Văn phòng đăng ký đất đai thành phố biên hòa

Văn Phòng Đăng Ký Quyền Sử Dụng Đất - Tp Biên Hòa

Văn Phòng Đăng Ký Quyền Sử Dụng Đất - Tp Biên Hòa Thành lập ngày 17-08-2005 có mã số thuế là 3600740185 hiện đang đăng ký kinh doanh tại địa chỉ Số 5 QL 1, P Trung Dũng, Thành phố Biên Hoà, Tỉnh Đồng Nai.

Thông tin chung

Tên công ty: Văn Phòng Đăng Ký Quyền Sử Dụng Đất - Tp Biên Hòa Chủ sở hữu:Hồ Bá Minh Mã số thuế: 3600740185

Địa chỉ thông tin liên hệ

Địa Chỉ:Số 5 QL 1, P Trung Dũng, Thành phố Biên Hoà, Tỉnh Đồng Nai Điện thoại:061 822 832

Tình trạng hoạt động - nơi đăng ký thuế

Tình trạng hoạt động: Doanh nghiệp tạm dừng hoạt động hoặc đã ngừng hoạt động từ ngày 01/08/2012 Nơi đăng ký quản lý:Chi cục Thuế TP Biên Hòa Ngày cấp giấy phép:17-08-2005

Ngành nghề kinh doanh

Ngành nghề chính:Hoạt động của Đảng cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng, đối ngoại và bảo đảm xã hội bắt buộc Lưu ý:

Thông tin trên chỉ mang tính tham khảo, có thể doanh nghiệp mới làm thủ tục thay đổi thông tin hệ thống chưa cập nhật kịp thời, vui lòng Click vào đây để cập nhật.

Quý khách có thể liên hệ trực tiếp với Văn Phòng Đăng Ký Quyền Sử Dụng Đất - Tp Biên Hòa tại địa chỉ Số 5 QL 1, P Trung Dũng, Thành phố Biên Hoà, Tỉnh Đồng Nai hoặc Chi cục Thuế TP Biên Hòa để có thông tin chính xác nhất.

Khi thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai bạn sẽ thường nghe nhắc đến Văn phòng đăng ký đất đai. Vậy văn phòng đăng ký đất đai có quyền hạn và chức năng gì? Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai ở đâu? Cùng theo dõi bài viết dưới đây.

Danh sách văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai

1. Tổng quan những thông tin văn phòng đăng ký đất đai

1.1 Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc cơ quan nào?

Căn cứ Điều 1 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT BTNMT BNV BTC quy định về vị trí, chức năng của Văn phòng đăng ký đất đai như sau:

  • Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng thực hiện đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai và cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
  • Văn phòng đăng ký đất đai có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được Nhà nước bố trí văn phòng, trang thiết bị làm việc và mở tài khoản theo quy định của pháp luật.

1.2 Cơ cấu tổ chức của văn phòng đăng ký đất đai theo quy định pháp luật

Căn cứ Điều 3 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT BTNMT BNV BTC quy định như sau:

Lãnh đạo Văn phòng đăng ký đất đai

Văn phòng đăng ký đất đai có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), phù hợp với tiêu chuẩn chức danh theo quy định.

Cơ cấu tổ chức

  • Phòng Hành chính – Tổng hợp
  • Phòng Kế hoạch – Tài chính (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định thành lập đối với Văn phòng đăng ký đất đai có từ 15 Chi nhánh trở lên)
  • Phòng Đăng ký và cấp giấy chứng nhận
  • Phòng Thông tin – Lưu trữ
  • Phòng Kỹ thuật địa chính
  • Các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai

Trong đó:

  • Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là đơn vị hạch toán phụ thuộc; có con dấu riêng và được Nhà nước bố trí văn phòng, trang thiết bị làm việc theo quy định của pháp luật. Chi nhánh có Giám đốc, không quá 02 Phó Giám đốc và các bộ phận chuyên môn. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
  • Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh trực thuộc Văn phòng đăng ký đất đai; thực hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Văn phòng đăng ký đất đai và Giám đốc, Phó Giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phù hợp với tiêu chuẩn chức danh theo quy định.
  • Biên chế, số lượng người làm việc của Văn phòng đăng ký đất đai được giao trên cơ sở đề án vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế, số lượng người làm việc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn của văn phòng đăng ký đất đai

