Xác định độ chua hoạt tính bằng CÁCH độ

pH là một chỉ số quan trọng đánh giá chất lượng môi trường sống của sinh vật. Sự thay đổi pH của nước thường liên quan tới sự có mặt của các hoá chất axit hoặc kiềm, sự phân huỷ chất hữu cơ, sự hoà tan của một số anion SO4, NO3, v.v…điều này làm ảnh hưởng đến quá trình sinh trường và phát triển của sinh vật.

pH là gì?

pH là độ axit hay độ chua của nước. Độ pH có ảnh hưởng tới điều kiện sống bình thường của các sinh vật nước. Cá thường không sống được trong môi trường nước có độ pH < 4 hoặc pH > 10. Sự thay đổi pH của nước thường liên quan tới sự có mặt của các hoá chất axit hoặc kiềm, sự phân huỷ chất hữu cơ, sự hoà tan của một số anion SO4, NO3, v.v…

Xác định độ chua hoạt tính bằng CÁCH độ

pH là gì?

pH là chỉ số đo độ hoạt động của các ion hiđrô (H+) trong dung dịch và vì vậy là độ axít hay bazơ của nó. Trong các hệ dung dịch nước, độ hoạt động của ion hiđrô được quyết định bởi hằng số điện ly của nước (Kw) = 1,011 × 10−14 ở 25 °C) và tương tác với các ion khác có trong dung dịch. Do hằng số điện ly này nên một dung dịch trung hòa (độ hoạt động của các ion hiđrô cân bằng với độ hoạt động của các ion hiđrôxít) có pH xấp xỉ 7. Các dung dịch nước có giá trị pH nhỏ hơn 7 được coi là có tính axít, trong khi các giá trị pH lớn hơn 7 được coi là có tính kiềm.

Mặc dù pH không có đơn vị đo, nhưng nó không phải là thang đo ngẫu nhiên; số đo sinh ra từ định nghĩa dựa trên độ hoạt động của các ion hiđrô trong dung dịch

Cách tính độ pH

Công thức để tính pH là:

Xác định độ chua hoạt tính bằng CÁCH độ

[H+] biểu thị độ hoạt động của các ion H+ (hay chính xác hơn là [H3O+], tức các ion hiđrônium), được đo theo mol trên lít (còn gọi là phân tử gam). Trong các dung dịch loãng (như nước sông hay từ vòi nước) thì độ hoạt động xấp xỉ bằng nồng độ của ion H+.

Log10 biểu thị lôgarit cơ số 10, và pH vì thế được định nghĩa là thang đo lôgarít của tính axít. Ví dụ, dung dịch có pH=8,2 sẽ có độ hoạt động [H+] (nồng độ) là 10−8.2 mol/L, hay khoảng 6,31 × 10−9 mol/L; một dung dịch có độ hoạt động [H+] là 4,5 × 10−4 mol/L sẽ có giá trị pH là −log10(4,5 × 10−4), hay khoảng 3,35.

Trong dung dịch nước ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn (STP), giá trị pH bằng 7 chỉ ra tính trung hòa (tức nước tinh khiết) do nước phân ly một cách tự nhiên thành các ion H+ và OH− với nồng độ tương đương 1×10−7 mol/L. Một giá trị pH thấp hơn (ví dụ pH = 3) chỉ ra rằng độ axít đã tăng lên, và một giá trị pH cao hơn (ví dụ pH = 11) chỉ ra rằng độ kiềm đã tăng lên.

pH trung hòa không chính xác bằng 7; nó chỉ ngầm ý là nồng độ các ion H+ là chính xác bằng 1×10−7 mol/L. Tuy nhiên, các giá trị là đủ gần để pH trung hòa là 7,00 tới ba chữ số đáng kể nhất, nó là đủ gần để người ta coi nó chính xác bằng 7. Trong các dung dịch không chứa nước hay ở các điều kiện không tiêu chuẩn, thì giá trị pH trung hòa thậm chí có thể không gần với 7. Thay vì thế, nó liên quan với hằng số điện ly cho dung môi cụ thể đang được sử dụng.

