5 mặt hàng nông sản hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Xuất khẩu nông, lâm, thủy sản sang Mỹ tăng đột biến

Theo báo cáo của Bộ NNPTNT, 7 tháng năm 2021, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng nông lâm thủy sản ước đạt trên 53,2 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản ước đạt 28,6 tỷ USD, tăng 26,7% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong đó, xuất khẩu nhóm nông sản chính ước đạt trên 12,2 tỷ USD, tăng 15,1%; lâm sản chính đạt khoảng 10,2 tỷ USD, tăng 54,0%; thủy sản đạt trên 4,9 tỷ USD, tăng 12,0%; chăn nuôi ước đạt 254 triệu USD, tăng 16,0%.

Đáng chú ý, Mỹ đã vươn lên trở thành thị trường xuất khẩu nông, lâm, thủy sản lớn nhất của Việt Nam.

Trong 7 tháng năm 2021, Mỹ chi tới 8,2 tỷ USD nhập khẩu các loại nông lâm thủy sản của Việt Nam (chiếm 28,9% thị phần).

Đứng thứ 2 là thị trường Trung Quốc với gần 5,5 tỷ USD (chiếm 19,2% thị phần); thứ 3 là thị trường Nhật Bản với giá trị xuất khẩu đạt trên 1,9 tỷ USD (chiếm 6,8%); thứ 4 là thị trường Hàn Quốc với giá trị xuất khẩu đạt trên 1,2 tỷ USD (chiếm 4,3%).

Sự phục hồi của nền kinh tế sau dịch Covid-19, các hoạt động được mở cửa trở lại sau chiến dịch tiêm vaccine Covid-19 tại Mỹ khiến nhu cầu nhập khẩu nông, lâm, thủy sản của Mỹ tăng đột biến.

5 mặt hàng nông sản hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Gỗ và sản phẩm từ gỗ của Việt Nam được Mỹ mua nhiều nhất với kim ngạch 5,89 tỷ USD trong 7 tháng năm 2021. Trong ảnh: Chế biến gỗ tại doanh nghiệp Hoàng Thông (Bình Dương). Ảnh: Cao Cẩm.

Loại nông sản nào được Mỹ mua nhiều nhất?

Báo cáo của Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho thấy, gỗ và các sản phẩm từ gỗ, thủy sản, hạt điều, cà phê,... là những mặt hàng nông, lâm, thủy sản của Việt Nam được Mỹ mua nhiều nhất.

Trong đó, xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ sang thị trường Mỹ được coi là điểm sáng trong điều kiện dịch bệnh Covid-19.

Theo thống kê từ Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng 7/2021 đạt 1,33 tỷ USD, tăng 17,1% so với tháng 7/2020. 

Tính chung trong 7 tháng năm 2021, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 9,58 tỷ USD, tăng 54,8% so với cùng kỳ năm 2020.

Trong đó, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang thị trường Mỹ đạt 5,89 tỷ USD, tăng tới 78% so với cùng kỳ năm 2020 nhờ thị trường nhà đất ở Mỹ sôi động hơn bao giờ hết.

Tương tự, Mỹ cũng là thị trường nhập khẩu nhiều nhất thủy sản của Việt Nam, với kim ngạch 1,14 tỷ USD, tăng 36% so với cùng kỳ năm 2020.

Trong 6 tháng đầu năm 2021, Việt Nam là thị trường cung cấp thủy sản lớn thứ 5 cho Mỹ. Thị phần thủy sản Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Mỹ tăng từ 7,1% trong 6 tháng đầu năm 2020, lên 8,3% trong 6 tháng đầu năm 2021.

7 tháng năm 2021, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 4,977 tỷ USD, tăng 13,27% so với cùng kỳ năm 2020, chiếm 2,67% tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.

Ngoài gỗ và sản phẩm từ gỗ, Mỹ cũng là thị trường xuất khẩu hạt điều lớn nhất của Việt Nam. 

Theo  thống kê từ Tổng cục Hải quan, 7 tháng đầu năm 2021, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam đạt 328.520 tấn, trị giá trên 2 tỷ USD, tăng 23,3% về lượng và tăng 15,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.

Trong đó, xuất khẩu hạt điều sang thị trường Mỹ đạt 101.247 tấn, trị giá 572 triệu USD.

Dự báo xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sẽ thuận lợi trong thời gian tới do nhu cầu tiêu thụ hạt điều của châu Âu, Mỹ tăng theo yếu tố chu kỳ. Nhiều doanh nghiệp lớn đã có đơn hàng giao năm 2022.

Triển vọng thương mại nông sản Hoa Kỳ

  • Cỡ chữ
  • -
  • +

5 mặt hàng nông sản hàng đầu ở Mỹ năm 2022
Một cường quốc kinh tế hùng mạnh như Hoa kỳ vẫn luôn chịu những tác động về kinh tế, tài chính và môi trường tự nhiên từ bên ngoài. Năm 2005, kim ngạch nhập khẩu nông sản Mỹ dự báo đạt cao hơn mức kỷ lục năm 2004 khoảng 5,8 tỷ USD và đạt 58,5 tỷ USD.

5 mặt hàng nông sản hàng đầu ở Mỹ năm 2022
Một cường quốc kinh tế hùng mạnh như Hoa kỳ vẫn luôn chịu những tác động về kinh tế, tài chính và môi trường tự nhiên từ bên ngoài. Năm 2005, kim ngạch nhập khẩu nông sản Mỹ dự báo đạt cao hơn mức kỷ lục năm 2004 khoảng 5,8 tỷ USD và đạt 58,5 tỷ USD.|

Nguyên nhân chủ yếu là do giá dầu thế giới tăng liên tục và ở mức cao trong vòng 6 tháng đầu năm 2005 trong khi đồng USD yếu đi tương đối so với đồng euro, đồng yên Nhật, đã ảnh hưởng trực tiếp đến giá nhập khẩu nông sản cũng như kim ngạch nhập khẩu nông sản của Hoa kỳ. Bên cạnh đó, chu kỳ kinh tế phát triển “quá nóng” của Trung quốc đã làm bùng nổ nhu cầu về hàng nguyên liệu bông và đậu nành và I rắc tăng tiêu dùng  trong điều kiện giảm thiểu nguồn cung nông sản từ Braxin và Thái Lan đã gián tiếp mang lạicơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu cho hàng nông sản Hoa Kỳ. Riêng đối với mặt hàng đỗ tương, trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 5/2005, khối lượng xuất khẩu đỗ tương của Hoa Kỳ tăng thêm 2,4 triệu tấn và kim ngạch xuất khẩu đỗ tương đạt 6,9 tỷ USD, tăng 800 triệu USD.

Năm 2005 , xuất khẩu nông sản Mỹ ước tính đạt 60,5 tỷ đô la, tăng 1,5 tỷ đô la so với dự báo của tháng 2 , nhưng giảm 1,8 tỷ đô la so với mức kỷ lục của năm 2004. Kim ngạch xuất khẩu giảm do giá thế giới một số mặt hàng như thóc gạo, hạt có dầu và bông giảm mạnh. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng khác như các sản phẩm từ vườn, các sản phẩm từ sữa, và thịt lợn tăng đã bù đắp được một phần sự sụt giảm đáng kể trên. Năm 2005, thặng dư thương mại nông sản

Mỹ ước tính đạt 2 tỷ đô la. Dự báo trong thời gian tới, thương mại ngành hàng thịt lợn của Mỹ sẽ sáng sủa hơn, kim ngạch xuất khẩu thịt lợn sẽ đạt mức kỷ lục 2,3 tỷ đô la, tăng cả về số lượng và giá trị.

Nhập khẩu nông sản Mỹ dự báo đạt 58,5 tỷ đô la, tăng chút ít so với dự báo của tháng 2 và cao hơn 5,8 tỷ đô la so với mức kỷ lục của 2004. Một số nguyên nhân chính dẫn đến tăng kim ngạch nhập khẩu của Mỹ qua từng năm là do đồng đô la giảm giá trong khi giá xăng dầu trên thế giới cũng như nhu cầu tiêu dùng của người dân Mỹ tăng. Dự báo một số mặt hàng đạt sản lượng nhập khẩu cao là các sản phẩm từ vườn (đặc biệt là quả, các sản phẩm lấy dầu và rượu), các sản phẩm từ sữa, cà phê nhân và cao su tự nhiên.

Hình 1-Thương mại hàng nông sản Hoa Kỳ, tính cho năm tài khoá giai đoạn 2000-2005.

5 mặt hàng nông sản hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Hoạt động xuất khẩu nông sản

Theo dự báo đến hết tháng 9/2005, kim ngạch xuất khẩu lương thực và các sản phẩm chăn nuôi của Mỹ tăng nhẹ so với dự báo tháng 2. Kim ngạch xuất khẩu gạo dự tính tăng 110 triệu đô la do nhu cầu gần đây từ thị trường Iraq tăng và nguồn cung từ Thái lan giảm. Dự báo xuất khẩu bột mỳ và lúa mỳ vẫn đạt 4,1 tỷ đô la mặc dù nguồn cung lúa mỳ giảm 200.000 tấn. Giá lúa mỳ xuất khẩu tăng nhẹ, tuy nhiên vẫn thấp hơn mức trung bình của năm 2004. Trên thế giới, nhu cầu lúa mỳ chất lượng cao vẫn tiếp tục gia tăng.

Xuất khẩu các sản phẩm từ hạt có dầu tiếp tục tăng so với dự báo của tháng 2. Khối lượng xuất khẩu đỗ tương tăng thêm 2,4 triệu tấn, đưa tổng khối lượng xuất khẩu đạt 29,9 triệu tấn. Do vậy, kim ngạch xuất khẩu đỗ tương đạt 6,9 tỷ đô la, tăng thêm 800 triệu đô la so với dự báo của tháng 2. Nguyên nhân chính là do nhu cầu nhập khẩu đỗ tương của Trung Quốc lên tới mức kỷ lục, cùng với nguồn cung dồi dào của Mỹ. Thêm vào đó, tình hình hạn hán ở Braxin đã ảnh hưởng nặng nề đến vụ thu hoạch đậu nành 2004/2005, góp phần đẩy giá và cầu đỗ tương Mỹ tăng.     

