List chỉ nhằm mục đích thuận tiện cho cái trí nhớ hạn hẹp của bản thân, không gì hơn. À không, còn có một mục đích là: Nhờ ai vô tình ghé qua, nếu có thấy thành ngữ tương đương nào thì giúp với Tham khảo một số thành ngữ Trung ở đây và đây và đây và đây và đây… AAn cư lạc nghiệp: Nghĩa: Có chỗ ở yên ổn thì việc làm mới ổn định. Thành ngữ này đã thành thành ngữ Việt, chẳng cần tìm thành ngữ khác An thân thủ phận: An phận thủ thường (Đây là thành ngữ Hán Nôm, tức là từ thành ngữ Hán, bị bẻ, chuyển đổi ngôn ngữ một chút Anh hùng nan quá mỹ nhân quan: Anh hùng khó qua ải mỹ nhân (Đây là thành ngữ hán, dịch sang Việt) Ám độ Trần Thương: (Nghĩa: Ngầm Vượt Trần thương, một trong 36 kế của Binh Pháp Tôn Tử, vờ tấn công mặt chính đối phương, khi chúng tập trung phòng thủ trước mặt thì vòng ra sau để tấn công.) Giương đông kích tây BBạch diện thư sinh: Nghĩa – Thư sinh mặt trắng. Tương tự: Học trò dài lưng tốn vải Bách chiến bách thắng: Trăm trận trăm thắng Bách niên giai lão: Trăm năm hạnh phúc, Đầu bạc răng long Bán thân bất toại: Bệnh liệt nửa thân không thể cử đông Báo đức thù công: Đền ơn đáp nghĩa Bão noãn tư dâm dật [] No cơm ấm cật thì dậm dật khắp nơi Bát can tử đả bất trứ [八竿子打不着]: Bắn đại bác cũng không tới Bất cộng đái thiên: Không đội trời chung Bất kiến quan tài, bất lưu nhân lệ: Chưa thấy quan tài chưa đổ lệ (thành ngữ dịch) Bất thính lão nhân ngôn, cật khuy tại diện tiền: Không nghe lời người lớn tuổi, sẽ gặp tai họa ngay. Tương đương Cá không ăn muối cá ươn Bệnh cấp loạn đầu y [病急乱投医]: Có bệnh thì vái tứ phương Biệt ngôn chi quá tảo [别言之过早]: Nói trước bước không qua; Ba mươi chưa phải là tết Bổn khẩu chiết thiệt [笨口拙舌]: (Nghĩa: Miệng ngốc, lưỡi vụng về. Ăn nói vụng về): Ăn không nên đọi, nói không nên lời. CCao chẩm vô ưu: Chẳng lo lắng sự gì; Kê cao gối ngủ; Bình chân như vại Cật nhân chủy nhuyễn, nã nhân thủ đoản = (hay) Cật nhân đích chủy nhuyễn, nã nhân đích thủ đoản = Cắn người miệng mềm, bắt người ngắn tay Nghĩa: ăn của người ta, thì nói năng với người ta cũng mềm mỏng hơn. Có thể tương đương: Ăn cơm chúa, (phải) múa tối ngày. Ăn của chùa phải quét lá đa, Ăn xôi chùa quét lá đa. Cật nhất oản chúc, tẩu tam lý lộ [吃一碗粥, 走三里路]: (Nghĩa là cái công được hưởng không bù lại được cái công mất đi) Ăn một bát cháo chạy ba quãng đồng. Cật nhân nhất khẩu, báo nhân nhất đấu [吃人一口, 报人一斗]: Ăn cám trả vàng Cật nhất gia phạn, quản vạn gia sự [吃一家饭, 管万家事]: Ăn cơm nhà vác tù và hàng tổng Cật lực bái ngoái 吃力扒外 : Ăn cây táo, rào cây sung. Con gái lấy chồng như bát nước hắt đi (Giá xuất khứ nữ nhi, bát xuất khứ đích thủy) = Mẹ kêu mặc mẹ thương chồng phải theo = Thuyền theo lái gái theo chồng Cô thân chích ảnh: Lẻ loi