Trong số các công cụ hỗ trợ trình bày sau đầu là công cụ hỗ trợ tốt nhất

Những câu hỏi liên quan

Công cụ hỗ trợ trình bày là:

A. Biểu đồ được vẽ trên giấy

B. Bảng, hình vẽ

C. Máy tính, phần mềm trình chiếu và bài trình chiếu

D. Tất cả các đáp án trên

Công cụ nào dưới đây có thể xem là công cụ hỗ trợ trình bày:

A. Biểu đồ hay hình vẽ được chuẩn bị sẵn trên giấy khổ lớn

B. Phần mềm trình chiếu

C. Bảng để viết

D. Tất cả các đáp án trên.

Công cụ nào dưới đây có thể xem là công cụ hỗ trợ trình bày:

A. Biểu đồ hay hình vẽ được chuẩn bị sẵn trên giấy khổ lớn

B. Phần mềm trình chiếu

C. Bảng để viết

D. Tất cả các đáp án trên.

Công cụ nào dưới đây được xem là công cụ hỗ trợ trình bày hiệu quả nhất?

A. Biểu đồ được vẽ trên khổ giấy lớn

B. Vở và bút viết

C. Máy tính, phần mềm trình chiếu

D. Microphone

Công cụ nào dưới đây được xem là công cụ hỗ trợ trình bày hiệu quả nhất?

A. Biểu đồ được vẽ trên khổ giấy lớn

B. Vở và bút viết

C. Máy tính, phần mềm trình chiếu

D. Microphone

Công cụ hỗ trợ là khái niệm không còn xa lạ, đặc biệt là với những khu vực hay xảy ra các hành vi vi phạm pháp luật như: cướp, trộm cắp tài sản,… Tuy nhiên, hầu hết người dân chỉ hận diện được nó về mặt hình ảnh mà chưa hiểu rõ công cụ hỗ trợ là gì? và các quy định pháp luật liên quan đến nó. Vì vậy, thông qua bài viết này, chúng tôi xin cung cấp cho Quý vị những thông tin hữu ích dưới đây.

Công cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy; bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017.

Công cụ hỗ trợ bao gồm những loại nào?

Căn cứ giải thích công cụ hỗ trợ là gì?, công cụ hỗ trợ bao gồm các loại sau:

– Súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, lưới; súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, pháo hiệu, hiệu lệnh, đánh dấu và đạn sử dụng cho các loại súng này;

– Phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa;

– Lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ;

– Dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại; khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai; áo giáp; găng tay điện, găng tay bắt dao; lá chắn, mũ chống đạn; thiết bị áp chế bằng âm thanh;

– Động vật nghiệp vụ là động vật được huấn luyện để sử dụng cho yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;

– Công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự là phương tiện được chế tạo, sản xuất không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có tính năng, tác dụng tương tự như công cụ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này.

Danh mục cụ thể được quy định tại Phụ lục II Thông tư 21/2019/TT-BCA.

Chủ thể nào được sử dụng công cụ hỗ trợ?

Chủ thể được sử dụng công cụ hỗ trợ là các đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 17/2018/TT-BCA bao gồm

– Đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an;

– Trại giam, trại tạm giam;

– Học viện, trường Công an nhân dân; Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân làm công tác đào tạo, huấn luyện;

– Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh);

– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

– Công an xã, phường, thị trấn.

Đây đều là các cơ quan có nhiệm vụ quản lý trật tự, an toàn xã hội.

Cá nhân, tổ chức có được phép kinh doanh công cụ hỗ trợ trên thực tế hay không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017 thì tổ chức được phép kinh doanh công cụ hỗ trợ khi đáp ứng các điều kiện sau:

 – Phải là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;

– Cơ sở kinh doanh phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường;

– Người quản lý, người phục vụ có liên quan đến kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn phù hợp và được huấn luyện về quản lý công cụ hỗ trợ, phòng cháy và chữa cháy;

– Chỉ được kinh doanh công cụ hỗ trợ bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và theo Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ.

Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ được quy định tại Điều 53 Luật trên.

Ngoài ra, theo quy định của pháp luật thì tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh công cụ hỗ trợ thì được xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ. Công cụ hỗ trợ xuất khẩu, nhập khẩu phải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất, hạn sử dụng trên từng công cụ hỗ trợ.

Thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ được quy định tại Điều 54 Luật trên.

Trong trường hợp sử dụng trái phép công cụ hỗ trợ thì cá nhân, tổ chức sẽ bị xử phạt như thế nào?

Thứ nhất: Dưới góc độ hành chính

Khoản 3 Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi:

– Sử dụng các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái quy định nhưng chưa gây hậu quả;

– Sử dụng các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép.

Thứ hai: Dưới góc độ hình sự

Theo Điều 306 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:

Điều 306. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ

1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự như súng săn, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Vật phạm pháp có số lượng lớn;

c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;

d) Làm chết người;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

g) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn;

b) Làm chết 02 người trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.”

Như vậy, nếu đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm hoặc vi phạm gây hậu quả thì có thể bị xử lý hình sự, tùy theo hành vi vi phạm (theo điều 306 Bộ luật hình sự). Do đó, Quý vị cần tìm hiểu kĩ càng sử dụng hoặc kinh doanh công cụ hỗ trợ.

Mọi thắc mắc liên quan đến Công cụ hỗ trợ là gì? Quý độc giả hãy liên hệ số 1900 6557 để được hỗ trợ giải đáp.