Việt Nam sử dụng phương pháp yết giá nào

3K37Chết các quốc gia hay nhóm các quốc gia vẫn sử dụng đồng tiền riêng của mình. Vì vậy, để giải quyết và thực hiện các mối quan hệ kinh tế, mà trướchết là quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá- dịch vụ và đầu tư giữa các nước hay các nhóm nước với nhau, đồng tiền của các quốc gia vẫn phải đượcchuyển hoá lẫn cho nhau. Mối tương quan theo đó mà đồng tiền các nước được chuyển đổi cho nhau theo một tỷ lệ nhất định nào đó để thực hiện cácthanh tốn phục vụ cho việc giao dịch, buôn bán, trao đổi và chuyển vốn quốc tế thì được gọi là tỷ giá hối đối:Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được đo lường bằng những đơn vị tiền tệ khác.Ví dụ: Vào ngày 1772002 tỷ giá bán ra của các ngoại tệ - Đồng tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam là 1 EUR =15.596 VND, 1 USD = 15.303VND.2.Phương pháp yết giá.Theo tập quán kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, tỷ giá hối đoái thường được yết giá như sau:USDDEM = 1,412535 USDVND = 15.303503Trong đó USD đứng trước gọi là tiền yết giá và là một đơn vị ngoại tệ. Các đồng DEM, VND đứng sau gọi là tiền định giá và là một số đơn vị ngoạivà thường thay đổi phụ thuộc vào thời giá của đồng tiền yết giá. Tỷ giá đứng trước 15.303 là tỷ giá mua đô là và trả bằng VND, và được gọi là tỷ giá muavào của ngân hàng BID RATE. Tỷ giá đứng sau 15.503 là tỷ giá bán đô la và thu VND, gọi là tỷ giá bán ra của ngân hàng OFER RATE. Trên thực tếcó nhiều các yết tỷ giá nhưng chủ yếu là hai phương pháp: yết tỷ giá trực tiếp và yết tỷ giá gián tiếp.