Dự báo xuất khẩu bông của Mỹ tăng 100.000 tấn so với dự báo của tháng 2, đưa khối lượng xuất khẩu lên 3 triệu tấn. Do đó, kim ngạch xuất khẩu bông tăng 200 triệu đô la, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 3,6 tỷ đô la. Sản lượng bông toàn cầu ước tính tăng 600 nghìn tấn do điều kiện thời tiết thuận lợi và diện tích trồng bông tăng. Bên cạnh đó, nhu cầu bông trên thế giới tăng đẩy giá bông tăng gần đây.

Năm 2005, dự báo xuất khẩu các sản phẩm gia súc, gia cầm và sản phẩm từ sữa của Mỹ đạt 11,8 triệu đô la, tăng 300 triệu đô la so với dự báo của tháng 2. Trong đó, triển vọng doanh thu từ mặt hàng thịt lợn là rất sáng sủa. So với dự báo của tháng trước, khối lượng thịt lợn xuất khẩu tăng 60 nghìn tấn, lên mức kỷ lục 860 nghìn tấn. Do vậy, kim ngạch xuất khẩu thịt lợn ước tính sẽ đạt mức kỷ lục, lên tới 2,3 tỷ đô la, gần gấp 3 lần giá trị kim ngạch xuất khẩu thịt bò. Một số thị trường xuất khẩu thịt lợn lớn của Mỹ là Hàn Quốc, Nhật Bản, Nga, Trung Quốc, Úc và Mê hi cô. Một số nước áp dụng lệnh cấm nhập khẩu thịt bò và thịt gia cầm khiến cho nhu cầu thịt lợn của Mỹ gia tăng. Đối với mặt hàng thịt bò, dự báo kim ngạch xuất khẩu năm 2005 vẫn ở mức khoảng 800 triệu/năm, với giả định thị trường Nhật Bản và Hàn Quốc không nối lại hoạt động. 

Năm 2005, các nước phía Tây bán cầu tiếp tục là thị trường xuất khẩu hàng nông sản lớn nhất của Mỹ. Xuất khẩu nông sản từ Mỹ sang Canada và Mê hi cô tiếp tục cao hơn sang châu Á. Trong đó, Canada vẫn là điểm đến lớn nhất của nông sản Mỹ với kim ngạch xuất khẩu đạt 10,3 tỷ đô la. Mê hi cô đứng vị trí thứ hai, đạt 7,5 tỷ đô la. Riêng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Bắc Mỹ cũng đã lớn hơn tất cả các nước Đông Á gộp lại.

Hoạt động nhập khẩu nông sản

Trong 6 tháng đầu năm 2005, nhập khẩu nông sản của Mỹ tăng 10% so với cùng kỳ năm 2004, ước tính đạt 58,5 tỷ đô la, cao hơn 500 triệu đô la so với dự báo của tháng 2. Nguyên nhân chính là giá và lượng nhập khẩu một số mặt hàng như cô ca, cà phê, quả tươi và đông lạnh, bia, các sản phẩm lấy dầu và các sản phẩm từ sữa tiếp tục tăng. Trong năm tài khoá này, lạm phát giá nhập khẩu dự báo khoảng 7,5 %. Nguyên nhân chính là do giá xăng dầu và nguyên liệu cao, trong khi giá trị đồng đô la lại yếu đi tương đối so với đồng euro, đồng yên và tiền tệ của một số nước xuất khẩu lớn khác.

Chỉ số lạm phát giá nhập khẩu năm 2005 dự kiến cao hơn năm 2004 khoảng 12%. Khối lượng nhập khẩu của Mỹ tăng chậm do giá nhập khẩu tăng nhanh hơn thu nhập người dân. Giai đoạn 2002-2004, xét về khối lượng, tốc độ tăng trưởng nhập khẩu trung bình đạt 3,2 %, năm 2005, giảm xuống còn 2,2%. Như vậy, năm nay, giá trị nhập khẩu nông sản Mỹ tăng khoảng 10%, giảm so với 15% năm ngoái.

Trái ngược với dự báo trước rằng nhập khẩu động vật sống sẽ tăng, báo cáo lần này nhận định kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng này sẽ giảm 500 triệu đô la, giảm từ 11,9 tỷ đô la xuống 11,4 cho năm tài khoá 2005. Dự báo của tháng 2 được tính toán dựa trên giả thiết quan hệ thương mại với Canada sẽ được nối lại vào quý 3 khi luật giảm thiểu rủi ro của USDA đi vào thực thi. Tuy nhiên, nhiều khả năng quan hệ thương mại song phương Mỹ - Canada sẽ được nối lại từ quý 4. Trong năm tài khoá 2005, Mỹ dự định sẽ nhập khẩu 1,9 triệu đầu trâu bò từ Canada và Mê hi cô.

Hình 2- Xuất khẩu nông sản Hoa Kỳ năm 2004

5 mặt hàng nông sản hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Nguồn: Phòng Thương mại Hoa Kỳ

Trong 6 tháng đầu của năm tài khoá 2005, nhập khẩu lợn vào Mỹ giảm do luật chống bán phá giá tạm thời đối với mặt hàng lợn của Canada vẫn có hiệu lực. Tuy nhiên, kim ngạch nhập khẩu lợn vẫn tăng 75 triệu đô la, đạt 512 triệu đô la do giá nhập khẩu tăng. Hơn nữa, kể từ năm 2004, giá trị đồng đô la Canada được đánh giá là tăng 3% so với đồng đô la Mỹ. Đây là nguyên nhân khiến cho giá nhập khẩu tất cả các mặt hàng từ Canada đều tăng.

Theo dự báo, nhập khẩu thịt bò và bê vẫn đạt mức 3,9 tỷ đô la; trong đó, khối lượng nhập khẩu thịt bò đạt 1,2 triệu tấn, không thay đổi so với dự báo trước. Nhập khẩu thịt lợn giảm 40 nghìn tấn nên kim ngạch nhập khẩu giảm 100 triệu đô la. Nguyên nhân chính khiến nhập khẩu thịt lợn giảm vẫn là do đồng đô la Mỹ giảm giá so với đồng đô la Canada và đồng curon Đan Mạch.

Trong khi đó, nhập khẩu các sản phẩm từ sữa vẫn tăng cả về giá cả và giá trị với tốc độ tăng trưởng 2 con số. Nhập khẩu các sản phẩm từ vườn tăng 200 triệu đô la, ít hơn dự báo 25,6 tỷ đô la của tháng 2.

Từ 1996 đến 2002, do tỷ lệ nhập khẩu lạm phát nói chung vẫn duy trì ổn định nên  kim ngạch nông sản nhập khẩu không có biến động mạnh. Tuy nhiên, năm 2003, khi đồng đô la Mỹ bắt đầu bị sụt giá, tỷ lệ nhập khẩu lạm phát có xu hướng tăng lên, giá trị hàng hoá nhập khẩu tăng trưởng ở mức 2 con số. Chiến tranh ở Irắc đã đẩy giá xăng dầu tăng gấp rưỡi. Tốc độ tăng trưởng kinh tế thể hiện qua tốc độ tăng trưởng GDP và tốc độ tăng trưởng dân số và nhu cầu đa dạng về các mặt hàng là căn cứ có thể đảm bảo khả năng tăng trưởng giá trị nhập khẩu bền vững từ năm 1997, hơn là sự tác động của nhân tố giá.

Sự nâng giá của đồng pêsô Mêhicô và đồng đô la Canada đã ảnh hưởng một phần đến kim ngạch nhập khẩu của Hoa Kỳ. Tuy nhiên, theo số liệu báo cáo của quý 2, lượng nhập khẩu hàng nông sản của Hoa Kỳ từ các thị trường Nam Mỹ, chủ yếu là Braxin đủ lớn để bù đắp sự sụt giảm nhập khẩu từ hai nước ở Bắc Mỹ. Giá trị hàng hoá nhập khẩu từ các nước liên minh châu Âu tăng gần 400 triệu đô la Mỹ, thay thế nguồn hàng nhập khẩu từ các nước Châu Á và Châu Đại dương.

Kể từ năm 2000, tỷ trọng nhập khẩu của Hoa Kỳ theo các nước và khu vực cũng có sự thay đổi (Hình 3). Ở khu vực châu Á có Trung Quốc, ở khu vực Đông Nam Á có Inđônêsia là các nước lớn cung cấp hàng nông sản cho Hoa Kỳ. Thực tế này đang góp phần tăng tương đối tỷ trọng nhập khẩu của Hoa Kỳ từ khu vực châu Á so với toàn thế giới. Các thị trường Đông Nam Á giàu tiềm năng về xuất khẩu các mặt hàng nông sản nhiệt đới sang thị trường Hoa Kỳ như lê, rau đã qua chế biến,  cacao, cà phê, cao su, các sản phẩm dầu ăn. Mặc dù quá nửa giá trị hàng hoá nhập khẩu của Hoa Kỳ là từ các nước Tây bán cầu, song đã giảm xuống chỉ còn 51% năm 2004, từ 55% năm 2001. Tỷ trọng nhập khẩu từ Canada và Trung Mỹ giảm sút nhanh hơn so với Mêhicô và Nam Á. Việc dỡ bỏ các rào cản nhập khẩu từ Mêhicô theo Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ và Hiệp định thương mại tự do giữa Hoa Kỳ và Chilê đóng vai trò quan trọng đến xu hướng tăng hoạt động thương mại giữa Hoa Kỳ và các nước trong khu vực châu Mỹ. Tỷ trọng nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Châu Phi tăng về các mặt hàng nhập khẩu như hoa quả, hạt giống, đường, cao su, và các mặt hàng kẹo, rượu, hạt có dầu.

