P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619
SCIENCE - TECHNOLOGY
No. 55.2019 ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY
- Các mẫu được đo trên máy đo màu quang phổ phản
xạ Gretag Macbeth Color Eye - 2180UV, sử dụng phần mềm
đo màu dựa trên nguồn sáng D65 và góc quan sát là 10
o
.
- Giá trị K/S của các mẫu vải sau nhuộm được đánh giá
theo phương trình Kubeka-Munk [6]:
=
()
(1)
Trong đó: K: là hệ số hấp phụ; S: là hệ số tán xạ; R: giá trị
phản xạ
- Thiết bị sử dụng:
Hình 2. Máy UV-vis
Hình 3. Máy đo màu Datacolor 800
* Đánh giá độ đều màu:
Độ bền màu giặt theo tiêu chuẩn ISO 105 - C01; Độ bền
màu mồ hôi theo tiêu chuẩn ISO 105 - 12/1996; Độ bền
màu ma sát khô theo tiêu chuẩn ISO 105-12/1996; Độ bền
màu ma sát ướt theo tiêu chuẩn ISO 105-12/1996; Độ bền
màu ánh sáng theo tiêu chuẩn ISO 105-12/1996.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ thuốc nhuộm
hoạt tính Eriofast đến khả năng bắt màu của vải
polyamit
Bảng 2. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ thuốc nhuộm tới cường độ lên màu
của vải polyamit
Eriofast Red Eriofast Black Eriofast Navy
[Thuốc
nhuộm]
(%)
Giá trị R
Giá trị
K/S
[Thuốc
nhuộm]
(%)
Giá trị
R
Giá trị
K/S
[Thuốc
nhuộm]
(%)
Giá trị R
Giá trị
K/S
1 0,0508
8,867 1
9,312 1 0,0424
10,813
3 0,0290
16,190
3
17,739
2 0,0272
17,395
5 0,0240
19,845
5 0,0228 20,941
3 0,0231
20,656
6 0,0230
20,656
7 0,0221 21,635
4 0,0220
21,533
7 0,0228
20,941
8 0,0222 21,533
5 0,0220
21,533
8 0,0228
20,941
9 0,0222 21,533
6 0,0210
22,820
9 0,0225
21,233
10 0,0229 20,845
7 0,0221
21,635
Các mẫu vải sau khi được nhuộm bằng 03 loại thuốc
nhuộm hoạt tính Eriofast (đen, đỏ, xanh) tại các nồng độ
thuốc nhuộm khác nhau được đo phản xạ R trên thiết bị
Data Color và được tính toán theo công thức (1). Các kết
quả được thể hiện tromg bảng 2.
Kết quả bảng 2 cho thấy:
- Đối với màu Eriofast Navy: Khi nồng độ thuốc nhuộm
tăng thì khả năng lên màu của các mẫu vải cũng tăng. Tuy
nhiên khi nồng độ thuốc nhuộm sử dụng tăng lên đến 4%
thì khả năng bắt màu của mẫu vải không tăng. Như vậy đối
với thuốc nhuộm Eriofast Navy khi nhuộm thì chỉ cần sử
dụng nồng độ thuốc nhuộm là 4%.
- Đối với màu Eriofast Black: Khi nồng độ thuốc nhuộm
tăng thì khả năng lên màu của các mẫu vải đều tăng. Tuy
nhiên khi nồng độ thuốc nhuộm sử dụng tăng lên đến 8%
thì khả năng bắt màu của mẫu vải không tăng. Như vậy đối
với thuốc nhuộm Eriofast Black khi nhuộm thì chỉ cần sử
dụng nồng độ thuốc nhuộm sử dụng cao nhất là 8%.
- Đối với màu Eriofast Red: Khi nồng độ thuốc nhuộm
tăng thì khả năng lên màu của các mẫu vải đều tăng. Tuy
nhiên khi nồng độ thuốc nhuộm sử dụng tăng lên đến 7%
thì khả năng bắt màu của mẫu vải không tăng. Như vậy đối
với thuốc nhuộm Eriofast Red khi nhuộm thì chỉ cần sử
dụng nồng độ thuốc nhuộm là 7%.
Như vậy trong 03 loại thuốc nhuộm sử dụng thì thuốc
nhuộm màu Navy đạt khả năng bão hòa sớm nhất (4%), sau
đó là thuốc nhuộm màu Red (7%) và màu Black bão hòa tại
(8%). Kết quả cho thấy khi sử dụng các loại thuốc nhuộm
này thì chỉ nhuộm ở nồng độ thuốc nhuộm bão hòa. Nếu
sử dụng nồng độ thuốc nhuộm cao hơn nồng độ thuốc
nhuộm bão hòa thì hiệu quả lên màu không những không
tăng mà lượng thuốc nhuộm dư thừa sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng của vải cũng như ảnh hưởng tới môi trường.
3.2. Kết quả so sánh công nghệ nhuộm của thuốc
nhuộm hoạt tính với thuốc nhuộm axit cho vải polyamit
3.2.1. Kết quả so sánh cường độ lên màu của vải sau
nhuộm
Bảng 3. Kết quả cường độ lên màu của mẫu vải polyamit được nhuộm bằng
thuốc nhuộm hoạt tính và thuốc nhuộm axit
Hoạt tính Eriofast
Các mẫu vải sau khi được nhuộm bằng 03 loại thuốc
nhuộm hoạt tính Eriofast (đen, đỏ, xanh) và 03 loại thuốc
nhuộm axit Lanaset (đen, đỏ, xanh) tại cùng một nồng độ