Lưu ý rằng nước tinh khiết, khi bị phơi trong khí quyển, sẽ hấp thụ một phần cacbon điôxít, một số trong các phân tử CO2 này sẽ phản ứng với nước để tạo ra axít cacbonic và H+, vì thế làm giảm pH xuống còn khoảng 5,7.)
Phần lớn các chất có pH nằm trong khoảng từ 0 đến 14, mặc dù các chất cực axít hay cực kiềm có thể có pH < 0 hay pH > 14.

Cách xác định độ pH

Dưới đây là những cách xác định độ pH phổ thông và an toàn. Tùy vào từng trường hợp để có thể lựa chọn cho mình phương pháp hiệu quả nhất.

Sử dụng chất chỉ thị pH

Bằng cách bổ sung chất chỉ thị pH vào trong dung dịch đang nghiên cứu. Màu của chất chỉ thị sẽ dao động phụ thuộc vào pH của dung dịch. Trong việc sử dụng các chất chỉ thị thì việc xác định định tính có thể thực hiện với các chất chỉ thị phổ biến có khoảng dao động màu rộng trên một khoảng pH lớn và việc xác định định lượng có thể thực hiện bằng cách sử dụng các chất chỉ thị có sự thay đổi màu mạnh trên một khoảng pH nhỏ.

Màu sắc của các chất chỉ thị pH có thể được chia làm 14 thang bậc thông dụng như hình vẽ bên. Các phép đo cực kỳ chính xác có thể thực hiện trên một khoảng pH rộng bằng sử dụng các chất chỉ thị có nhiều trạng thái cân bằng (ví dụ HI) chung với các phương pháp quang phổ để xác định sự phổ biến tương đối của mỗi thành phần phụ thuộc pH đã tạo ra màu của dung dịch.

Sử dụng máy đo pH

Phương pháp dùng dụng cụ đo pH nước là cách làm cải tiến và hiện đại nhất hiện nay. Theo các chuyên gia đánh giá, đây là cách xác định độ pH cho kết quả nhanh và chính xác nhất. 

Xác định độ chua hoạt tính bằng CÁCH độ

Sự đa dạng về mẫu mã, chủng loại đã giúp cho máy đo pH đang ngày càng tiến xa hơn và gần hơn đến người dùng. Ngoài ra, một số mode có giá thành rẻ, đảm bảo chất lượng cũng giúp người dùng dễ dàng chọn mua hơn. Máy đo pH được thiết kế với 3 dạng cơ bản: Bút đo pH, máy đo pH để bàn, máy đo pH cầm tay.

Để hiễu rõ hơn về máy đo pH, bạn có thể tham khảo một số bài viết dưới đây:Như vậy độ pH hay tính kiềm, tính axit ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật. Chính bởi đó, việc kiểm tra chỉ số này bằng máy đo pH là việc làm được nhiều chuyên gia khuyến cáo trong hoạt động sản xuất, nhằm đảm bảo hiệu quả lao động.

18/06/2021 6,358

A. H+ trong dung dịch đất.

Đáp án chính xác

B. H+ và Al3+ trên bề mặt keo đất.

C. Al3+ trong dung dịch đất.

D. H+ và Al3+ trong keo đất.

Câu hỏi: Yếu tố quyết định độ chua hoạt tính của đất

A. H+ trong dung dịch đất.

B. H+ và Al3+ trên bề mặt keo đất.

C. Al3+ trong dung dịch đất.

D. H+ và Al3+ trong keo đất.

Lời giải:

Đáp án A.

Độ chua hoạt tính là độ chua do H+ trong dung dịch đất gây nên

Cùng Top lời giải tìm hiểu thêm về Một số tính chất của đất trồng nhé!

1. Keo đất và khả năng hấp thụ của đất

Keo đất

- Keo đất là những phân tử có kích thước khoảng dưới (1mm), không hòa tan trong nước mà ở trạng thái huyền phù.

- Mỗi một hạt keo có một nhân

- Lớp phân tử nằm ngoài nhân phân li thành các ion và tạo ra lớp ion quyết định điện. Phía ngoài lớp ion quyết định điện là lớp ion bù (gồm 2 lớp: lớp ion bất động và lớp ion khuếch tán) mang điện trái dấu với lớp ion quyết định điện.