5 mặt hàng nông sản hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Nguồn: Phòng Thương mại Hoa Kỳ

Xuất khẩu nông sản Hoa kỳ theo khu vực- Năm 2004

5 mặt hàng nông sản hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Nhập khẩu nông sản Hoa kỳ theo khu vực-Năm 2004

 

5 mặt hàng nông sản hàng đầu ở Mỹ năm 2022

(Hoàng Ngân)


Changes in 2020 from 2019:

  • U.S. total exports of agricultural products: Increased by $6.9 billion (4.6 percent) to $157.2 billion
    • U.S. domestic exports of agricultural products: Increased by $7.6 billion (5.3 percent) to $151.5 billion
    • U.S. re-exports of agricultural products: Decreased by $645 million (10.1 percent) to $5.7 billion
  • U.S. general imports of agricultural products: Increased by $3.6 billion (2.2 percent) to $163.3 billion

The value of U.S. domestic exports of agricultural products[1] rose by $7.6 billion (5.3 percent) to $151.5 billion in 2020 (table AG.1), after falling by 2.9 percent in 2019.[2] Agriculture is the only merchandise sector covered in this report in which exports increased in 2020. China was the main driver of this increase, with U.S. exports to that country increasing by $12.4 billion (84.7 percent) to $27.0 billion. As a result, China overtook Canada and Mexico as the top destination for U.S. agricultural exports in 2020. Conversely, the largest decreases in U.S. exports occurred in trade with Mexico, which declined by $1.1 billion (5.8 percent) to $18.2 billion, and Hong Kong, which decreased by $1.0 billion (32.1 percent). Oilseeds and cereals made up the largest share of the increase in exports, increasing by $6.8 billion and $2.5 billion, respectively, in 2020.

The value of U.S. general imports of agricultural products increased by $3.6 billion (2.2 percent) to $163.3 billion from 2019 to 2020 (table AG.2). The top suppliers of U.S. agricultural imports in 2020 continued to be Mexico, Canada, and France. While imports from Mexico and Canada increased by $2.6 billion (8.3 percent) and $532 million (1.9 percent), respectively, imports from France decreased by $672 million (10.3 percent). Imports from the United Kingdom (UK) declined the most, falling by $753 million (25.2 percent). Shellfish continued to be the top U.S. agricultural import with the value remaining steady at $11.0 billion. The largest increases in imports came from imports of fresh, chilled, or frozen vegetables ($1.1 billion); cattle and beef ($790 million); infant formulas, malt extracts, and other edible preparations (also known as miscellaneous processed foods) ($735 million); pasta, cereals, and other bakery goods ($646 million); and sugar and sweeteners ($493 million).

U.S. Domestic Exports

U.S. domestic agricultural exports experienced above average gains in 2020 of 5.3 percent compared to the 2017–19 average of 0.3 percent. By product, U.S. oilseeds experienced the largest increase in exports, followed by cereals, swine and pork, animal feeds, and dairy products. Fresh or frozen fish experienced the largest decrease in exports, followed by edible nuts; hides, skins, and leather; cattle and beef; and cocoa, chocolate, and confectionary (table AG.1).

U.S. exports of many agricultural products in 2020 were affected by developments in U.S.-China trade relations. As described in the 2018 and 2019 editions of Trade Shifts, due to the retaliatory tariffs China imposed on the United States, U.S. agricultural exports to China (particularly of soybeans) fell rapidly during 2018 and only partly recovered in 2019.[3] These tariffs were imposed by China in response to tariffs imposed by the United States under section 301 of the Trade Act of 1974 (section 301). On January 15, 2020, the United States and China signed the Economic and Trade Agreement between the United States and China (Phase One Trade Agreement), under which China agreed to import $200 billion more in U.S. goods and services than it did in 2017, with the increase split between 2020 and 2021.[4] Of this total, $80 billion was to be in food, agricultural, and seafood products.[5] In addition, on February 18, 2020, China announced that approximately 150 agricultural and seafood products would be excluded from retaliatory tariffs. This exclusion list incorporated major U.S. export products such as soybeans and some grains.[6] As a result of these developments, U.S. exports of some agricultural products to China increased substantially in 2020, as noted for particular products below.

U.S. exports of oilseeds, which is composed almost entirely of soybeans, increased by $6.8 billion (36.0 percent) to reach $25.8 billion. The increase in value was driven by both record high U.S. soybean export volumes (64 million metric tons) as well as higher prices.[7] China accounted for most of this increase with exports increasing by $6.1 billion (75.9 percent). The large year-over-year increase can be attributed in part to the low base: U.S. exports of oilseeds to China declined significantly in 2018 because of the trade tensions noted above and remained low in 2019 compared to the 2015–17 average. Another contributing factor was decreased demand for soybeans for animal feed processing because of an outbreak of African swine fever (ASF) beginning in August 2018 that greatly reduced China’s sow and hog inventories.[8] The 2020 surge in purchases by China was driven by its recovering swine herd and industry modernization as well as concerns about COVID-19-related supply disruptions.[9] Chinese purchases of U.S. products were further supported by China’s addition of soybeans to the February 2020 list of exclusions from retaliatory tariffs.[10] For Egypt, exports of U.S. oilseeds increased by$449 million (45.1 percent), driven by expanded local processing (crush) capacity used in producing materials for the domestic feed industry and the crude, edible oil refining sector.[11] For the Netherlands—a major import hub for distribution throughout the EU market—U.S. oilseed exports increased by $320 million (40.0 percent). [12]

U.S. exports of products in the cereal digest increased by $2.5 billion (15.0 percent) in 2020. In particular, exports of yellow dent corn increased by $1.6 billion (21.9 percent), followed by grain sorghum, which increased by $843 million (162.5 percent).[13] For China, U.S. cereal exports increased by $2.6 billion (885.0 percent). The large year-over-year increase was due in part to the low 2019 base value—as with oilseeds above, exports had fallen dramatically due to an outbreak of ASF which greatly reduced demand for feed—as well as particularly strong demand in 2020. This strong demand for feed in 2020 can be attributed to sow and hog herd restocking efforts as well as the expansion of poultry production.[14] Some reports indicate that U.S. sorghum sales to China were further boosted by the lifting of retaliatory duties on sorghum via the February 2020 exclusion list cited above, which made U.S. sorghum more competitively priced relative to domestic Chinese sorghum.[15] For South Korea, U.S. exports of cereals increased by $275 million (34.9 percent), driven by continued growth in poultry, beef, and pork production as well as limited availability of competitively priced feed-grade wheat and domestic supplies of rice for feed use.[16]

The value of U.S. exports of swine and pork increased by $874 million (15.0 percent) to $6.7 billion in 2020. Exports of U.S. pork products increased by $999 million (91.2 percent) to China and $96 million to Canada (23.7 percent). For China, the ASF outbreak that began in August 2018 resulted in a sharp decline of China’s hog herd, leading to an animal protein deficit and an increase in demand for imported meat products in 2019 and 2020.[17] Although swine inventories began increasing in 2020, pork production remains below pre-ASF levels; hence, the continued need for pork imports. As a result, Chinese purchases of U.S. pork reached record levels in 2020, which were further boosted by the Phase One Trade Agreement and the end of retaliatory tariffs on U.S. pork via the February 2020 exclusion list.[18] For Canada, increased Canadian exports to Asia, particularly China, resulted in supply gaps and increased demand for U.S. pork products.[19] These increases were offset by a $129 million decrease (23.8 percent) in the value of swine and pork exports to South Korea, where demand for U.S. pork fell from very high levels in 2018 and 2019 due to high stocks of imported pork for processing, as well as lower demand from food service—where imported pork is popular—due to the COVID-19 pandemic.[20]

U.S. animal feed exports increased by $680 million (5.3 percent) in 2020. The soybean oilcake and soybean meal HTS subheadings combined to comprise 53.6 percent of this gain.[21] Dried distiller grains with solubles contributed an additional 15.0 percent.[22] By export market, the largest increases were to China ($240 million or 35.6 percent), the Philippines ($125 million or 13.2 percent), and Canada ($111 million or 6.8 percent). For China, alfalfa hay constitutes the largest share of Chinese animal feed imports from the United States. Two key factors—demand from China’s dairy sector as well as the Phase One Trade Agreement and the subsequent reduction in the Chinese tariff on U.S. alfalfa hay via the February 2020 exclusion list—helped boost alfalfa hay purchases to record levels in 2020.[23] The Philippines—despite reduced demand for animal feed imports due to ASF impacting pork production as well as the COVID-19 pandemic impacting meat demand—purchased more soymeal and soybean oilcakes from the United States in 2020 compared to 2019.[24] For Canada, the increase in U.S. exports was driven by the pet food and soybean oilcake HTS subheadings.[25] Canadian purchases of U.S. pet food increased in 2020, due to continued growth in Canada’s pet food market as well as an increase in pet ownership during the pandemic.[26]

U.S. exports of dairy products reached record volumes in 2020, while export values reached $5.9 billion (the highest since 2014).[27] In terms of value, dairy exports increased $537 million (9.9 percent) compared to 2019. This increase was driven by strong demand from Asia, particularly Southeast Asia, where population growth among young people and the growing middle class are fueling demand and dietary shifts.[28] The value of U.S. dairy exports to China rose by $166 million (49.6 percent), followed by the Philippines ($136 million or 50.3 percent) and Indonesia ($110 million or 46.2 percent). By product, the value of nonfat dry milk powder exports increased the most, by $357 million (21.6 percent).[29] In the Philippines, the second-largest U.S. market for nonfat dry milk powder, demand for imported milk powders—which are reconstituted into ultra-high temperature fluid milk—is driven by limited domestic fluid milk production and a fledgling cold chain.[30] The large year-over-year increase in U.S. dairy exports to China reflects a return to pre-retaliatory tariff and pre-ASF trade levels.[31] The Phase One Trade Agreement and February 2020 retaliatory tariff exclusions have reopened and expanded the Chinese market to U.S. dairy products; further, demand for whey products for feed—China’s largest dairy import—improved with the ongoing recovery of China’s hog industry.[32] In Indonesia, the 2020 gain in U.S. exports can be attributed in part to competitive U.S. dairy prices as well as an increase in market share at the expense of the European Union (EU). Reportedly, the EU’s recent environmental policies vis-à-vis palm oil—Indonesia’s largest commodity export—have led to a frayed trade relationship between the two trading partners.[33]