2.1. Phương pháp yết giá trực tiếp.

Là phương pháp yết tỷ giá sao cho: giá cả một đơn vị ngoại tệ, đóng vai trò làhàng hố được yết giá một cách trực tiếp thơng qua đồng bản tệ.73K37CVí dụ: USDVND = 15.303, tức là 1 USD bằng 15.303 VNDLà phương pháp yết giá đồng bản tệ bằng khối lượng ngoại tệ, sao cho giá cả của một đơn vị ngoại tệ khơng được bộc lộ ra bên ngồi, chúng ta khôngthể biết ngay được giá cả của một đơn vị ngoại tệ. Ví dụ : Tại Ln đơn, tỷ giá được công bố như sau:GBPDEM = 1,427525 GBPFRF = 4,859515.Như vậy với cách yết tỉ giá này, người ta chưa biết trực tiếp giá một ngoại tệ như DEM, FRF là bao nhiêu, mà chỉ biết giá ngoại tệ DEM thể hiện trên thịtrường London là 1,427 DEM bằng 1 GBP, tức là mới chỉ thể hiện gián tiếp mà thơi.Muốn tìm 1 DEM, ta phải làm phép chia: 1 DEM = 1 1,4225 = 0,7029 GBP1 DEM = 11,475 = 0,7005 GBP Do đó, DEMGBP = 0,700529.Tuy nhiên trong thực tế cho đến nay chưa có quy định bắt buộc nào quy định một đồng tiền cụ thể của một nước đó phải đóng vai trò là đồng tiền yếtgiá. Ngày nay, với vai trò nổi bật của nền kinh tế Mỹ, thì trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hầu hết các tỷ giá giao dịch đều được yết với USD và trongđó USD thường đóng vai trò là đồng tiền yết giá. Mặt khác, nếu xét trên thị trường ngoại hối quốc tế, chỉ có hai đồng tiền quốc tế là hồn tồn được yếtgiá trực tiếp đó là SDR và EURO, và trong một chừng mực nhất định thì đồng USD cũng được coi là đồng tiền yết giá trực tiếp. Còn từ góc độ thị trườngngoại hối quốc gia thì các nước Mỹ Anh, Ireland, New Zealand và Úc là dùng phương pháp yết tỷ giá gián tiếp: còn các quốc gia khác đều dùng cách yết tỷgiá ngoại tệ trực tiếp.83K37CNgoài hai cách yết giá chủ yếu trên chúng ta còn có thể gặp một số cách yết giá khác chẳng hạn như yết giá kiểu Bắc Mỹ, kiểu châu Âu, quy tắc số 1,yết giá theo phương pháp rổ tiền tệ, nhưng do giới hạn trong phạm vi bản khố luận tốt nghiệp tơi xin phép khơng trình bày ở đây, sẽ đề cập đến trongmột dịp khác.Trên thực tế phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay cho thấy cùng một lúc có sự tồn tại đồng thời của nhiều tỷ giá khác nhau.- Dựa trên tiêu thức là đối tượng quản lý có tỷ giá chính thức là tỷ giá được Ngân hàng Trung ương NHTW chính thức cơng bố lấy làm căn cứ chocác hoạt động giao dịch, kinh doanh, thống kê, kế toán. và tỷ giá thị trường tỷ giá được hình thành dựa trên các giao dịch thực tế trên thị các trường như:thị trường hối đoái liên ngân hàng, thị trường hối đoái tự do, thị trường tài sản..- Dựa trên kỹ thuật giao dịch, về cơ bản, có hai loại tỷ giá: Tỷ giá muabán ngay việc trao đổi - mua bán kéo theo việc thanh toán ngay trên cáckhoản tiền và tỷ giá muabán kỳ hạn việc trao đổi - muabán khơng đi cùng với việc thanh tốn ngay các khoản tiền mà chúng được thanh toán vào mộtngày tương lai xác định nào đó - Nghiên cứu về sự vận động và tác động của tỷ giá, tỷ giá được thôngqua các khái niệm: tỷ giá danh nghĩa được biểu hiện cụ thể ở tỷ giá giữa các đồng tiền với nhau, đồng tiền này bằng bao nhiêu đồng tiền kia và tỷ giá thựclà giá trị tính bằng cùng một đồng tiền của hàng hoá xuất khẩu so với hàng hoá nhập khẩu phản ánh sức mua thực tế của mỗi đồng tiền hoặc tỷ giá hữuhiện thực là tỷ giá thực có ảnh hưởng của trọng số ngoại thương. - Căn cứ vào phương pháp chuyển ngoại hối có tỷ giá điện hối là tỷ giáchuyển ngoại hối bằng điện tín. Đây chính là tỷ giá được niêm yết tại các ngân hàng và tỷ giá thư hối là tỷ giá chuyển ngoại tệ bằng thư93K37C- Tỷ giá xuất khẩu được tính bằng tỷ số giữa bán bn xí nghiệp cộng thuế xuất khẩu tính bằng nội tệ và giá bán hàng xuất khẩu theo điều kiệnF.O.B tính bằng nội tệ và tỷ giá nhập khẩu là tỷ giá được tính bằng tỷ số giữa giá bán hàng nhập khẩu tại cảng bằng nội tệ và giá cả nhập khẩu theođiều kiện CIF.Tỷ giá hối đối đã có một lịch sử phát triển lâu dài. Có thể nói, quá trình hình thành và phát triển của tỷ giá hối đoái gắn liền với lịch sử phát triển củanền kinh tế và thương mại thế giới. Cho đến nay, có thể chia lịch sử phát triển của tỷ giá hối đoái thành 3 loại chế độ tỷ giá khác nhau: chế độ tỷ giá hối đoáicố định bản vị vàng, chế độ tỷ giá cố định bản vị hối đối đồng Đơ lacòn gọi là chế độ tỷ giá Bretton Woods, chế độ tỷ giá thả nổi hay còn gọi làchế độ tỷ giá linh hoạt.Trước chiến tranh thế giới lần thứ nhất, thương mại và thanh toán quốc tế được thực hiện dựa trên chế độ tỷ giá hối đoái bản vị vàng. Chế độ tỷ giáhối đoái bản vị vàng có 3 đặc điểm nổi bật: - Một là, chính phủ mỗi nước cố định giá vàng tính bằng đồng tiền trongnước của họ. - Hai là chính phủ mỗi nước duy trì khả năng chuyển đổi đồng tiền trongnước ra vàng. - Ba là, các chính phủ cố tuân theo quy tắc gắn liền việc phát hành đồngtiền với lượng dự trữ vàng nhà nước nắm giữ. Những đặc điểm này của chế độ tỷ giá hối đoái bản vị vàng tạo nên chế độ tỷ giá hối đối danh nghĩa cốđịnh. Ví dụ: vào thời gian đó, 1 Đơ la tiền giấy của Mỹ có thể quay trở lạiKho bạc Mỹ và được đổi ra gần bằng 120 lạng vàng. Cũng như vậy, Kho bạc Anh sẽ đổi 14 lạng vàng cho 1 Bảng Anh. Từ đó tỷ giá giữa Bảng Anh và Đơla Mỹ được ấn định ở mức 5 Đô la bằng 1 Bảng Anh. Chế độ tỷ giá hối đối103K37Cbản vị vàng có những ưu điểm nổi bật là thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của thương mại thế giới vì nó không chịu sự cản trở được gây ra bởi yếu tố rủiro hối đoái. Chế độ tỷ giá hối đoái bản vị vàng cũng góp phần tạo ra một mơi trường giá cẩ ổn định để thu hút đầu tư nước ngoài và thúc đẩy nền kinhtế phát triển. Nhưng việc gắn chặt các đồng tiền vào vàng đã làm cho chế độ tỷ giá hối đoái bản vị vàng ngày càng trở nên không phù hợp với sự pháttriển của nền kinh tế thế giới. Khối lượng vàng thế giới sản xuất ra ngày càng không đủ để đo lường khối lượng hàng hoá- dịch vụ mà các nước sản xuất ra.Dần dần đồng tiền của các nước không còn được đảm bảo bằng vàng trên thực tế. Nhưng điều quan trọng hơn đã dẫn đến yêu cầu phải thay đổi chế độtỷ giá hối đoái bản vị vàng là vì chế độ tỷ giá này khơng còn phản ánh được mối quan hệ kinh tế thay đổi mạnh mẽ giữa các nước.

