Giải thích tại sao người ta điều chế được nước clo mà không điều chế được nước flo. Hãy chọn lí do đúng A. Vì flo không tác dụng với nước B. Vì flo có thể tan trong nước C. Vì flo có tính oxi hóa mạnh hơn clo rất nhiều, có thể bốc cháy khi tác dụng với nước D. Vì một lý do khác Các câu hỏi tương tự
Chọn câu đúng khi nói về flo, clo, brom, iot: A. Flo có tính oxi hóa rất mạnh, oxi hóa mãnh liệt nước. B. Clo có tính oxi hóa mạnh, oxi hóa được nước. C. Brom có tính oxi hóa mạnh, nhưng yếu hơn flo và clo, nó cũng oxi hóa được nước. D. Iot có tính oxi hóa yếu hơn flo, clo, brom nhưng cũng oxi hóa được nước.
Để điều chế flo, người ta phải điện phân dung dịch KF trong hidro florua lỏng đã loại bỏ hết nước. Vì sao phải tránh sự có mặt của nước?
Không thể điều chế flo từ florua bằng phản ứng của florua với chất oxi hóa mà phải dùng phương pháp điện phân vì A. Flo có tính oxi hóa mạnh B. Ion F- không bị oxi hóa bởi các chất oxi hóa thông thường, mà phải dùng dòng điện C. Các hợp chất florua không có tính khử D. Flo có độ âm điện lớn nhất
Flo không tác dụng trực tiếp với chất nào sau đây A. Khí H 2 B. Hơi nước C. Khí O 2 D. Vàng kim loại
Viết các phương trình hóa học xảy ra trong trường hợp sau: Flo tác dụng với nước
Vì sao người ta có thể điều chế Cl 2 , Br 2 , I 2 bằng cách cho hỗn hợp dung dịch H 2 SO 4 đặc và MnO 2 tác dụng với muối clorua, bromua, iotua nhưng không thể áp dụng phương pháp này để điều chế F 2 Bằng cách nào có thể điều chế được F 2 ? Viết PTHH của các phản ứng.
Khi hòa tan clo vào nước ta thu được nước clo có màu vàng nhạt. Khi đó một phần clo tác dụng với nước. Vậy nước clo có chứa những chất gì A. HCl, HClO B. Cl2, HCl, HClO C. H2O, Cl2, HCl, HClO D. Cl2, H2O
Cho các phát biểu sau: 1. Bán kính của S lớn hơn bán kính F. 2. Tính khử và tính oxi hóa của HBr đều mạnh hơn HF. 3. Có 2 HX ( X: halogen ) có thể điều chế bằng cách cho NaX tác dụng với dung dịch H2SO4 đậm đặc. 5. Trong công nghiệp, người ta không sản xuất các khí SO2, H2S. 7. Để thu được dung dịch H2SO4, trong công nghiệp, người ta cho nước vào oleum. Số phát biểu đúng là: A. 3 B. 4 C. 5 D. 2
Cho các phát biểu sau: 2. HF là axit rất mạnh vì có khả năng ăn mòn thủy tinh. 4. Trong công nghiệp nước javen được điều chế bằng cách sục Cl2 vào dung dịch NaOH.
Do F2 có tính oxi hóa mạnh hơn Cl2 rất nhiều và có khả năng đốt cháy H2O → Người ta không điều chế nước F2. CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu hỏi: Tại sao có thể điều chế nước Clo nhưng không thể điều chế nước Flo Trả lời: Vì clo tan trong nước và tác dụng rất ít với nước Cl2 + H2O⇌ HCl + HClO nhưng flo tan và tác dụng với nước mãnh liệt 2F2 + 2H2O → 4HF+O2↑ nên flo không thể tồn tại trong nước Cùng Top lời giải tìm hiểu về hai chất hoá học Clo và Flo là gì nhé A. Clo1. Tính chất vật lý của clo Khí clo là chất khí mùi hắc, có màu vàng lục, nặng gấp 2,5 lần không khí và tan được trong nước, tan nhiều trong dung môi hữu cơ. Nó là một chất phổ biến trong tự nhiên và là chất cần thiết để tạo ra phần lớn các loại hình sống, trong đó có cả con người. – Ở 20 °C, 1 thể tích nước hòa tan được 2,5 thể tích khí clo. – Tỉ khối của oxi đối với không khí: dCl2/kk= 71/29. – Clo có nhiệt độ nóng chảy là -101,5°C và nhiệt độ sôi là -34,04°C. – Clo hóa lỏng dưới áp suất 8 bar ở nhiệt độ phòng. – Clo là một halogen và có độ âm điện đứng thứ 3 trong tất cả các nguyên tố. – Clo là một chất khí độc. 2. Tính chất hóa học của clo Clo có những tính chất hóa học của phi kim như tác dụng với nhiều kim loại và hidro. Ngoài ra, nó còn một số tính chất hóa học khác như phản ứng với nước, dung dịch kiềm và phản ứng clo hóa với nhiều oxit kim loại hoặc các hợp chất hữu cơ (benzen, toluen…). Clo là một phi