Xuất khẩu cá tươi hoặc đông lạnh đã giảm trong năm thứ ba liên tiếp, giảm 615 triệu đô la (18,7 & nbsp; phần trăm) vào năm 2020. Đối với Trung Quốc, thường là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Hoa Kỳ nhưng đã bị Nhật Bản vượt qua vào năm 2020, giá trị xuất khẩu của bằng 197 triệu đô la (31,5 phần trăm). Xuất khẩu cá tươi hoặc đông lạnh sang Trung Quốc đã có xu hướng giảm kể từ năm 2018, được thúc đẩy một phần bởi các tranh chấp thương mại Hoa Kỳ-Trung Quốc. [34] Tuy nhiên, vào năm 2020, một số xuất khẩu hải sản quan trọng của Hoa Kỳ đã được miễn thuế đối với mức thuế trả đũa thông qua danh sách tháng 2 năm 2020 được đề cập ở trên. Sự suy giảm năm 2020 được thúc đẩy một phần bởi những lo ngại ở Trung Quốc về khả năng covid-19 lan truyền qua hải sản nhập khẩu, góp phần thay đổi các sản phẩm trong nước và dẫn đến sự chậm trễ tại các cảng của Trung Quốc, nơi kiểm soát phát hiện Covid-19. [35 ] Việc bán hàng của Hoa Kỳ cho Trung Quốc vào thời điểm nhu cầu hải sản của Trung Quốc tăng lên do nhận thức rằng hải sản là một loại protein lành mạnh cũng như giá thịt tăng do do ASF liên quan đến liên quan đến nguồn cung cấp thịt lợn. [36] Thứ hai, doanh số bán cá của Hoa Kỳ cho Trung Quốc cũng đã bị ảnh hưởng bởi mức đánh bắt thấp của Hoa Kỳ trong những năm gần đây cũng như chi phí vận chuyển hàng hóa đại dương cao. [37] Tương tự, giá trị xuất khẩu sang Nhật Bản đã giảm 104 triệu đô la (17,4 %) do nhu cầu thấp từ các địa điểm sự kiện và nhà hàng liên quan đến đại dịch CoVID-19. [38]

Xuất khẩu các loại hạt ăn được của Hoa Kỳ đã giảm 592 triệu đô la (6,1 %) xuống còn 9,2 tỷ đô la. Trên cơ sở sản phẩm, mức giảm lớn nhất là quả hồ trăn, giảm 378 triệu đô la (25,6 %) và hạnh nhân, giảm 241 triệu đô la (5,1 %). [39] Xuất khẩu quả hồ trăn giảm do sản xuất thấp hơn do năng suất thấp hơn từ chu kỳ cây trồng hai năm một lần cũng như sự cạnh tranh tăng từ Iran. [40] Ngược lại, xuất khẩu đậu phộng (hạt mặt đất, không phải hạt giống, không phát triển) tăng 91 triệu đô la (19,5 & nbsp; phần trăm). [41] Xuất khẩu hạt ăn được là năm thấp hơn so với một số thị trường, bao gồm Hồng Kông, giảm 422 triệu đô la (60,5 %), Tây Ban Nha (giảm 140 triệu đô la hoặc 17,3 %), Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (133 triệu đô la hoặc 29,8 %) và Hà Lan (110 triệu đô la hoặc 21,3 phần trăm). Những sự sụt giảm này đã được bù đắp phần nào bởi Trung Quốc, trong đó xuất khẩu các loại hạt ăn được của Hoa Kỳ tăng thêm 323 triệu đô la (48,6 & NBSP; phần trăm) vào năm 2020. Sự gia tăng này bị chi phối bởi đậu phộng trong vỏ, mà Trung Quốc nhập khẩu để xử lý. [42] Danh sách loại trừ thuế quan tháng 2 năm 2020 là một lợi ích cho doanh số của Hoa Kỳ. [43]

Xuất khẩu da, da và da giảm 438 triệu đô la (27,4 %) giá trị. Sự sụt giảm lớn nhất đến từ hai nhóm sản phẩm lớn nhất: toàn bộ ẩn và da của động vật bò hoặc ngựa giảm 163 triệu đô la (24,0 %) và các da màu xanh ướt giảm 104 triệu đô la (25,5 %). [44] Sự sụt giảm toàn bộ các giao dịch thô và da được điều khiển bởi giá thấp hơn mặc dù có khối lượng cao hơn, trong khi giá và khối lượng đều giảm cho các giao dịch màu xanh ướt. Nhu cầu toàn cầu và giá giảm yếu hơn đã tác động tiêu cực đến việc xuất khẩu của Hoa Kỳ, da và da trong những năm gần đây và đã bị trầm trọng hơn vào năm 2020 bởi sự gián đoạn liên quan đến Covid-19 đối với thị trường gia súc và thịt bò của Hoa Kỳ. [45]

Xuất khẩu gia súc và thịt bò của Hoa Kỳ giảm 410 đô la (5,2 %) triệu. Xuất khẩu sang Mexico đã giảm 207 đô la & NBSP; triệu (20,5 %) và xuất khẩu sang Hàn Quốc đã giảm 122 triệu đô la (6,7 %). Đối với Mexico, một cuộc suy thoái kinh tế đã khiến các hộ gia đình chuyển sang các loại thịt có giá thấp hơn và đại dịch Covid-19 làm giảm đáng kể nhu cầu về thịt bò trong khách sạn, nhà hàng và khu vực tổ chức. [46] Đối với Hàn Quốc, sự cạnh tranh từ sản xuất trong nước cao hơn, cũng như giảm nhu cầu liên quan đến nhà hàng và tổ chức, dẫn đến giảm nhập khẩu thịt bò. [47] Sự giảm này được bù đắp một phần bằng cách tăng giá trị xuất khẩu sang Trung Quốc thêm 201 triệu đô la (234,5 %) khi nhu cầu về thịt bò tăng do ASF. [48] Xuất khẩu của Hoa Kỳ sang Trung Quốc đã được củng cố thêm bởi Hiệp định thương mại Giai đoạn 1 và loại bỏ thuế quan trả đũa thông qua danh sách loại trừ tháng 2 năm 2020. [49]

Nhập khẩu chung của Hoa Kỳ

Nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp của Hoa Kỳ tăng 3,6 tỷ đô la (2,2 %) vào năm 2020. Trên cơ sở sản phẩm, nhập khẩu rau quả tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh tăng nhiều nhất, tiếp theo là gia súc và thịt bò; Thực phẩm chế biến linh tinh; mì ống, ngũ cốc, và các món bánh khác; và đường và các chất làm ngọt khác. Ngược lại, nhập khẩu cá tươi hoặc đông lạnh, rượu mạnh chưng cất, các loại hạt ăn được, nước ép trái cây và rau, và rượu vang và một số loại đồ uống lên men khác giảm.

U.S. imports of fresh, chilled, or frozen vegetables increased by $1.1 billion (11.7 percent) from 2019 to 2020. This increase was attributable to several factors that negatively impacted U.S. production, including adverse weather conditions as well as crop losses due to COVID-19-related market disruptions. As a result, higher imports served to fill supply gaps.[50] The two largest suppliers of fresh, chilled, or frozen vegetables to the United States, Mexico, and Canada, also saw the largest gains in 2020: imports from Mexico increased by $774 million (12.1 percent), while imports from Canada increased by $257 million (15.0 percent). On a product basis, imports of fresh or chilled tomatoes increased by $515 million (22.5 percent), while bell peppers increased by $129 million (9.5 percent).[51] Higher prices were the main driver of the increase in the tomato import value, as volumes were up only slightly. For Mexico, the largest supplier of tomatoes to the United States, poor weather as well as labor challenges stemming from the COVID-19 pandemic dampened Mexican tomato production in 2020, causing tighter supplies and higher prices.[52] The increase in bell pepper imports was driven by several factors, including an 11 percent decline in U.S. production in 2020.[53] According to analysis by USDA, an additional factor may have been the longer-term trend of increasing market share for imported bell peppers in the United States as rising incomes have fueled demand for higher-priced products, particularly premium greenhouse-produced bell peppers, which are largely supplied by the import market.[54]

The value of imports of cattle and beef increased by $790 million (10.3 percent). New Zealand and Mexico (the fourth- and second-largest import sources in terms of value, respectively) were the suppliers that contributed the largest gains. U.S. imports from New Zealand, which are composed mostly of beef products, increased by $248 million (37.7 percent) in 2020. Despite a decline in New Zealand’s 2020 beef exports and China having surpassed the United States as New Zealand’s largest beef export market in 2019, the United States not only increased imports of New Zealand beef year-over-year but also re-emerged as the top export market for New Zealand beef in 2020. This shift was driven in large part by the COVID-19 pandemic, which caused shipping disruptions for New Zealand exports destined for China, as well as high beef prices in the United States, leading New Zealand exporters to redirect shipments to the United States in 2020.[55] Imports from Mexico increased by $211 million (9.7 percent) in 2020 due to strong U.S. demand for beef imports, particularly at the height of COVID-19-related market disruptions when the U.S. meat industry struggled with outbreaks and meatpacking plant closures. Further, the depreciation of the peso relative to the U.S. dollar made Mexican beef more attractive to U.S. buyers.[56]

Imports of miscellaneous processed foods (listed in the table as “infant formulas, malt extracts, and other edible preparations”) increased by $735 million (10.8 percent). On a product basis, an HTS subheading covering a large group of miscellaneous processed foods that includes preparations for the manufacture of beverages, non-dairy coffee whiteners, herbal teas, and flavored honey made up the largest share of this increase, increasing by $558 million (10.1 percent) in 2020.[57] Imports from Singapore, the largest U.S. import source of miscellaneous processed foods, saw the largest year-over-year gain, increasing by $231 million (7.8 percent). Nearly all imports from Singapore in this product group were of preparations for the manufacture of beverages (the value of U.S. imports of these products from Singapore was over $3 billion).[58] Singapore became a source of these products only after 2017, following increased investment in the country from major beverage manufacturers such as Coca-Cola.[59] U.S. imports of these products from Singapore have increased each year since.