Căn cứ Điều 2 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT BTNMT BNV BTC quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai bao gồm:

  1. Thực hiện việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  2. Thực hiện việc cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận).
  3. Thực hiện việc đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản lý, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  4. Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
  5. Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật.
  6. Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; chỉnh lý bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính.
  7. Kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
  8. Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
  9. Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
  10. Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
  11. Thực hiện các dịch vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật.
  12. Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành và tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao.
    Xem thêm: Đồng Nai quy định mới về tách thửa đất với đất nông nghiệp nông thôn là 2.000m2

2. Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai

Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai

2.1 Chức năng

Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai có các Chi nhánh trực thuộc đặt tại địa bàn các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa, là đơn vị sự nghiệp công lập có các chức năng như sau:

  • Thứ nhất, tổ chức thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, chỉnh lý thống nhất về biến động sử dụng đất; xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và quản lý hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật; thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đo đạc lập bản đồ địa chính, đo vẽ hiện trạng nhà, các công trình xây dựng trên đất và các loại bản đồ chuyên đề khác.
  • Thứ hai, thực hiện các hoạt động thông tin, lưu trữ về đất đai theo nhiệm vụ của Nhà nước giao thường xuyên và đột xuất; sắp xếp, biên mục hồ sơ lưu trữ; khai thác, cung cấp thông tin và các hoạt động cung ứng dịch vụ về lĩnh vực đất đai; tiếp nhận, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Đăng ký đất đai.

2.2 Cơ cấu tổ chức, bộ máy

Mô hình Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai gồm: Văn phòng Đăng ký tỉnh, các phòng đội và các Chi nhánh trực thuộc.

Các chi nhánh trực thuộc được bố trí theo phạm vi địa bàn (mỗi chi nhánh phụ trách một đơn vị hành chính cấp huyện), được thành lập trên cơ sở chuyển nguyên trạng từ các Văn phòng Đăng ký trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường của các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa.

2.2.1 Ban Giám đốc

  • Giám đốc: Ông Lê Thanh Tuấn
  • Phó Giám đốc: Ông Nguyễn Đình Nghĩa
  • Phó Giám đốc: Trần Hữu Phước

2.2.2 Các phòng, đội trực thuộc

  • Phòng Hành chính – Tổng hợp
  • Phòng Kế hoạch – Tài chính
  • Phòng Kỹ thuật
  • Phòng Thẩm định cấp giấy
  • Phòng Thông tin Lưu trữ
  • Đội Đăng ký đất đai
  • Đội Đo đạc bản đồ

2.2.3 Các Chi nhánh trực thuộc

  • Chi nhánh Biên Hòa
  • Chi nhánh Long Thành
  • Chi nhánh Nhơn Trạch
  • Chi nhánh Trảng Bom
  • Chi nhánh Thống Nhất
  • Chi nhánh Long Khánh
  • Chi nhánh Xuân Lộc
  • Chi nhánh Cẩm Mỹ
  • Chi nhánh Tân Phú
  • Chi nhánh Định Quán
  • Chi nhánh Vĩnh Cửu

2.3 Hoạt động và trụ sở làm việc của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai

Văn phòng Đăng ký tỉnh Đồng Nai có tư cách pháp nhân; có con dấu; trụ sở làm việc; có tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng; là đơn vị dự toán cấp II, hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ Quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

Trụ sở làm việc của Văn phòng Đăng ký tỉnh Đồng Nai đường Phạm Văn Khoai, phường Tân Hiệp, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai đặt tại địa bàn các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa (sau đây gọi là Chi nhánh Văn phòng Đăng ký tỉnh) là đơn vị trực thuộc Văn phòng Đăng ký tỉnh; hạch toán phụ thuộc; chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Văn phòng Đăng ký tỉnh; có con dấu; được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Trụ sở làm việc các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký tỉnh được kế thừa trụ sở làm việc hiện tại của Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa.

2.4 Nhiệm vụ của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai

1. Thực hiện các thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là giấy chứng nhận), trên địa bàn tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật; đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

2. Đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và đăng ký biến động về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp được sở hữu nhà tại Việt Nam), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.

