Xe đạp điện không đăng ký phạt bao nhiêu

Trước thời điểm xử phạt xe máy điện, nhiều chủ sở hữu xe đạp điện lại lo lắng vì không biết xe của mình có thuộc diện phải đăng ký hay không. Hãy tìm hiểu cùng Xe điện Việt Thanh nhé.

Trước thời điểm xử phạt, người dân ồ ạt đi đăng ký

Ngày 27/06, Phòng Tuyên truyền, Cục CSGT (C67 – Bộ Công an) cho biết, bắt đầu từ ngày 01/07, các phương tiện xe mô tô điện, xe máy điện không đăng ký cấp biển sẽ bị lực lượng chức năng xử lý theo quy định.

Trước đó, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đăng ký, cấp biển số xe mô tô điện, xe máy điện, Bộ Công an ban hành Thông tư số 54/2015/TT-BCA (sau đây gọi là Thông tư 54) bổ sung quy định về đăng ký đối với loại hình xe trên.

Theo đó, từ ngày 06/12/2015 đến 30/06/2016, khi đi đăng ký xe mô tô điện, xe máy điện, ngoài Giấy khai đăng ký xe theo mẫu quy định, người dân chỉ cần mang theo 2 loại giấy tờ gồm: Bản photocopy Sổ hộ khẩu (đối với trường hợp chủ xe là cá nhân); giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức (đối với trường hợp chủ xe là cơ quan, tổ chức) và Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân của người đến đăng ký xe.

Trao đổi với PV chiều 27/06, đại úy Lê Thị Thảo – Tổ trưởng Tổ đăng ký xe, Đội CSGT – Công an huyện Thanh Trì (Hà Nội) cho biết: Ngày 30/06 tới là hạn chót đăng ký cấp biển theo Thông tư số 54 nên hai tuần gần đây, lượng người làm thủ tục đăng ký xe máy điện và mô tô điện tăng đột biến.

“Trong 2 tuần gần đây mỗi ngày chúng tôi tiếp nhận, giải quyết khoảng 130 – 150 hồ sơ đăng ký xe, cấp biển xe mô tô điện, xe máy điện.

Để đáp ứng nhu cầu hoàn tất đăng ký xe trước ngày 30/06 cho người dân, chúng tôi đã tăng giờ làm việc. Có ngày chúng tôi làm việc đến 20h đêm để giải quyết hết hồ sơ cho người dân”, đại úy Thảo cho biết.

Theo đại úy Thảo, khi làm thủ tục đăng ký theo Thông tư số 54, người dân không phải đóng bất cứ khoản phí nào.

Tuy nhiên, sau ngày 30/06, chủ sở hữu mô tô điện, xe máy điện sẽkhi đi đăng ký, cấp biển phải thực hiện đầy đủ hồ sơ, thủ tục đăng ký xe theo quy định của pháp luật. Tức là người dân phải nộp phí lệ phí và các giấy tờ liên quan đến nguồn gốc xe như: Chứng từ nguồn gốc của xe, Giấy tờ của chủ xe, chứng từ chuyển quyền sở hữu của xe…

Phân biệt xe đạp điện và xe máy điện

Xe đạp điện không đăng ký phạt bao nhiêu

Đại úy Lê Thị Thảo cho biết thêm, theo quy định, xe đạp điện không thuộc diện phải đăng ký trước khi lưu thông. Tuy nhiên, do thiếu thông tin nên nhiều người dân vẫn mang xe đạp điện đi đăng ký.

“Việc phân biệt xe máy điện, xe mô tô điện và xe đạp điện căn cứ theo quy chuẩn do Bộ Giao thông vận tải ban hành.

Tuy nhiên, nhận biết nhanh xe đạp điện bằng mắt thường, có thể căn cứ vào các đặc điểm xe đạp điện phải có bàn đạp, có hộp xích. Xe vận hành được bằng cách sử dụng cơ cấu đạp chân, có hệ thống, cơ cấu dẫn động lực từ bàn đạp đến bánh xe”, đại úy Thảo cho hay.

