí thường xuyên có nước đã được phanước sát trùng. Thuốc sát trùng Omicide: Sát trùng trại có heo và sát trùng người, nồngđộ 1/400; Sát trùng xe và trại không heo 1/200; Sát trùng chuồng trại 1 lần/tuần.Thuốc sát trùng AQUA OMNICIDE2.7.3. Phát hiện và điều trị bệnh cho heoHeo giai đoạn tăng trưởng (20 – 50kg) nên đàn heo rất ít xảy ra bệnh nhữngcũng phải theo dõi hằng ngày để điều trị kịp thời.Chữa một số bệnh thường gặp ở trại: Viêm phổi, ho, thở bụng, tiêu chảy, viêmkhớp,….Bổ sung khoáng chất và vitamin cho nhưng con heo phát triển kém, chậm lớn,ốm,…2.7.4. Di dời và luân chuyển heoChọn heo còi cọc, chậm lớn, heo bị bệnh từ những ô chuồng heo khỏe mạnhchuyển qua ô chuồng heo yếu để tiện quản lí, theo dõi, chăm sóc.20Vị trí của những ô chuồng heo bệnh, heo còi là ở những ô giữa chuồng vì đó lànơi nhiệt độ ổn định, ít gió giúp heo yếu có thể phát triển nhanh nhằm tạo đàn heo đồngđều theo kịp những heo khác.2.8. Bệnh và xử lý bệnhMột số bệnh đã gặp và điều trị trong thời gian rèn nghề ở trại.BệnhSố conkhảo sát(con)Tiêu chảyViêm phổi địaphương(con)1.158109Do thức ăn,khí hậu thayđổi,...Do E.coligây ra(con)GhẻViêm khớp(con)(con)16(con)1348Tổng cộng1772.8.1 Bệnh viêm phổi địa phươngDo Mycoplasma hyopneumoniae gây ra. Heo thường nhiễm bệnh ở độ tuổi sau caisữa và lúc heo sau 7 tuần tuổi.Triệu chứng-Bệnh tích: Cấp tính.Bệnh thường gặp trong đàn lần đầu bị nhiễm M. hyopneumoniae. Ở giaiđoạn 7 - 8 tuần tuổi sau khi bị nhiễm mầm bệnh có thể thấy những triệu trứng cấp tínhnghiêm trọng như viêm phổi nặng, ho âm ran, thở khó, sốt và tỷ lệ chết cao. Tuy nhiênnhững triệu chứng này biến động và biến mất khi bệnh nhẹ đi. Mãn tính.Bệnh thường gặp ở trong đàn có mầm bệnh xuất hiện nhiều lần. Triệuchứng lâm sàng thường gặp ở độ tuổi từ 7 - 18 tuần tuổi như ho kéo dài và nhiều lần(heo ho theo kiểu ngồi chó). Một số con bị hô hấp nặng và biểu hiện triệu chứng viêmphổi. Sẽ có khoảng 30 – 70% số heo có bệnh tích tổn thương phổi khi mổ khám.21Hình 2.24. Heo ho ngồi kiểu chóĐiều trị:Phác đồ 1:1. Tylo – Genta:Tiêm bắp, 1ml/10kg P/ngày, liên tục 3 ngày(Hoặc Florject 400, 0,33ml/10kg P/ngày, liên tục 3 ngày).2. Bromhexin:Tiêm bắp, 1ml/10kg P/ngày, liên tục 3 ngày, giúp loãng đàm, dễ thở.3. B.complex:Tiêm bắp, 1ml/10kg P/ngày, liên tục 3 ngày.Phác đồ 2:1. Nova – Gentylo:Tiêm bắp, 1ml/10kg P/ngày, liên tục 3 ngày.