kim hoạt động hóa học mạnh và không phản ứng trực tiếp với oxi. a) Clo tác dụng với kim loại Clo tác dụng được với nhiều kim loại tạo thành muối clorua. Mg + Cl2(t°) → MgCl2 2Al + 3Cl2(t°) → 2AlCl3 Cu + Cl2(t°) → CuCl2 Fe + Cl2(t°) → FeCl2 b) Clo tác dụng với hidro Clo tác dụng với hidro tạo thành khí hidro clorua. Khí hidro clorua tan nhiều trong nước tạo thành axit clohidric. Cl2+ H2(t°) → 2HCl ↑ c) Clo tác dụng với nước Khí clo tác dụng với nước theo phản ứng hai chiều tạo thành dung dịch nước clo. Cl2+ H2O⇔ HCl + HClO Dung dịch nước clo gồm các chất: Cl2, HCl, HClO và nước. Nó có màu vàng nhạt và mùi hắc. Ban đầu, dung dịch nước clo làm đổi màu quỳ tím sang đỏ nhưng sau đó mất màu do HClO có tính oxi hóa mạnh. d) Clo tác dụng với dung dịch NaOH Khí clo tác dụng với dung dịch NaOH tạo thành dung dịch nước Gia-ven. Đây là dung dịch có tính oxi hóa mạnh, làm mất màu quỳ tím. Cl2+ 2NaOH → NaCl + NaClO + H2O 3. Ứng dụng và điều chế clo 3.1. Ứng dụng của clo Clo là một chất quan trọng, có nhiều ứng dụng trong đời sống và sản xuất. Có thể kể đến một số ứng dụng của clo như: - Khử trùng, diệt khuẩn nước sinh hoạt và nước bể bơi -Tẩy trắng vải sợi, bột giấy -Điều chế nước Gia-ven, clorua vôi -Điều chế chất dẻo, cao su, nhựa PVC, chất màu… -Điều chế axit clohidric Ngoài ra, clo còn nhiều ứng dụng khác trong các lĩnh vực như dệt nhuộm, thực phẩm, dược phẩm, khử trùng, hóa dầu, dung môi… 3.2. Điều chế clo a) Điều chế clo trong phòng thí nghiệm Trong phòng thí nghiệm, clo được điều chế bằng cách cho dung dịch HCl đậm đặc tác dụng với các chất oxi hóa mạnh như MnO2, KMnO4… Khí Cl2được làm khô bằng H2SO4 đặc và thu vào bình bằng cách đẩy không khí. Quy trình điều chế khí clo trong PTN 4HCl(đặc)+ MnO2 (đun nhẹ)→ MnCl2+ Cl2+ 2H2O 16HCl(đặc)+ 2KMnO4 (đun nhẹ)→ 2MnCl2+ 2KCl + 5Cl2+ 8H2O b) Điều chế clo trong công nghiệp Trong công nghiệp, khí clo được điều chế bằng cách điện phân dung dịch NaCl có màng ngăn xốp. 2NaCl + 2H2Ođiện phân dd có màng ngăn→ Cl2+ H2+ 2NaOH - Khí Cl2thu được ở cực âm (–) -Khí H2thu được ở cực dương (+) -Dung dịch là NaOH B. FloI. Tính chất vật lí- Ở điều kiện thường, flo là chất khí màu lục nhạt.Khí flo rất độc,nó là nguyên nhân dẫn đến cái chết của nhiều nhà hóa học trong khi nghiên cứu tính chất của đơn chất flo. - Khí flo hơi nặng hơn không khí, có tính ăn mòn cao. II. Tính chất hóa học- Là phi kim mạnh nhất (có độ âm điện lớn nhất) => Flo có tính oxi hóa mạnh nhất. Flo thể hiện tính oxi khi khi tham gia phản ứng hóa học và có số oxi hóa -1. 1. Tác dụng với kim loại Thí dụ: 2Al + 3F2→ 2AlF3 2. Tác dụng với hiđro H2 + F2→2HF - Hiđro florua HF là khí tan trong nước không có giới hạn, tạo thành axit flohiđric. HF là axit yếu nhưng có tính chất riêng là tác dụng với silic đioxit (có trong thành phần của thuỷ tinh) : SiO2 + 4HF → SiF4 + 2H2O Silic tetraflorua - Do vậy, axit flohiđric được dùng để khắc chữ, khắc hình lên thuỷ tinh, tẩy những vết cát trên mặt kim loại. Axxit flohiđric được đựng trong các bình bằng chì, polietilen, cao su. 3. Tác dụng với nước - Khí flo oxi hóa nước dễ dàng ở ngay nhiệt độ thường, và hơi nước nóng khi tiếp xúc với khí flo thì bốc cháy. 2F2 + 2H2O → 4HF + O2 III. Ứng dụng- Ứng dụng quan trọng và chủ yếu của flo là để điều chế một số dẫn xuất hiđrocacbon chứa flo, đó là những sản phẩm trung gian để sản xuất ra chất dẻo. + Florotendùng bảo vệ các chi tiết, vật thể bằng kim loại, gốm sứ, thủy tinh.... khỏi bị ăn mòn. +Chất dẻo teflon là một polime có tính chất độc đáo, bền về cơ học cũng như về hoá học, không bị axit và kiềm phá huỷ và khó nóng chảy nên được dùng để chế tạo các vòng đệp làm kín chân không, phủ lên các dụng cụ nhà bếp (xoong, chảo...) để tạo bề mặt không dính. |