The pasta, cereals and other bakery goods digest increased by $646 million in value (7.8 percent) to $8.9 billion in 2020. The product contributing the largest gains was uncooked pasta, which increased by $191 million (32.3 percent) and is particularly notable given that the product group constituted only 7.9 percent of the digest on average between 2016–19.[60] This increase was likely driven by U.S. consumers stocking their quarantine pantries, as pasta is affordable and shelf stable.[61] Although the majority of pasta consumed in the United States is produced domestically, imports likely increased in 2020 to meet the surge in demand. The value of such imports from Italy, the largest U.S. supplier of uncooked pasta imports, increased by $153 million (25.3 percent). Total U.S. imports in the bread, pastry, and cake product group increased by $156 million, or 5.0 percent, also driven by the COVID-19 pandemic, as Americans prepared more at-home meals.[62]

Nhập khẩu đường của Hoa Kỳ và các chất làm ngọt khác tiêu hóa tăng 493 triệu đô la (18,2 %) lên 3,2 đô la & NBSP; tỷ. Sự thay đổi này đặc biệt đáng chú ý khi nhập khẩu đường của Hoa Kỳ bị chi phối bởi hạn ngạch thuế suất (TRQ) và giá trị của hàng nhập khẩu đã giảm trong năm 2018 và 2019. Điều kiện thời tiết kém ở Hoa Kỳ đã gây ra sự thiếu hụt hiếm gặp trong sản xuất trong nước cho 2019/20 năm tiếp thị. Do đó, hàng nhập khẩu đã được tăng lên để mang thêm nguồn cung cấp cho thị trường đường Hoa Kỳ. [63] Cụ thể, nhập khẩu đường tinh chế, bao gồm đường bảng trắng, tăng thêm $ 329 & NBSP; triệu (78,0 phần trăm). [64] Mexico, là nguồn nhập khẩu và xuất khẩu lớn nhất của Hoa Kỳ miễn thuế theo Thỏa thuận của Hoa Kỳ, Thỏa thuận CANADA của Hoa Kỳ cũng như theo các điều khoản của Thỏa thuận đình chỉ nhiệm vụ chống phản ứng và đối kháng, đã được trao cơ hội đầu tiên để cung cấp cho Hoa Kỳ Sugar Thị trường. [65] Nhập khẩu đường Mexico tăng 178 triệu đô la (26,7 & nbsp; phần trăm); Tuy nhiên, do các điều kiện hạn hán nghiêm trọng tàn phá sản xuất đường Mexico cho năm tiếp thị 2019/20, Mexico không thể đáp ứng tất cả nhu cầu của Hoa Kỳ. [66] Do đó, Hoa Kỳ đã tăng TRQS cho các đối tác thương mại đường khác, bao gồm cả Brazil, làm tăng xuất khẩu sang Hoa Kỳ thêm 162 triệu đô la (69,3 %). Hoa Kỳ đã tăng phân bổ TRQ Brazil lên 158 tấn (103,6 phần trăm) lên 311 tấn cho năm tài chính năm 2020 (kết thúc vào ngày 30 tháng 9 năm 2020). [67]

Nhập khẩu cá tươi hoặc đông lạnh của Hoa Kỳ đã giảm 780 triệu đô la (9.0 %) vào năm 2020, với hàng nhập khẩu cá hồi Đại Tây Dương và philê cá ngừ đông lạnh giảm nhiều nhất (lần lượt là 188 triệu đô la và 106 triệu đô la). [68] Việc giảm nhập khẩu phần lớn là do sự gián đoạn liên quan đến đại dịch đối với ngành dịch vụ thực phẩm của Hoa Kỳ, chiếm hai phần ba chi phí hải sản tiêu dùng. [69] Liên quan đến các nhà cung cấp, nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Việt Nam, một nhà cung cấp tôm, pangasius và các sản phẩm cá ngừ đóng hộp đã tuyên bố hầu hết mọi đối tác thương mại, giảm 166 triệu đô la (26,5 %). [70]

Nhập khẩu rượu mạnh chưng cất giảm 612 triệu đô la (6,5 phần trăm). Cụ thể, nhập khẩu rượu whisky Ailen và Scotch đã giảm 808 triệu đô la (36,6 phần trăm), rượu mùi và thân mật là 239 triệu đô la (23,0 & NBSP; phần trăm) và rượu nho Brandy bởi 180 triệu đô la (9,9 %). [71] Việc giảm có thể được quy cho phần lớn là mức thuế 25 & nbsp; tỷ lệ phần trăm mà Hoa Kỳ áp đặt đối với một số sản phẩm linh hồn chưng cất từ ​​EU vào tháng 10 năm 2019 như một phần của các biện pháp đối phó được ủy quyền theo vụ kiện máy bay dân dụng lớn của WTO. [72] Do đó, giá trị nhập khẩu của các linh hồn chưng cất giảm nhiều nhất từ ​​Vương quốc Anh ($ 682 triệu hoặc 32,9 %), Ireland ($ 286 triệu hoặc 35,7 %) và Pháp ($ 211 triệu hoặc 7,8 %). Ngược lại, nhập khẩu Tequila tăng 804 triệu đô la (45,9 %). [73] Mặc dù việc đóng cửa hàng và nhà hàng liên quan đến đại dịch đã giảm đáng kể nhu cầu tại chỗ, nhập khẩu tequila tăng phần lớn do sự khởi đầu của việc bán hàng trực tuyến trực tiếp trực tiếp do đại dịch CoVID-19 được thúc đẩy bởi đại dịch CoVID-19. [74] Do đó, Hoa Kỳ nhập khẩu rượu mạnh chưng cất từ ​​Mexico, nhà sản xuất duy nhất và xuất khẩu Tequila, đã tăng 813 triệu đô la (43,4 & nbsp; phần trăm).

___________________________________


[1] Lĩnh vực sản phẩm nông nghiệp bao gồm 50 tiêu hóa sản phẩm. Mỗi khu vực Usitc Digest bao gồm các tiêu đề 8 chữ số khác nhau trong lịch biểu thuế hòa âm của Hoa Kỳ (HTS). Để biết danh sách đầy đủ các tiêu đề phụ HTS được phân loại trong một lĩnh vực hoặc tiêu hóa cụ thể, hãy xem bảng dữ liệu này.

[2] Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu xuất khẩu được sử dụng trong phần này là cho xuất khẩu trong nước. Để biết thêm thông tin về thuật ngữ thương mại, vui lòng tham khảo USITC, Chủ đề đặc biệt của Hồi giáo: Số liệu thương mại, Thay đổi trong thương mại hàng hóa của Hoa Kỳ, 2014, tháng 6 năm 2015.

[3] Usitc, Sản phẩm nông nghiệp, tháng 12 năm 2019; Usitc, Sản phẩm nông nghiệp, tháng 8 năm 2020.

. URTR, Hiệp định kinh tế và thương mại giữa Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ và Chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Quốc (Hiệp định thương mại Giai đoạn 1), ngày 15 tháng 1 năm 2020.

.

[6] USDA FAS, Trung Quốc thông báo một vòng loại trừ thuế quan mới, ngày 26 tháng 2 năm 2020.

.

[8] Twellman, U. U.S. Đậu nành ở Trung Quốc trong bối cảnh phục hồi ASF, Hội đồng xuất khẩu đậu tương Hoa Kỳ (blog), ngày 1 tháng 12 năm 2020; USDA, FAS, Trung Quốc: Số lượng lợn giảm áp lực nhập khẩu nhu cầu về dầu mỏ, ngày 3 tháng 5 năm 2019; USDA, FAS, Trung Quốc: Hạt dầu và sản phẩm hàng năm, ngày 15 tháng 3 năm 2021.

. Tomson, China China Races để hiện đại hóa sản xuất thịt lợn, ngày 19 tháng 5 năm 2021; USDA, FAS, Trung Quốc: Cập nhật sản phẩm và dầu mỏ, ngày 29 tháng 10 năm 2020; USDA, FAS, Hạt giống: Thị trường và Thương mại thế giới, tháng 10 năm 2020.

[10] USDA, FAS, Trung Quốc: Hạt giống và sản phẩm hàng năm, ngày 15 tháng 3 năm 2021, 6.

[11] USDA, FAS, Ai Cập: Hạt dầu và sản phẩm hàng năm, ngày 29 tháng 3 năm 2020, 2.

. Trung tâm chuyên môn về tài nguyên, bảo mật cung ứng đậu nành cho Hà Lan, 2015.

.

[14] USDA, FAS, Trung Quốc: Cập nhật ngũ cốc và thức ăn, ngày 2 tháng 10 năm 2020.

[15] USDA, FAS, Trung Quốc: Cập nhật ngũ cốc và thức ăn, ngày 29 tháng 6 năm 2020, 6.

[16] USDA, FAS, Hàn Quốc: Cập nhật ngũ cốc và thức ăn, ngày 29 tháng 10 năm 2020.

[17] USDA, FAS, Trung Quốc: Chăn nuôi và sản phẩm hàng năm, ngày 7 tháng 8 năm 2020.

[18] USDA, ERS, chăn nuôi, sữa và gia cầm, ngày 18 tháng 5 năm 2020.

[19] USDA, FAS, Canada: Chăn nuôi và sản phẩm hàng năm, ngày 4 tháng 9 năm 2020.

[20] USDA, FAS, Hàn Quốc: Chăn nuôi và sản phẩm hàng năm, ngày 14 tháng 9 năm 2020.

.

.

. URTR, Hiệp định kinh tế và thương mại giữa Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ và Chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Quốc (Hiệp định thương mại Giai đoạn 1), ngày 15 tháng 1 năm 2020. Usitc Dataweb/điều tra dân số, Báo cáo thống kê HTS số 1214.90.0010, được truy cập Ngày 26 tháng 7 năm 2021; Rankin, cảm ơn Trung Quốc đã xuất khẩu hồ sơ cỏ linh lăng Hay, ngày 16 tháng 2 năm 2021.

. USDA, FAS, Philippines: Cập nhật gia súc và gia cầm, ngày 16 tháng 9 năm 2020, 2; REUS, đại dịch của người Hồi giáo làm giảm nhu cầu về thức ăn chăn nuôi ở SE Asia, ngày 16 tháng 4 năm 2020.

.

. Forder, Chuyên gia thú cưng, ngày 17 tháng 6 năm 2021.

[27] Dykes, U. U.S. Khối lượng xuất khẩu sữa đặt điểm cao mọi thời đại vào năm 2020, ngày 5 tháng 2 năm 2021.

