Bài 4. Một trường tiểu học có 672 học sinh, số học sinh nữ nhiều hơn số học sinh nam là 92 em. Hỏi trường đó có bao nhiêu học sinh nữ, bao nhiêu học sinh nam? Show
Bài 5. Tính nhanh: a) 490 × 365 – 390 × 365 b) 2364 + 37 × 2364 + 63 Lời giải I. PHẦN TRẮC NGHIỆM Câu 1. Phương pháp: Các chữ số theo thứ tự từ phải sang trái lần lượt thuộc hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn, hàng chục nghìn, hàng trăm nghìn, .... Cách giải: Chữ số 7 trong số 587964 thuộc hàng nghìn. Chọn B. Câu 2. Phương pháp: So sánh các số đã cho, từ đó tìm số lớn nhất trong các số đã cho. Cách giải: So sánh các số ta có: 1367 < 1397 < 1679 < 1697 Vậy số lớn nhất trong các số đó là 1697. Chọn C. Câu 3. Phương pháp: Muốn tìm trung bình cộng của nhiều số, ta tính tổng của các số đó rồi chia tổng đó cho các số các số hạng. Cách giải: Trung bình cộng của các số 314, 326, 338, 350 là: (314 + 326 + 338 + 350) : 4 = 332 Đáp số: 332. Chọn B. Câu 4. Phương pháp: Áp dụng cách chuyển đổi: 1 tấn = 100 yến. Cách giải: Ta có 1 tấn = 100 yến nên 2 tấn = 200 yến. Chọn A. Câu 5. Phương pháp: Áp dụng tính chất: các số có chữ số tận cùng là 0 thì vừa chia hết cho 2 vừa chia hết cho 5. Cách giải: Các số có chữ số tận cùng là 0 thì vừa chia hết cho 2 vừa chia hết cho 5. Do đó, trong các số đã cho, số vừa chia hết cho 2 vừa chia hết cho 5 là 450. Chọn D. Câu 6. Phương pháp: - Dựa vào cách xem lịch đã học ở lớp 3. - Lưu ý tháng 5 có 31 ngày và 1 tuần có 7 ngày. Cách giải: Ngày 23 tháng 5 là thứ ba thì ngày 30 tháng 5 cũng là thứ ba (vì 23 + 7 = 30). Do đó, ngày 31 tháng 5 là thứ tư và ngày 1 tháng 6 năm đó là thứ năm. Chọn C. II. PHẦN TỰ LUẬN Bài 1. Phương pháp: - Đặt tính : Viết các chữ số cùng hàng đặt thẳng cột với nhau. - Tính : Cộng, trừ hoặc nhân lần lượt từ phải sang trái. Phép chia ta đặt theo cột dọc, sau đó chia lần lượt từ trái sang phải. Cách giải: Bài 2. Phương pháp: - Tính giá trị vế phải trước (nếu cần). - Áp dụng các quy tắc: + Muốn tìm thừa số chưa biết ta lấy tích chia cho thừa số đã biết. + Muốn tìm số bị chia ta lấy thương nhân với số chia. Cách giải: a) 42 × \(x\) = 15792 \(x\) = 15792 : 42 \(x\) = 376 b) \(x\) : 155 = 2401 – 1612 \(x\) : 155 = 789 \(x\) = 789 × 155 \(x\) = 122295 Bài 3. Phương pháp: 1 thế kỉ = 100 năm - Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ một (thế kỉ I). - Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ hai (thế kỉ II). - Từ năm 201 đến năm 300 là thế kỉ ba (thế kỉ III). ............... - Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX). - Từ năm 2001 đến năm 2100 là thế kỉ hai mươi mốt (thế kỉ XXI). Cách giải: a) Năm 43 thuộc thế kỉ thứ 1. b) Năm 1010 thuộc thế kỉ thứ 11. c) Thế kỉ XV kéo dài từ năm 1401 đến năm 1500. d) Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng năm 938, năm đó thuộc thế kỉ thứ 10. Bài 4. Phương pháp: - Tìm số học sinh nữ theo công thức tìm số lớn khi biết tổng và hiệu của hai số: Số lớn = (Tổng + Hiệu) : 2 - Tìm số học sinh nam ta lấ tổng số học sinh của trường trừ đi số học sinh nữ (hoặc lấy số học sinh nữ trừ đi 92). Câu 2: Quy đổi: Nhé Xem chi tiếtCó thể bạn đã nghe qua các cụm từ như: thế kỷ thứ hai, thế kỷ thứ ba, hay thế kỷ thứ tư. Vậy một thế kỷ bằng bao nhiêu năm? 1000 năm bằng bao nhiêu thế kỷ? Một thế kỷ có bao nhiêu năm?Theo quy ước, một thế kỷ có 100 năm.