Như chúng ta đã biết thì hiện nay thuật ngữ yết giá được sử dụng thường xuyên trong kinh tế, nó có thể hiểu là xác định một mức giá tốt nhất cho cổ phiếu trái phiếu nói riêng và tất cả các tài sản được giao dịch nói chung, Yết giá thường được áp dụng phổ biến với các loại tài sản cố định. Vậy để hiểu thêm về Yết giá là gì? Đặc điểm của yết giá và các ví dụ và Các hình thức Yết giá như thế nào? Bài viết dưới đây do công ty Luật Dương Gia chúng tôi cung cấp chi tiết về nội dung này.

Việt Nam sử dụng phương pháp yết giá nào

Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

1. Yết giá là gì?

Yết giá trong tiếng Anh là “Quotation”.

Yết giá có thể hiểu đây là việc xác định mức giá mới nhất của một cổ phiếu, trái phiếu hay tất cả các tài sản được giao dịch nói chung. Bên cạnh đó, hầu hết các loại tài sản cũng yết giá giá mua và giá bán để xác định giá bán cuối cùng.

– Giá mua và giá thầu là mức giá cao nhất mà người mua sẵn sàng trả.

– Còn giá bán/ giá chào bán là mức giá cao nhất mà người bán sẵn sàng bán.

Như vậy từ các thông tin như trên ta thấy yết giá rất phổ biến đối với các tài sản có tính ổn định và các tài sản có tính thanh khoản cao để ghi nhận mức chênh lệch giá mua và giá bán dưới môi trường giao dịch bình thường.

2. Đặc điểm, ví dụ về Yết giá

Yết giá cung cấp cho hai thông tin quan trọng là mức giá mà nhà đầu tư phải trả để mua một tài sản tại một thời điểm cụ thể và giá mà nhà đầu tư sẽ nhận cho cùng một tài sản nếu họ bán nó cùng thời điểm. Chênh lệch giữa hai thông tin này thể hiện chi phí thanh khoản mà nhà đầu tư phải chịu khi giao dịch một tài sản do họ phải mua theo giá thầu và bán theo mức giá chào bán. Khi giá của một tài sản bắt đầu giảm, một sự phân kì đồng thời trong giá mua và giá bán sẽ được quan sát thấy trên thị trường. Chênh lệch lớn hơn giữa giá mua giá bán một tài sản khiến cho tài sản đó ít thanh khoản hơn và khó thay đổi hơn trong một thị trường nhiều biến động.

Yết giá không có quy định về mức giới hạn vơi giá thầu và giá chào bán. Yết giá thường sẽ có các mức giá đỉnh, giá đáy, giá mở cửa và giá đóng cửa trong một ngày. Giá yết cơ bản của chứng khoán làm nổi bật các dữ liệu quan trọng trên thị trường để cung cấp thông tin về các chuyển động giao dịch trong ngày hiện tại. Mức chênh lệch giữa giá mở cửa và giá đóng cửa hay giá đỉnh và giá đáy phản ánh xu hướng đang diễn ra trên thị trường.