. tầng lớp trung lưu đang phát triển với hương vị cho dịch vụ thực phẩm cao cấp (tức là, phô mai cao cấp); cũng như các sáng kiến ​​của chính phủ truyền bá nhận thức về lợi ích sức khỏe và dinh dưỡng của sữa. O hèKeefe, những gì đang thúc đẩy sự bùng nổ sữa ở Đông Nam Á ?, Ngày 23 tháng 6 năm 2021; Whitehead, Sữa Đông Nam Á trong một khu vực, ngày 3 tháng 10 năm 2018.

.

[30] Chuỗi lạnh đề cập đến việc quản lý nhiệt độ của các sản phẩm dễ hỏng để duy trì chất lượng và an toàn từ điểm xuất phát thông qua chuỗi phân phối cho người tiêu dùng cuối cùng. Liên minh chuỗi lạnh toàn cầu, về chuỗi lạnh, truy cập vào ngày 6 tháng 7 năm 2021; USDA, FAS, Philippines: Sữa và sản phẩm hàng năm, ngày 14 tháng 10 năm 2020, 3.

[31] Blog của Hoa Kỳ, Blog của Hoa Kỳ, U.S. Xuất khẩu sữa tăng trong tháng thứ 13 liên tiếp, ngày 4 tháng 11 năm 2020.

[32] USDA, FAS, Trung Quốc: Sữa và sản phẩm thường niên, ngày 15 tháng 10 năm 2020, 5 trận7.

.

. Sowinski, sự chậm trễ thử nghiệm của Covid-19, ngày 23 tháng 2 năm 2021.

[35] Godfrey, Đại dịch tăng tốc những thay đổi lớn trong thị trường hải sản Trung Quốc, ngày 27 tháng 4 năm 2021; USDA, FAS, Trung Quốc: Thâm Quyến Viện mới Co Covid-19 biện pháp nhập khẩu thịt và hải sản, ngày 24 tháng 8 năm 2020, 1 trận2.

[36] USDA, FAS, Trung Quốc: Tăng trưởng nhập khẩu hải sản tiếp tục vào năm 2019, ngày 8 tháng 5 năm 2020, 7.

.

.

[39] Dữ liệu dựa trên các đai ốc mới hoặc khô, cho dù trong vỏ hoặc vỏ. Usitc Dataweb/Điều tra dân số, Subheadings HTS 0802.11.00, 0802.12.00, 0802.51.00 và 0802.52.00, truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2021.

[40] USDA, FAS, Cây hạt: Thị trường và thương mại thế giới, tháng 10 năm 2020, 4.

.

.

[43] USDA, FAS, Trung Quốc: Hạt dầu và sản phẩm hàng năm, ngày 15 tháng 3 năm 2021, 10.

.

[45] Hội đồng da và ẩn của Mỹ, Hoa Kỳ Đánh giá cuối năm của ngành và Hide Industry 2020 ngày 13 tháng 4 năm 2021.

[46] USDA, FAS, Mexico: Chăn nuôi và sản phẩm, ngày 31 tháng 7 năm 2020.

[47] USDA, FAS, Hàn Quốc: Chăn nuôi và sản phẩm hàng năm, ngày 14 tháng 9 năm 2020.

[48] ​​USDA, FAS, Trung Quốc: Chăn nuôi và sản phẩm hàng năm, ngày 7 tháng 8 năm 2020.

[49] USDA, FAS, Trung Quốc: Chăn nuôi và sản phẩm bán hàng năm, ngày 31 tháng 3 năm 2021, 20.

[50] USDA, ER, rau và xung, ngày 16 tháng 4 năm 2021, 1 Ném15.

.

[52] USDA, FAS, Cà chua hàng năm, ngày 17 tháng 8 năm 2020, 2 trận6.

[53] USDA, ER, rau và xung, ngày 16 tháng 4 năm 2021, 1 Ném15.

[54] USDA, ER, rau và xung, ngày 16 tháng 4 năm 2021, 1 Vang15.

.

[56] USDA, FAS, Mexico: Chăn nuôi và sản phẩm, ngày 31 tháng 7 năm 2020, 7.

.

.

. Ủy ban Phát triển Kinh tế Singapore, Hồi Coca-Cola, Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2021.

.

[61] Mak, Hồi Hình dạng của ngành công nghiệp mì ống, ngày 14 tháng 5 năm 2020.

.

[63] USDA, ERS, Sugar và Sweeteners Outlook, ngày 15 tháng 4 năm 2020, 3.

.

.

[66] USDA, FAS, Mexico: Sugar thường niên, ngày 15 tháng 4 năm 2020, 4 trận5.

[67] TRQ được tăng thêm 65 tấn dưới 85 được cho ăn. Reg 18913 (ngày 9 tháng 4 năm 2020) và thêm 80 tấn dưới 85 Fed. Reg 55812 (ngày 10 tháng 9 năm 2020); USDA, FAS, Brazil: Sugar bán hàng năm, ngày 1 tháng 10 năm 2020, 12 Ném13; Reuters, Hồi Bolsonaro nói Hoa Kỳ cho Brazil, ngày 21 tháng 9 năm 2020.

.

[69] Tình yêu và cộng sự, Nguồn thực phẩm và chi tiêu cho hải sản ở Hoa Kỳ, ngày 17 tháng 6 năm 2020, 6.

[70] Usitc, hải sản thu được thông qua câu cá bất hợp pháp, không được báo cáo và không được kiểm soát, tháng 2 năm 2021, 187.

.

[72] USTR, 84 Fed. Reg. 54245 (ngày 9 tháng 10 năm 2019). Sản phẩm chịu mức thuế 25 phần trăm bao gồm rượu whisky mạch nha đơn; rượu whisky mạch nha đơn từ Bắc Ireland; rượu và thân mật từ Đức, Ireland, Ý, Tây Ban Nha và Vương quốc Anh; và một số loại rượu vang từ Pháp, Đức, Tây Ban Nha và Vương quốc Anh. Carruthers, Thuế quan của người Hồi giáo gây ra 41% rơi vào xuất khẩu rượu whisky của Mỹ, ngày 8 tháng 10 năm 2020; Bennett, Tác động của Hoa Kỳ sẽ có giá trị gì đối với rượu whisky Scotch ?, Ngày 18 tháng 10 năm 2019.

.

[74] Dingwall, Bán hàng lớn, không có Agave, ngày 31 tháng 12 năm 2020.

Tài liệu tham khảo - Nông nghiệp

Bennet, Magnus. "Tác động của chúng ta sẽ có thuế gì đối với rượu whisky Scotch?" BBC News, ngày 18 tháng 10 năm 2019. https://www.bbc.com/news/uk-scotland-scotland-business-50054964.

Carruthers, Nicola. Thuế quan gây ra 41% giảm xuất khẩu rượu whisky Mỹ. Kinh doanh linh hồn, ngày 8 tháng 10 năm 2020. https://www.thespiritsbusiness.com/2020/10/tariffs-cause-41-fall-in-american-whiskey-exports.

Trung tâm thúc đẩy nhập khẩu từ các nước đang phát triển. Nhu cầu về ngũ cốc, xung và hạt có dầu trên thị trường châu Âu là gì? Ngày 13 tháng 1 năm 2021. https://www.cbi.eu/market-information/grains-plses-ilseeds/trade-statistic.

Trung tâm chuyên môn về tài nguyên. Bảo mật cung ứng đậu nành cho Hà Lan. Trung tâm tài nguyên chiến lược Hague, 2015. http://trinomics.eu/wp-content/uploads/2018/07/soy-supply-security-for-the-netherlands.pdf.

Dinapoli, Jessica, Allison Lampert và Caroline Hroncich. Chiến tranh thương mại của Hoa Kỳ-China kích hoạt chuỗi cung ứng hải sản, Reuters, ngày 28 tháng 9 năm 2018. kích hoạt-seafood-supply-chuỗi-we-up-iduskcn1m81dp.

Dingwall, Kate. Bán hàng lớn, không có agave: Một cái nhìn vào năm 2020 trong ngành Tequila. Forbes, ngày 31 tháng 12 năm 2020. https://www.forbes.com/sites/katedingwall/2021/12/31/big-sales-no-agave-a-to /? SH = 2AEB4240C088.

Dykes, Michael. "CHÚNG TA. Khối lượng xuất khẩu sữa đặt điểm cao mọi thời đại vào năm 2020, theo USDA. Hiệp hội thực phẩm sữa quốc tế (Blog), ngày 5 tháng 2 năm 2021. -Usda.

Forder, Brandon. Chuyên gia thú cưng: Thiếu hụt thức ăn cho thú cưng ngày càng tăng trên khắp Canada. Người độc lập của Moelord, ngày 17 tháng 6 năm 2021. https://themeafordindepinent.ca/the-pet-expert-pet-food-shortages-increasing-across-canada/.

Liên minh chuỗi lạnh toàn cầu, về chuỗi lạnh. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2021. https://www.gcca.org/about/about-cold-Chain.

Godfrey, Mark. Nhà phân tích nói rằng Trung Quốc không đáp ứng các cam kết mua hải sản của Hoa Kỳ theo thỏa thuận thương mại. Nguồn hải sản, ngày 17 tháng 5 năm 2021. https://www.seafoodsource.com/news/supply-trade/analyst-says-china-not-s-s-us-seafood-purch-commitments-under-trade-agenement.

Godfrey, Mark. Đại dịch tăng tốc những thay đổi lớn trong thị trường hải sản Trung Quốc. Nguồn hải sản, ngày 27 tháng 4 năm 2021. https://www.seafoodsource.com/news/supply-trade/pandemia-accelerates-mjor-shifts-in-china-seafood-marketplace.

Tốt, Keith. Dự báo năng động của Hồi giáo về buôn bán ngũ cốc và Trung Quốc là người lái xe chính. Đại học Illinois, ngày 13 tháng 12 năm 2020. https://farmpolicynews.illinois.edu/2020/12/dynamic-forecast-for-feed-grain-prain-trade-and-china-is-is-the-primary-driver/.

IHS Markit. Cơ sở dữ liệu Atlas thương mại toàn cầu. Truy cập các ngày khác nhau. https://my.ihs.com/connect.

Ý. Xuất khẩu mì ống Ý của Ý đang tăng vọt ngay cả trong năm 2021, ngày 7 tháng 4 năm 2021. https://news.italianfood.net/2021/04/07/italian-pasta-exports-are-skyrocketing-inven-in-2021/.