Thế kỷ là một đơn vị thời gian, ngoài thế kỷ, chúng ta có các đơn vị khác như thập kỷ, thiên niên kỷ … Trong tiếng Anh, thế kỷ được gọi là century. Từ thế kỷ bắt nguồn từ từ ‘centum’ trong tiếng Latinh, có nghĩa là một trăm. Century đôi khi được viết tắt là c. 1000 năm bằng bao nhiêu thế kỷ?Từ công thức trên, chúng ta sẽ đổi được 1000 năm bằng 10 thế kỷ. 1000 năm còn được gọi là một thiên niên kỷ. Như vậy 1 thiên niên kỷ có 1000 năm, tương ứng với 10 thế kỷ. Cách tính thế kỷCách tính thế kỷ theo lịch GregoryTheo lịch Gregory, thì thế kỷ được tính như sau:
Theo cách tính của lịch Gregory thì thế kỷ sẽ bắt đầu với năm có đuôi là ‘01’ và kết thúc vào năm có đuôi là ‘00’. Số thứ tựThời gian bắt đầuThời gian kết thúcThế kỷ thứ 1ngày 1 tháng 1 năm 1ngày 31 tháng 12 năm 100Thế kỷ thứ 2ngày 1 tháng 1 năm 101ngày 31 tháng 12 năm 200…Thế kỷ thứ Nngày 1 tháng 1 năm (100 x N) - 99ngày 31 tháng 12 năm (100 x N)Một số ví dụThế kỷ 19ngày 1 tháng 1 năm 1801ngày 31 tháng 12 năm 1900Thế kỷ 20ngày 1 tháng 1 năm 1901ngày 31 tháng 12 năm 2000Thế kỷ 21ngày 1 tháng 1 năm 2001ngày 31 tháng 12 năm 2100Cách tính thế kỷ theo lịch Thiên vănTheo lịch Thiên văn, thì thế kỷ được tính như sau:
Theo cách tính của lịch Thiên văn thì thế kỷ sẽ bắt đầu với năm có đuôi là ‘00’ và kết thúc vào năm có đuôi là 99. Cách tính theo lịch Gregory còn được gọi là cách tính dựa trên xây dựng nghiêm ngặt (strict construction). Trong khi đó, cách tính theo lịch thiên văn thì dựa trên nhận thức phổ biến (popular perception). Sự khác nhau giữa thập kỷ, thế kỷ, và thiên niên kỷĐây là bảng tóm tắt cách đổi thập kỷ, thế kỷ, thiên niên kỷ sang năm. Một thập kỷ bằng mười năm. Một thế kỷ bằng một trăm năm. Một thiên niên kỷ bằng một ngàn năm. Đơn vị thời gianNăm1 thập kỷ10 năm1 thế kỷ100 năm1 thiên niên kỷ1000 nămHỏi và đáp một số thông tin liên quan 1/10 thế kỷ bằng bao nhiêu năm1/10 hay còn gọi là ‘1 phần 10’; lấy 1 chia 10 kết quả sẽ là 0,1. 1 thế kỷ bằng 100 năm. Lấy 100 nhân với 0,1 là bằng 10 năm. Như vậy 1/10 thế kỷ bằng 10 năm. 1/5 thế kỷ bằng bao nhiêu năm1/5 hay còn gọi là ‘1 phần 5’; lấy 1 chia 5 kết quả sẽ là 0,2. 1 thế kỷ bằng 100 năm. Lấy 100 nhân với 0,2 là bằng 20 năm. Như vậy 1/5 thế kỷ bằng 20 năm. 1/4 thế kỷ bằng bao nhiêu năm1/4 hay còn gọi là ‘1 phần 4’; lấy 1 chia 4 kết quả sẽ là 0,25. 