Xem thêm: Cổ phiếu đầu cơ là gì? Có nên đầu tư cổ phiếu đầu cơ không?

Các hình thức yết giá hiện nay chúng ta thấy xuất hiện rất nhiều loại tài sản ghi nhận giá yết của tài sản là giá cuối cùng được giao dịch. Như trong thị trường chứng khoán có thu nhập cố định thường yết giá giá thầu/ giá mua và giá bán trái phiếu trong các phiên giao dịch thông thường. Ngoài chênh lệch giá mua và chênh lệch về giá bán, yết giá trái phiếu cho biết mệnh giá và lợi suất đáo hạn của trái phiếu.  Trong thị trường hợp đồng tương lai và thị trường giao dịch hàng hóa sử dụng các mức giá yết để cung cấp các thông tin liên quan đến tài sản cơ sở cho các nhà đầu tư.

3. Phương pháp yết giá hiện nay

3.1. Yết giá trực tiếp trên quan điểm đồng ngoại tệ

Yết tỷ giá là một bảng liệt kê các mức mua hoặc bán của các đồng tiền. Bảng yết tỷ giá được thể hiện khác nhay tùy thuộc vào mục đích của tổ chức yết tỷ giá. Để phục vụ cho các giao dịch tiền tệ, các hoạt động tín dụng và thanh toán quốc tế Theo đó có hai phương pháp yết tỉ giá hiện nay đó là yết tỉ giá trực tiếp và gián tiếp, đầu tiên đối với yết tỉ giá trực tiếp thì tại phương pháp này cụ thể tại một nước người ta so sánh một ngoại tệ n ào đó với đồng nội tệ (yết giá trực tiếp trên quan điểm đồng ngoại tệ)

Ví dụ:

Ở Việt Nam, tỷ giá theo cách biểu hiện này sẽ là so sánh các đồng ngoại tệ với VND, chẳng hạn:          1 USD = 15,950 VND

Ta viết là:                    USD/VND = 15,950

Ở Pháp:                         1 USD = 0.81EUR

Ta viết là:                      USD/EUR = 0.81

3.2. Yết giá gián tiếp trên quan điểm đồng ngoại tệ

Yết giá gián tiếp chúng ta hiểu cụ thể thì đây được xem là yết giá tiền tệ trên thị trường ngoại hối, thể hiện số lượng có thể biến đổi của đồng ngoại tệ cần để mua hoặc bán đơn vị cố định của đồng nội tệ. Bên cạnh yết giá trực tiêp là yết giá gián tiếp còn được biết đến là cách yết giá theo số lượng. Nguyên nhân xuất phát từ việc thể hiện số lượng ngoại tệ cần để mua một đơn vị nội tệ. Hay có thể nói, nội tệ là đồng tiền cơ sở trong yết giá gián tiếp, còn ngoại tệ là đồng tiền định giá. Bên cạnh đó ta thấy với yết giá gián tiếp là yết giá trực tiếp, hay còn được biết đến là yết giá theo giá. Nó thể hiện giá của một số lượng đơn vị cố định nội tệ khi so sánh với số lượng đơn vị biến đổi của ngoại tệ.Tại phương pháp này cụ thể tại một nước, người ta so sánh đồng nội tệ với đồng ngoại tệ (yết giá gián tiếp trên quan điểm đồng ngoại tệ)

Xem thêm: Điều kiện, trình tự thủ tục phát hành cổ phiếu ra công chúng

yết giá trực tiếp với yết giá gián tiếp là hai khái niệm nhìn chung nó sẽ còn phụ thuộc vào vị trí của người nói, khi đó mới xác định được đồng tiền nào là ngoại tệ và đồng tiền nào là nội tệ. Trên các báo chí phi kinh doanh và những phương tiện truyền thông khác thì thường yết giá tỉ giá hối đoái một cách trực tiếp để tiện cho khách hàng. Bên cạnh đó ta thấy đối với thị trường ngoại hối có những qui tắc yết giá riêng vượt ra khỏi biên giới trong nước. Yết giá trực tiếp có thể tính bằng công thức sau: Yết giá trực tiếp = 1/Yết giá gián tiếp

Ví dụ, vào tháng hai năm 2018, yết giá trực tiếp của đô la Mỹ trên đô la Canada tại Mỹ là 0,79394 USD = 1 CAD, còn tại Canada, yết giá trực tiếp là 1,25953 CAD = 1 USD.