Leather và Hide Hội đồng Mỹ. "CHÚNG TA. Đánh giá cuối năm của ngành công nghiệp da 2020; 2021 dự đoán. Ngày 13 tháng 4 năm 2021. https://www.usleather.org/press/us_hide_skin_leather_industry_2020_year_end_data_2021_projections.

Tình yêu, David C., Frank Asche, Zach Conrad, Ruth Young, Jamie Harding, Elizabeth M. Nussbaumer, Andrew L. Thorne-Lyman và Roni Neff. Nguồn thực phẩm và chi tiêu cho hải sản ở Hoa Kỳ. Chất dinh dưỡng. ” Chất dinh dưỡng 12 (6), (17 tháng 6 năm 2020): 1810. https://doi.org/10.3390/nu12061810.

Mak, Aaron. Hình dạng của ngành công nghiệp mì ống. Slate, ngày 14 tháng 5 năm 2020. https://slate.com/business/2020/05/pasta-shortage-coronavirus-sthy.html.

O hèKeefe, Mark. FAQ FAQ 8: Điều gì đang thúc đẩy sự bùng nổ sữa ở Đông Nam Á? Blog của Nhà xuất khẩu sữa Hoa Kỳ. Hội đồng Xuất khẩu Sữa Hoa Kỳ, ngày 23 tháng 6 năm 2021. https://blog.usdec.org/usdairyexporter/faq8-what-is-fueling-the-boom-in-southeast-asia-0?_ga=2.156086715.16509 573493295.1594726753.

Rankin, Mike. Cảm ơn Trung Quốc vì kỷ lục xuất khẩu cỏ linh lăng. Hay & thức ăn thô xanh (blog), ngày 16 tháng 2 năm 2021. https://hayandforage.com/article-3388-thank-china-for-record-alfalfa-chay-exports.html.

Reus, Ann. Đại dịch giảm nhu cầu cho thức ăn chăn nuôi ở SE Asia. Chiến lược thức ăn, ngày 16 tháng 4 năm 2020. https://www.feedstrargety.com/coronavirus/pandemia-lowers-demand-for-animal-feed-in-se-sia/.

Reuters. Cập nhật 1-Bolsonaro nói rằng Hoa Kỳ sẽ cung cấp cho Brazil thêm hạn ngạch nhập khẩu đường, ngày 21 tháng 9 năm 2020. https://www.reuters.com -Give-brazil-extra-Sugar-import-quota-idusl2n2gi260.

Roerink, Anne-Marie. Cúc Covid-19: Bán hàng Bakery Bán hàng Nhảy như một giải pháp ăn nhẹ và bữa ăn đa năng. Hiệp hội thợ làm bánh người Mỹ, ngày 25 tháng 3 năm 2020. https://americanbakers.org/news/covid-19-bakery-sales-jump-versatile-snack-and-meal-solution.

Hội đồng phát triển kinh tế Singapore. Truy cập vào ngày 24 tháng 7 năm 2021.

Sowinski, Lara L. Hồi Covid-19 Thử nghiệm trì hoãn hàng nhập khẩu Trung Quốc của chúng tôi dễ hỏng. Tạp chí Thương mại, ngày 23 tháng 2 năm 2021. https://www.joc.com/i quốc

Twellman, Brandlyn. "CHÚNG TA. Đậu nành ở Trung Quốc trong bối cảnh phục hồi ASF. Hội đồng xuất khẩu đậu tương Hoa Kỳ, ngày 1 tháng 12 năm 2020. https://ussec.org/u-s-soy-in-china-amid-asf-recovery/.

Blog xuất khẩu sữa của Hoa Kỳ. "CHÚNG TA. Xuất khẩu sữa tăng trong tháng thứ 13 liên tiếp. Hội đồng Xuất khẩu Sữa Hoa Kỳ, ngày 4 tháng 11 năm 2020. https://blog.usdec.org/usdairyexporter/usmairy-exports-rise-for-13th-concition-month-0.

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Dịch vụ nghiên cứu kinh tế (ERS). Chăn nuôi, sữa và gia cầm, bởi Mildred Haley. Báo cáo Outlook số. LDP-M-31, ngày 18 tháng 5 năm 2020. https://www.ers.usda.gov/publications/pub-details/?pubid=98462.

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Dịch vụ nghiên cứu kinh tế (ERS). Triển vọng cây trồng dầu, bởi Mark Ash và Dana Golden. Tình huống và báo cáo Outlook số. OCS-20J, ngày 14 tháng 10 năm 2020. https://www.ers.usda.gov/webdocs/outlooks/99563/ocs-20j.pdf?v=5043.

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Dịch vụ nghiên cứu kinh tế (ERS). Outlook Sugar và Sweeteners, của Michael McConnell và David Olson. Tình huống và báo cáo Outlook số. SSS-M-380, ngày 15 tháng 4 năm 2020. https://doads.usda.l Library.cornell.edu/usda-esmis/files/pv63g024f/348502298/kk91g524v

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Dịch vụ nghiên cứu kinh tế (ERS). Sugar Sugar và Sweeteners: Chính sách, ngày 1 tháng 2 năm 2021. https://www.ers.usda.gov/topics/crops/sugar-sweeteners/policy.aspx.

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Dịch vụ nông nghiệp nước ngoài (FAS). Argentina: Cập nhật hạt và thức ăn, của Kenneth Joseph. Đạt được báo cáo không. AR2020-0038, ngày 24 tháng 10 năm 2020. https://apps.fas.usda.gov/newgainapi/api/report/doadReportByfilename?filename=grain%20and%20Feed

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Dịch vụ nông nghiệp nước ngoài (FAS). Brazil: Sugar nửa năm, bởi Sergio Barros. Đạt được báo cáo không. BR2020-0035, ngày 1 tháng 10 năm 2020. https://apps.fas.usda.gov/newgainapi/api/report/doadReportByfilename?filename=Sugar%20Semi-annual_sao

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Dịch vụ nông nghiệp nước ngoài (FAS). Canada: Cập nhật ngũ cốc và thức ăn, của Erin Danielson. Đạt được báo cáo không. CA2020-0088, ngày 4 tháng 11 năm 2020. https://apps.fas.usda.gov/newgainapi/api/report/doadReportByfilename?filename=livestock%20and 2019.

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Dịch vụ nông nghiệp nước ngoài (FAS). Canada: Chăn nuôi và sản phẩm hàng năm, bởi Alex Watters. Đạt được báo cáo không. CA2020-0080, ngày 4 tháng 9 năm 2020. https://apps.fas.usda.gov/newgainapi/api/report/doadReportByfilename?filename=livestock%20and%20Products

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Dịch vụ nông nghiệp nước ngoài (FAS). Trung Quốc thông báo một vòng loại trừ thuế quan mới, bởi Michael Ward. Đạt được báo cáo không. CH2020-0017, ngày 26 tháng 2 năm 2020. https://apps.fas.usda.gov/newgainapi/api/report/doadReportByfilename?filename=china%20announce 20PeOples%20Republic%20of_02-18-2020.

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Dịch vụ nông nghiệp nước ngoài (FAS). Trung Quốc, Cộng hòa Nhân dân: Tăng trưởng nhập khẩu hải sản tiếp tục năm 2019, đạt được báo cáo số. CH2020-0058, ngày 8 tháng 5 năm 2020. https://apps.fas.usda.gov/newgainapi/api/report/doadReportByfilename?filename=continued 20of_05-08-2020.

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Dịch vụ nông nghiệp nước ngoài (FAS). Trung Quốc, Cộng hòa Nhân dân: Sữa và Sản phẩm hàng năm, Nhận được báo cáo số. CH2020-0139, ngày 15 tháng 10 năm 2020. https://apps.fas.usda.gov/newgainapi/api/report/doadReportByfilename?filename=dairy%20and 2020.

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Dịch vụ nông nghiệp nước ngoài (FAS). Trung Quốc, Cộng hòa Nhân dân: Số lượng lợn bị giảm áp lực Nhập cầu Nhập cầu đối với Hạt giống, bởi Abigail Nguema. Đạt được báo cáo không. CH19027, ngày 3 tháng 5 năm 2019. https://apps.fas.usda.gov/newgainapi/api/report/doadReportByfilename?filename=falling 20Republic%20of_5-3-2019.

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Dịch vụ nông nghiệp nước ngoài (FAS). Trung Quốc, Cộng hòa Nhân dân: Cập nhật hạt và thức ăn, bởi Chase McGrath. Đạt được báo cáo không. CH2019-0206, ngày 2 tháng 10 năm 2020. https://apps.fas.usda.gov/newgainapi/api/report/doadReportByfilename?filename=grain%20and 2019.

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Dịch vụ nông nghiệp nước ngoài (FAS). Trung Quốc, Cộng hòa Nhân dân: Chăn nuôi và Sản phẩm hàng năm, bởi Áp -ra -ham Inouye. Đạt được báo cáo không. CH2019-0205, ngày 7 tháng 8 năm 2020. https://apps.fas.usda.gov/newgainapi/api/report/doadReportByfilename?filename=livestock%20and 2019.

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Dịch vụ nông nghiệp nước ngoài (FAS). Trung Quốc, Cộng hòa Nhân dân: Cập nhật sản phẩm và dầu hạt. Đạt được báo cáo không. CH2020-0143, ngày 29 tháng 10 năm 2020. https://apps.fas.usda.gov/newgainapi/api/report/doadReportByfilename?filename=oLSEEDS %20and 2020.

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Dịch vụ nông nghiệp nước ngoài (FAS). Trung Quốc, Cộng hòa Nhân dân: Hạt dầu và sản phẩm hàng năm. Đạt được báo cáo không. CH2021-0034, ngày 15 tháng 3 năm 2021. https://apps.fas.usda.gov/newgainapi/api/report/doadReportByfilename?filename=oLSEEDS 15-2021.

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Dịch vụ nông nghiệp nước ngoài (FAS). Trung Quốc, Cộng hòa Nhân dân: Thâm Quyến Viện mới Co Covid-19 biện pháp nhập khẩu thịt và hải sản, bởi Michael Francom. Đạt được báo cáo không. CH2020-0111, ngày 24 tháng 8 năm 2020. https://apps.fas.usda.gov/newgainapi/api/report/doadReportByfilename?filename=shenzhen%20Institutes %20and%20Seafood%20%20_guangzhou%20ato_china%20-%20Peoples%20Republic%20of_08-22-2020.