1 thế kỷ bằng 100 năm. Lấy 100 nhân với 0,25 là bằng 25 năm. Như vậy 1/4 thế kỷ bằng 25 năm. 1/2 thế kỷ bằng bao nhiêu năm1/2 hay còn gọi là ‘1 phần 2’; lấy 1 chia 2 kết quả sẽ là 0,5. 1 thế kỷ bằng 100 năm. Lấy 100 nhân với 0,5 là bằng 50 năm. Như vậy 1/2 thế kỷ bằng 50 năm. Nửa thế kỷ bằng bao nhiêu năm1 thế kỷ bằng 100 năm. Vậy nửa thế kỷ là bằng 50 năm. 1 thế kỷ rưỡi bằng bao nhiêu năm1 thế kỷ bằng 100 năm. Nửa thế kỷ bằng 50 năm. Vậy 1 thế kỷ rưỡi bằng 150 năm. 3 thế kỷ bằng bao nhiêu năm1 thế kỷ bằng 100 năm. Vậy 3 thế kỷ bằng 300 năm. 9 thế kỷ bằng bao nhiêu năm1 thế kỷ bằng 100 năm. Vậy 9 thế kỷ bằng 900 năm. 10 thế kỷ bằng bao nhiêu năm1 thế kỷ là bằng 100 năm. Vậy 10 thế kỷ là bằng 1000 năm. 50 thế kỷ bằng bao nhiêu năm1 thế kỷ là bằng 100 năm. Vậy 50 thế kỷ là bằng 5000 năm. Đây là bảng tóm tắt cách chuyển đổi thế kỷ sang năm. Thế kỷNăm1/10 (1 phần 10)10 năm1/5 (1 phần 5)20 năm1/4 (1 phần 4)25 năm1/2 (1 phần 2)50 năm1 thế kỷ100 năm1 thế kỷ rưỡi150 năm3 thế kỷ300 năm9 thế kỷ900 năm10 thế kỷ1000 năm20 thế kỷ2000 năm50 thế kỷ5000 năm1 thế kỷ bằng bao nhiêu thập kỷ1 thế kỷ bằng 100 năm; 1 thập kỷ bằng 10 năm. Như vậy 1 thế kỷ bằng 10 thập kỷ. 100 năm gọi là gì1 thế kỷ là 100 năm. Vậy 100 năm gọi là thế kỷ. 10 năm bằng bao nhiêu thế kỷ1 thế kỷ là 100 năm. Vậy 10 năm bằng 1/10 thế kỷ. 100 năm bằng bao nhiêu thế kỷ1 thế kỷ là 100 năm. Vậy 100 năm bằng 1 thế kỷ. 1000 năm bằng bao nhiêu thế kỷ1 thế kỷ là 100 năm. Vậy 1000 năm bằng 10 thế kỷ. NămThế kỷ10 năm1/10 thế kỷ100 năm1 thế kỷ1000 năm10 thế kỷ10000 năm100 thế kỷThế kỷ 1 bắt đầu từ năm nàoTheo lịch Gregory, thế kỷ 1 bắt đầu từ năm 1 (ngày 1/1) đến năm 100 (ngày 31/12). Theo lịch Thiên văn, thì thế kỷ 1 bắt đầu từ năm 0 đến năm 99. Thế kỷ 21 là từ năm nàoTheo lịch Gregory, thì thế kỷ 21 sẽ bắt đầu từ năm 2001 đến năm 2100. Trong khi đó, theo lịch Thiên văn, thì thế kỷ 21 sẽ bắt đầu từ năm 2000 đến năm 2099. Thế kỷ 22 bắt đầu từ năm nàoTheo lịch Gregory, thì thế kỷ 22 sẽ bắt đầu từ năm 2101 cho đến năm 2200. Trong khi đó, theo lịch Thiên văn, thì thế kỷ 22 sẽ bắt đầu từ năm 2100 đến năm 2199. 2000 là thế kỷ mấyTheo lịch Gregory, thì năm 2000 là thuộc thế kỷ 20. Tuy nhiên, theo lịch Thiên văn, thì năm 2000 là thuộc thế kỷ 21. |