Theo Cục CSGT, căn cứ theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2011/BGTVT và QCVN 68:2013/BGTVT của Bộ Giao thông vận tải, việc phân loại xe đạp điện, xe mô tô điện, xe máy điện được thực hiện theo các tiêu chí sau:

- Mô tô điện: Là xe điện hai bánh có vận tốc thiết kế lớn nhất lớn hơn 50km/h; hoặc công suất động cơ điện lớn hơn 4kW.

- Xe máy điện: Vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50km/h; và công suất động cơ điện không lớn hơn 4kW.

- Xe đạp điện: Có bàn đạp, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25km/h, có công suất động cơ điện không lớn hơn 250W và có khối lượng bản thân không lớn hơn 40kg.

Từ 01/07/2016 xe máy điện không đăng ký sẽ bị phạt nặng

Xe đạp điện không đăng ký phạt bao nhiêu

Đại diện Phòng Tuyên truyền, Cục CSGT cho biết, từ 01/07/2016, xe mô tô điện, xe máy điện không đăng ký sẽ bị xử phạt tiền từ 300-400 nghìn đồng đồng theo quy định tại khoản 3, Điều 17, Nghị định 171/2013/NĐ-CP (Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt).

Bắt đầu từ ngày 1.8.2016, những trường hợp xe mô tô điện, xe máy điện không đăng ký sẽ bị xử phạt theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP (nghị định thay thế cho Nghị định 171/2013/NĐ-CP từ 1.8.2016). Tuy nhiên, mức phạt với lỗi vi phạm trên không thay đổi.

Nghị định 171/2013/NĐ – CP thay thế Nghị đinh 71 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ mà Chính phủ vừa ban hành ngày 13/11. Khi tham gia giao thông đường bộ, xe máy điện được liệt kê nằm trong danh sách với xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự được quản lý theo chế tài luật giao thông đường bộ. Việc đưa xe máy điện vào danh sách quản lý chung với xe máy có động cơ là một quyết định sáng suốt của Chính phủ nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông.


Xe đạp điện không đăng ký phạt bao nhiêu


Tổng hợp các mức phạt liên quan đến vi phạm của người điều khiển xe máy điện, xe máy và các xe tương tự:


Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ


1. Phạt tiền từ 80.000 – 100.000Đ đối với một trong các hành vi vi phạm sau:


a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;


b) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; biển số không rõ chữ; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng;


c) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;


Xe đạp điện không đăng ký phạt bao nhiêu


2. Phạt tiền từ 100.000 – 200.000Đ đối với một trong các hành vi vi phạm sau:


a) Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;


b) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;


c) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;


d) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;


đ) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.


3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:


a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định;


b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;


c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy đăng ký xe; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.


Xe đạp điện không đăng ký phạt bao nhiêu


4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:


a) Điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;


b) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông.


5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:


a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này bị tịch thu còi;


b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định;


c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;


d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng.

Xe đạp điện Phạt bao nhiêu tiền?

Như vậy, người điều khiển xe đạp điện có hành vi vượt đèn đỏ sẽ bị xử phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Bạn đi xe đạp điện mà vượt đèn đỏ bị công an phạt 200.000 đồng thì đã đúng với mức phạt mà luật đã đề ra.

Đi xe đạp điện không đội mũ bảo hiểm bị phạt bao nhiêu tiền?

Như vậy, trường hợp bạn điều khiển xe đạp điện mà vượt đèn đỏ và không đội mũ bảo hiểm thì có thể bị phạt từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.

Không có Giấy đăng ký xe máy phạt bao nhiêu?

Mức phạt lỗi quên giấy tờ xe. Theo điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ/CP (sửa đổi bởi điểm m khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP), nếu không mang theo giấy đăng ký xe, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng - 200.000 đồng.

Mua xe máy điện bao lâu thì phải đăng ký?

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.