1 nội tệ = X ngoại tệ

Ở Pháp, tỷ giá theo cách biểu hiện này sẽ là so sánh đồng tiền EUR với ngoại tệ.

Chẳng hạn: 1 EUR                     = 1.2104 USD

Ta viết là: EUR /USD = 1.2104 Ở Anh:       1 GBP   = 1.6958 USD

Ta viết là: GBP/USD = 1.6958

Theo tập quán kinh doanh tiền tệ của ngân hàng , tỷ giá hối đoái thường được yết giá như sau:

Xem thêm: Tác dụng, ưu và nhược điểm của việc phát hành cổ phiếu

USD / EUR = 0.8100 / 0.8110

USD / VND = 15,950 / 15,970

Như vậy dựa trên những phân tích đưa ra như trên ta thấy đồng USD đứng trước gọi là tiền yết giá hay còn gọi là đồng tiền hàng hoá hay đồng tiền cơ sở, đồng tiền cơ sở này luôn là một đơn vị. Các đồng EUR, VND đứng sau gọi là tiền định giá và là một số đơn vị tiền tệ và thường thay đổi phụ thuộc vào thời giá của tiền yết giá. Tỷ giá đứng trước 8100 là tỷ giá mua đô la trả bằng EUR của ngân hàng, và tỷ giá đứng trước 15,950 là tỷ giá mua đô la trả bằng đồng Việt Nam của ngân hàng, chúng được gọi là tỷ giá mua v ào của ngân hàng (BID RATE) Tỷ giá đứng sau 0.8110 là tỷ giá bán đô la thu bằng EUR của ngân hàng và 15,970 là tỷ giá bán USD thu bằng VND của ngân hàng, chúng được gọi là tỷ giá bán ra của ngân hàng (ASK RATE)

Trên thực tế ta có thể thấy tỷ giá ASK cao hơn tỷ giá BID. Chênh lệch giữa chúng gọi là lợi nhuận trước thuế của ngân hàng hay tiếng Anh gọi là Spread, tiếng Pháp được gọi là Fourchette. Khoản chênh lệch này tùy thuộc vào từng ngoại tệ nhưng bình thường nó sẽ rơi vào khoảng 0.001 đến 0.003 tức là từ đến 30 điểm. Tỷ giá thường được công bố đến 4 số lẻ. Điểm biểu hiện 1/10,000của một đ ơn vị tiền tệ, nó là khoảng tăng nhỏ nhất khi tỷ giá biến đổi. Số của tỷ giá thông thường biểu hiện hai con số sau dấu chấm của tỷ giá. Con số này ít được quan tâm, bởi vì con số biến động mạnh nhất chính là phần điểm của tỷ giá.

Trong giao dịch ngoại hối thì chúng ta có thể lấy tên thủ đô các nước công nghiệp phát triển thay cho tên tiền tệ của nước đó ở vị trí tiền định giá. Theo đó để có thể thống nhất các đơn vị tiền tệ của các nước, tổ chức tiêu chuẩn quốc tế đã ban hành ký hiệu tiền tệ thống nhất. Tất cả đồng tiền của các nước đều được mã hoá bằng 3 chữ cái in hoa, trong đó hai chữ cái đầu l à ký hiệu của tên nước và chữ cái thứ ba là chữ cái đầu ti ên của tên tiền tệ nước đó. Ví dụ cụ thể, VND là ký hiệu đồng tiền của Việt Nam, trong đó VN là ký hiệu của Việt Nam và D là chữ cái đầu tiên của tên đồng tiền của Việt Nam “ĐỒNG”. SGD là ký hiệu đồng tiền của nước Singapore, trong đó hai chữ cái đầu tiên SG là ký hiệu tên nước Singapore và chữ cái cuối cùng D là chữ dầu tiên của tên đồng tiền nước này DOLLAR v.v.

Trên đây là thông tin do công ty Luật Dương Gia chúng tôi cung cấp về nội dung ” Yết giá là gì? Đặc điểm, ví dụ và Các hình thức Yết giá” và các thông tin pháp lý khác dưa trên quy định của pháp luật hiện hành. Hi vọng những thông tin trên đây chúng tôi cung cấp sẽ hữu ích đối với bạn đọc.