3. Thực hiện các hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất giữa tổ chức với hộ gia đình, cá nhân (riêng địa bàn thành phố Biên Hòa thực hiện các hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất của tất cả các đối tượng) đối với các trường hợp người nhận quyền sử dụng đất không có nhu cầu cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất mà chỉ thực hiện chỉnh lý vào trang 4 giấy chứng nhận.

4. Lập và quản lý toàn bộ hồ sơ địa chính đối với tất cả các thửa đất trên địa bàn tỉnh; cấp hồ sơ địa chính cho các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký tỉnh và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã); xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; kiểm tra việc nhập dữ liệu thuộc tính địa chính trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký biến động về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

5. Chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính khi có biến động về sử dụng đất và về sở hữu tài sản gắn liền với đất; gửi thông báo chỉnh lý biến động đối với những trường hợp biến động thuộc thẩm quyền cấp tỉnh cho Ủy ban nhân dân cấp xã để chỉnh lý hồ sơ địa chính.

6. Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan có chức năng để xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và tài sản gắn liền với đất đối với các trường hợp thực hiện thủ tục đất đai tại Văn phòng Đăng ký tỉnh.

7. Lưu trữ, quản lý bản lưu, bản sao giấy chứng nhận và các loại giấy tờ khác hình thành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định; thu thập, biên mục, chỉnh lý và lưu trữ hồ sơ, tài liệu về đất đai.

8. Thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất, khu đất, các loại bản đồ chuyên đề; đo vẽ hiện trạng nhà ở và các công trình xây dựng trên đất; kiểm tra chất lượng tài liệu trích đo địa chính thửa đất, khu đất và tài sản gắn liền với đất do người sử dụng đất cung cấp trước khi sử dụng, quản lý.

9. Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Đồng Nai.

10. Cung cấp bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và các thông tin khác về đất đai và tài sản gắn liền với đất phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của cộng đồng.

11. Thực hiện việc thu phí, lệ phí cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động, đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp và các dịch vụ về cung cấp thông tin đất đai; trích đo địa chính thửa đất, khu đất, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.

12. Biên mục, chỉnh lý tài liệu hồ sơ lưu trữ và các hoạt động cung ứng dịch vụ khác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Đăng ký đất đai và các nhiệm vụ có thu do Nhà nước giao.

13. Kiểm tra việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính; kiểm tra và cập nhật file bản đồ địa chính do các đơn vị có chức năng đo đạc bản đồ thực hiện trước khi sử dụng; cung cấp số thửa chính thức cho các chi nhánh để phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận.

14. Tư vấn và thực hiện lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

15. Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc hệ thống Văn phòng Đăng ký đất đất theo quy định của pháp luật.

16. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành về tình hình thực hiện nhiệm vụ trên các lĩnh vực công tác được giao.

17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giao.

2.5 Quyền hạn của Văn phòng Đăng ký tỉnh Đồng Nai

1. Được chủ trì hoặc tham gia trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, dự án, đề án trong lĩnh vực đất đai theo sự phân công của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Được ký kết các hợp đồng, các văn bản giao dịch với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.

3. Được quyền chọn đơn vị thi công, tổ chức đấu thầu, đề xuất các giải pháp thực hiện; kiểm tra tiến độ, chất lượng công trình; tổ chức nghiệm thu công trình, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực đất đai trong phạm vi được ủy quyền.

4. Được ký kết các hợp đồng với đơn vị thi công, thuê tư vấn giám sát, kiểm tra, nghiệm thu các công trình, nhiệm vụ về lĩnh vực quản lý đất đai.

5. Ngoài số biên chế sự nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai giao hàng năm, được quyền tuyển dụng viên chức, tuyển dụng lao động có thời hạn, lao động thời vụ, thuê mướn lao động để phục vụ công việc của đơn vị theo chương trình công tác hàng năm.

6. Được đề nghị các phòng, đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa cung cấp thông tin, văn bản cần thiết để thực hiện nhiệm vụ của đơn vị; giao nộp hồ sơ, tài liệu, dữ liệu về lĩnh vực đất đai để cập nhật, lưu trữ theo quy định.

Chủ đề