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Dịch vụ nông nghiệp nước ngoài (FAS). Trung Quốc, Cộng hòa Nhân dân: Cây hạt hàng năm, bởi Alexandra Baych. Đạt được báo cáo không. CH2020-0129, ngày 15 tháng 9 năm 2020. https://apps.fas.usda.gov/newgainapi/api/report/doadReportByfilename?filename=tree

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Dịch vụ nông nghiệp nước ngoài (FAS). Ai Cập: Hạt giống và sản phẩm hàng năm, bởi Mariano J. Beillard và Ahmed Wally. Đạt được báo cáo không. EG2020-0009, ngày 29 tháng 3 năm 2020. https://apps.fas.usda.gov/newgainapi/api/report/doadReportByfilename?filename=oLSeeds%20and%20Products

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Dịch vụ nông nghiệp nước ngoài (FAS). Indonesia: Sữa và sản phẩm hàng năm, bởi Carolus Darmawan. Đạt được báo cáo không. ID2020-0030, ngày 20 tháng 10 năm 2020. https://apps.fas.usda.gov/newgainapi/api/report/doadReportByfilename?filename=dairy%20and%20Products

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Dịch vụ nông nghiệp nước ngoài (FAS). Mexico: Chăn nuôi và sản phẩm hàng năm, bởi Gustavo Lara. Đạt được báo cáo không. MX2020-0038, ngày 31 tháng 7 năm 2020. https://apps.fas.usda.gov/newgainapi/api/report/doadReportByfilename?filename=livestock%20and

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Dịch vụ nông nghiệp nước ngoài (FAS). Mexico: Cà chua hàng năm, bởi Rhiannon Elms. Đạt được báo cáo không. MX2020-0043, ngày 17 tháng 8 năm 2020. https://apps.fas.usda.gov/newgainapi/api/report/doadReportByfilename?filename=tomato%20annual_mexico%20city_mexico_06-01-2020.

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Dịch vụ nông nghiệp nước ngoài (FAS). Mexico: Đường hàng năm, bởi Ariel Osoyo. Đạt được báo cáo không. MX2020-0021, ngày 15 tháng 4 năm 2020. https://apps.fas.usda.gov/newgainapi/api/report/doadReportByfilename?filename=Sugar%20annual_Mexico%20City_Mexico_04-15-2020

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Dịch vụ nông nghiệp nước ngoài (FAS). New Zealand: Chăn nuôi và sản phẩm hàng năm, bởi David Lee-Jones. Đạt được báo cáo không. NZ2020-0015, ngày 2 tháng 9 năm 2020. https://apps.fas.usda.gov/newgainapi/api/report/doadReportByfilename?filename=livestock%20and%20Products

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Dịch vụ nông nghiệp nước ngoài (FAS). Hàn Quốc, Cộng hòa: Hạt và thức ăn hàng năm, bởi Tymothy McGuire. Đạt được báo cáo không. KS2021-0011. Ngày 01 tháng 4 năm 2021. https://apps.fas.usda.gov/newgainapi/api/report/doadReportByfilename?filename=grain%20and%20Feed%20Annual_Soul_Korea%20-%20RE

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Dịch vụ nông nghiệp nước ngoài (FAS). Hàn Quốc, Cộng hòa: Cập nhật hạt và thức ăn, bởi Tymothy McGuire. Đạt được báo cáo không. KS2020-0066. Ngày 29 tháng 10 năm 2020. https://apps.fas.usda.gov/newgainapi/api/report/doadReportByfilename?filename=grain%20and%20Feed%20Update_Soul_Korea%20-%20RE

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Dịch vụ nông nghiệp nước ngoài (FAS). Hàn Quốc, Cộng hòa: Chăn nuôi và sản phẩm hàng năm, bởi Yong Ban và Peter Olson. Đạt được báo cáo không. KS2020-0038, ngày 14 tháng 9 năm 2020. https://apps.fas.usda.gov/newgainapi/api/report/doadReportByfilename?filename=livestock%20and

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Dịch vụ nông nghiệp nước ngoài (FAS). Hạt giống: Thị trường và thương mại thế giới, tháng 10 năm 2020. https://doads.usda.l Library.cornell.edu/usda-esmis/files/tx31qh68h/sn00bn70f/08613c23d/oilseed.pdf.

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Dịch vụ nông nghiệp nước ngoài (FAS). Philippines: Sữa và sản phẩm hàng năm, bởi PIA ang. Đạt được báo cáo không. RP2020-0074, ngày 14 tháng 10 năm 2020. https://apps.fas.usda.gov/newgainapi/api/report/doadReportByfilename?filename=dairy%20and%20Products

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Dịch vụ nông nghiệp nước ngoài (FAS). Philippines: Cập nhật gia súc và gia cầm, bởi Pia Ang. Đạt được báo cáo không. RP2020-0067, ngày 16.2020 tháng 9. https://apps.fas.usda.gov/newgainapi/api/report/doadReportByfilename?filename=Philippines%20Livestock%20and%20Poulry%20Update%20-%202020

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Dịch vụ nông nghiệp nước ngoài (FAS). Cây hạt: Thị trường và thương mại thế giới, tháng 10 năm 2020. https://doads.usda.l Library.cornell.edu/usda-esmis/files/tm70mv16z/x059d0852/9w032s35q/treenuts.pdf.

Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ (USITC) Thuế quan và thương mại Dataweb (USITC Dataweb) /U.S. Cục điều tra dân số (điều tra dân số). Truy cập các ngày khác nhau. http://dataweb.usitc.gov.

Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ (USITC). Hải sản thu được thông qua đánh bắt cá bất hợp pháp, không được báo cáo và không được kiểm soát: Nhập khẩu và tác động kinh tế của Hoa Kỳ đối với nghề cá thương mại Hoa Kỳ. Usitc Publication 5168, Washington, DC: Usitc, tháng 2 năm 2021. https://www.usitc.gov/publications/332/pub5168.pdf.

Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ (USITC). Chủ đề đặc biệt của người Viking: Số liệu thương mại, thay đổi trong thương mại hàng hóa của Hoa Kỳ, 2014. Điều tra số 332-345. Ấn phẩm Usitc 4536. Washington, DC: Usitc, tháng 6 năm 2015.

Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ (USITC). Sự thay đổi trong thương mại hàng hóa của Hoa Kỳ, 2018 (ca thương mại 2018). Ấn phẩm Usitc 5012. Washington, DC: Usitc, tháng 12 năm 2019. https://www.usitc.gov/research_and_analysis/trade_shifts_2018/index.htm.

Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ (USITC). Sự thay đổi trong thương mại hàng hóa của Hoa Kỳ, 2019 (ca thương mại 2019). Ấn phẩm Usitc 5116. Washington, DC: Usitc, tháng 8 năm 2020. & NBSP; https://www.usitc.gov/research_and_analysis/trade_shifts_2019/index.htm.

Đại diện thương mại Hoa Kỳ (USTR). Hiệp định kinh tế và thương mại giữa Chính phủ Hoa Kỳ và Chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (Thỏa thuận Giai đoạn Một). Ngày 15 tháng 1 năm 2020. https://ustr.gov/countries-regions/china-momolia-taiwan/peoples-republic-china/phase-one-trade-agedy/text.

Đại diện thương mại Hoa Kỳ (USTR). Hiệp định kinh tế và thương mại giữa Chính phủ Hoa Kỳ và Chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Quốc Tờ thông tin: Nông nghiệp và các điều khoản liên quan đến hải sản, đã truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2021. /files/files/agreements/phase%20one%20agreement/phase_one_agreement-ag_summary_short_fact_sheet.pdf.

Đại diện thương mại Hoa Kỳ (USTR). Hiệp định kinh tế và thương mại giữa Chính phủ Hoa Kỳ và Chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Quốc Tờ thông tin: Mở rộng Thương mại, Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2021. Tệp/Thỏa thuận/Giai đoạn%20one%20Agreement/pha_one_agreement-Expanding_Trade_Fact_Sheet.pdf.

Đại diện thương mại Hoa Kỳ (USTR). Thông báo về quyết tâm và hành động theo Mục 301: Thực thi quyền WTO của Hoa Kỳ trong tranh chấp máy bay dân sự lớn. 84 Fed. Reg. 54245, ngày 9 tháng 10 năm 2019. https://www.federalregister.gov/document/2019/10/09/2019-22056/notice-of-determination-and-action -US-WTO-Chân trong lớn.

Tường, Tim. Canada Tops chúng tôi xuất khẩu thức ăn cho thú cưng năm 2020; Trung Quốc, Mexico lên. Petfoodindustry.com, ngày 21 tháng 4 năm 2021. https://www.petfoodindustry.com/articles/10187-canada-tops-us-pet-food-exports-2020-china-mexico-up.

5 xuất khẩu nông nghiệp hàng đầu ở Hoa Kỳ là gì?

Đây là xuất khẩu lớn nhất của Hoa Kỳ trong lĩnh vực nông nghiệp:..
Đậu nành: 27,37 tỷ đô la ..
Ngô: 18,72 tỷ đô la ..
Thịt bò: 10,58 tỷ đô la ..
Cây hạt: 8,88 tỷ đô la ..
Thịt lợn: 8,11 tỷ đô la ..
Sản phẩm sữa: 7,66 tỷ USD ..
Lúa mì: 7,24 tỷ đô la ..
Trái cây và rau quả (kết hợp tươi, chế biến và nước ép): 6,29 tỷ đô la ..

5 mặt hàng được sản xuất ở Hoa Kỳ là gì?

Các mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, do đó, một số hàng hóa được sản xuất và giao dịch nhiều nhất ở Mỹ là dầu mỏ tinh chế và dầu thô, bông, đậu nành, ngô và lúa mì.

Năm hàng hóa nông nghiệp là gì?

Năm loại hàng hóa được thảo luận trong chương này: ngũ cốc, chăn nuôi và thịt, thịt gia cầm và trứng và sữa tươi.grains, livestock and meat, poultry and eggs and fresh milk.

5 xuất khẩu nông nghiệp hàng đầu là gì?

Xuất khẩu hàng đầu.