(Hoặc Hitamox L.A, 1ml/10kg P/ngày, liên tục 3 ngày).2. Vitamin B1:Tiêm bắp, 1ml/10kg P/ngày.22Thuốc trị hô hấp2.8.2. Bệnh tiêu chảy2.8.2.1. Tiêu chảy do E.coli.E. coli là vi khuẩn thường trực trong đường ruột của heo và trong nước bịnhiễm E. Coli. Vi khuẩn này thường gây tiêu chảy trên heo con theo mẹ, heo con saucai sữa và mất sữa trên heo nái ( do độc tố của E. Coli). Heo thịt thường nhiễm bệnh khithay đổi cám và heo uống nước bẩn (nước trong hồ vệ sinh của heo) do không đủ nướcuống hoặc nước uống có pha thuốc vị đắng.Triệu chứng lâm sàng:Trong trường hợp nặng, khi heo chết có triệu chứng mắt lõm và tím tái tứ chi.Triệu chứng tiêu chảy không phải là đặc trưng của bệnh khi quan sát lâm sàng, ở một sốtrường hợp cấp tính triệu chứng đầu tiên thường là mất sức, mất nước và tiêu chảynước. Tiêu chảy biến đổi từ dạng nước sang dạng lỏng và màu phân xám, vàng, trắngđục. Tuy nhiêm màu sắc phân không có ý nghĩa nhiều trong chẩn đoán lâm sàng. Khinhiễm E. Coli thường không có tiêu chảy lẫn máu và màng nhầy.Điều trị:Phác đồ 1:1. Atropin:Tiêm bắp, 1ml/10kg P/ngày, 2-3 ngày.2. Nova-Amcoli:Tiêm bắp, 1ml/10kg P/ngày, liên tục 3 ngày(Hoặc Nova-Gentylo, 1ml/10kg P/ngày, liên tục 3 ngày).3. Bù nước Vime Electrolyte:23Uống, 1g/10kg PThuốc trị tiêu chảyPhác đồ 2:1. Tobramycin+Colistin:Tiêm bắp, 2 lần/ ngày, liên tục 3 ngày(Hoặc Tylo D-C, 1ml/10kg P, liên tục 3 ngày).2. Vitamin B6 (nếu có ói):Tiêm bắp, 1ml/10kg P/ngày, liên tục 3 ngày3. Thuốc bổ Aminolyte:Tiêm bắp, 1ml/10kg P/ngày.2.8.2.2. Bệnh tiêu chảy do thức ăn, khí hậu thay đổi….Nguyên nhân:Bệnh do vi khuẩn đường tiêu hóa gây ra.Do thức ăn kém chất lượng, chăm sóc nuôi dưỡng chưa thích hợp.Do khí hậu thay đổi đột ngột, nhất là khi trời lạnh và ẩm độ không khí cao.Triệu chứng:Heo ỉa chảy liên tục, kém ăn, mệt mỏi có con bụng chướng to, heo ỉa phân lỏngthối khắm, phân dính nhiều ở xung quanh hậu môn.Điều trị:Phác đồ 1:24Norfloxacin: 1g/6 lít nước hoặc 1g/60kg PKết hợp tiêm MD Nor 100: 1ml/10kg PLiệu trình điều trị 3-5 ngàyThuốc trị tiêu chảyPhác đồ 2:1. Atropin:Tiêm bắp, 1ml/5-10kg P/ngày, 2-3 ngày.2. Thuốc bổ Aminolyte:Tiêm bắp, 1ml/10kg P/ngày.3. Bù nước Electrolyte:Uống, 1g/10kg P2.8.3. Bệnh ghẻNguyên nhân:Do một loài ngoại ký sinh trùng có tên là Sarcoptes scabiei. Ký sinh trùng nàylưu trú và phát triển trên da. Nếu heo nái bị nhiễm ghẻ sẽ lây lan sang heo con, khi nuôiđến giai đoạn heo thịt sức khỏe của heo bị ảnh hưởng (chậm lớn, còi cọc và giảm sức đềkháng nên dễ bị nhiễm một số bệnh khác).Triệu chứng – Bệnh tích:25