Trong đó:

- Nhân: nằm trong cùng của keo đất gồm các chất parafin

- Lớp ion quyết định điện: quyết định điện tích của keo

- Lớp ion bất động: mang điện trái dấu với lớp ion quyết định điện

- Lớp ion khuếch tán: mang điện trái dấu với lớp ion quyết định điện, và trao đổi ion với dung dịch đất

Khả năng hấp thụ của đất

- Là khả năng đất giữ lại các chất dinh dưỡng, các phần tử nhỏ; hạn chế sự rửa trôi của chúng dưới tác động của nước mưa, nước tưới.

2. Phản ứng của dung dịch đất

Chỉ tính chua, kiềm, hoặc trung tính của đất:

[H+] > [OH-]: phản ứng chua

[H+] = [OH-]: phản ứng trung tính

[H+] < [OH-]: phản ứng kiềm

Phản ứng chua của đất

Căn cứ vào trạng thái của H+và Al3+trong đất 2 loại độ chua:

Độ chua hoạt tính

Là độ chua do H+trong dung dịch đất gây nên

Được biểu thị bằng pH (H20)

Độ chua tiềm tàng

Là độ chua do H+và Al3+trên bề mặt keo đất gây nên.

Phản ứng kiềm của đất

Do đất chứa muối Na2CO3và CaCO3,... thủy phân tạo thành NaOH và Ca(OH)2làm cho đất hóa kiềm

Ý nghĩa:Dựa vào phản ứng của đất, người ta trồng cây, bón phân, vôi để cải tạo độ phì nhiêu của đất

PTHH:Na2CO3+ 2H2O ---> 2NaOH +H2O + CO2

3. Độ phì nhiêu của đất

Là khả năng của đất, cung cấp đồng thời và không ngừng nước, chất dinh dưỡng, không chứa chất độc hại, đảm bảo cho cây đạt năng suất cao.

Các chỉ tiêu đánh giá độ phì nhiêu của đất

- Đất có độ xốp cao: >50% thể tích là kẽ hở, để chứa đủ nước và không khí cho nhu cầu của rễ cây và sinh vật đất phát triển.

- Giàu các nguyên tố dinh dưỡng cho cây trồng, bao gồm các nguyên tố đa lượng, trung lượng và vi lượng.

- Giàu chất hữu cơ (>5%) để: Cung cấp thức ăn cho cây và cho sinh vật đất. Tạo độ xốp cho đất. Tăng tính đệm của đất (tính đệm là khả năng giảm chua, giảm kiềm, giảm độ độc của đất). Tăng tính hấp thu của đất, để giảm rửa trôi, bay hơi mất dinh dưỡng.

- Khả năng trao đổi ion (CEC) cao để giữ gìn dinh dưỡng và tiết dần cho cây hấp thu.

- Giàu vi sinh vật (VSV) có ích, gồm VSV tạo dinh dưỡng và VSV đối kháng (với VSV gây bệnh cây).

Trong 5 chỉ tiêu trên thì chỉ tiêu thứ 3 Giàu chất hữu cơ là quan trọng và quyết định nhất cho độ phì nhiêu của đất, vì chất hữu cơ tạo nên phần lớn các chỉ tiêu khác nêu trên

4. Phân loại độ phì nhiêu của đất

Tuỳ theo nguồn gốc hình thành, độ phì nhiêu của đất được chia thành 2 loại: độ phì nhiêu tự nhiên và độ phì nhiêu nhân tạo.

a. Độ phì nhiêu tự nhiên:

Độ phì nhiêu được hình thành dưới thảm thực vật tự nhiên, không có sự tác động của con người.

b. Độ phì nhiêu nhân tạo

Độ phì nhiêu được hình thành trong hoạt động sản xuất của con người.

Trong sản xuất để sản xuất nông, lâm nghiệp ngoài độ phì nhiêu của đất cần có các điều kiện:

Giống tốt

Thời tiết thuận lợi

Chế độ chăm sóc tốt, hợp lý