chiếc bóng, Cô thụ bất thành lâm: Một cây làm chẳng nên non Chúng khẩu nan điều: Đông người thì khó thống nhất ý kiến. Tương đương: Lắm thầy nhiều ma Cung kính bất như tòng mệnh: Cung kính không bằng tuân lệnh (Thành ngữ Việt, không phải dịch) Cưu chiếm thước sào 鸠占鹊巢 (Tu hú chiếm tổ chim khách): Tu hú chiếm tổ Tu hú là loài chim chuyên đẻ nhở các tổ chim khác như khách, chim chích,..v.v. tu hú con khỏe, dữ, có thể hất con chim con trong tổ ra để giành phần ăn từ chim bố mẹ. Chiếu phương tử thảo dược [照方子抓药]: Bốc thuốc theo đơn Chưởng bình hoa tuyến [掌枰划线]: Cầm cân nảy mực DDạ trường mộng đa: Đêm dài lắm mộng, Thật ra đây không phải thành ngữ Việt, mà 100% thành ngữ Hán Việt, nhưng được dịch sang tiếng Việt từ lâu, cũng thuận, nên thành thành ngữ Việt. Danh chính, ngôn thuận, sự tất thành (Việc đúng, lời nghe hợp tai, việc nhất định thành) Nói phải củ cải cũng nghe Diệp lạc quy căn: Lá rụng về cội Dục cầm cố túng 欲擒故纵 : (vờ tha để bắt), Lạt mềm buộc chặt Dưỡng hổ di họa: Nuôi ong tay áo, nuôi cáo trong nhà Đồng sáng cộng chẩm: Chung chăn chung gối, Đầu ấp tay gối Đương cuộc giả mê, bàng quan giả tỉnh: Người trong cuộc thì mơ hồ, kẻ ngoài cuộc thì rõ ràng Đại mã kim đao 大马金刀 : Mô tả cách nói chuyện lỗ mãng, sắc nhọn hoặc hành động hùng hổ, nghiêng về hướng thô lỗ Đại tài tiểu dụng: Giết gà bằng dao mổ trâu Đối chứng hạ dược [对症下药]: Bệnh nào thuốc nấy Độc thực độc sinh sang [ 独食独生疮]: Ăn độc chốc mép Độc thực nan phì (独食难肥) nghĩa câu từ là ăn một mình thì khó béo, “ăn một mình thì đau tức, làm một mình thì cực thân” EFGGia hỏa bất khởi, dã hỏa bất lai [家火不起, 野火不来]: Anh em khinh trước, làng nước khinh sau Việc (xấu) không xảy ra trong nhà, thì người ngoài không có cơ hội phá hoại Gia miếu bất linh[家庙不灵]: Bụt chùa nhà không thiêng HHảo sự vô duyên (duyến), phôi sự hữu phân [好事无缘, 坏事有分]: Ăn chẳng có, khó đến phần Hạt thuyết bát lộ, hướng bích hư tạo [瞎说八道; 向壁虚造]: (Mù mà nói chuyện tám đường, quay vào tường mà bịa đặt dối trá) Ăn ốc nói mò Hận ngư đọa châm: Giận cá chém thớt Hậu cố chi ưu: Ý nói nỗi lo lắng về gia đình, thân nhân, những nỗi lo lắng cá nhân sau lưng người làm việc lớn Hổ độc bất cật tử: Hổ dữ không ăn thịt con Hoạn lộ, họa lộ: Đường công danh là đường tai vạ Hữu nhĩ bất đa, một nhĩ bất thiêu [有你不多, 没你不少]: Vắng mợ thì chợ vẫn đông Hữu danh vô thực: Có tiếng mà không có miếng (miếng ở đây là bí kíp, kiểu miếng võ, không phải miếng ăn) Hữu duyên vô phận: Có duyên không phận IKKim thương bất đảo: Kinh nhất sự trường nhất trí: Đi một ngày đàng học một sàng khôn Khẩu phật tâm xà: Miệng nam mô bụng một bồ dao găm Khất cái thảo nhục tống [乞丐讨肉粽]: (Nghĩa: Ăn mày đòi bánh có thịt) Ăn mày đòi xôi gấc Kỷ nhân ưu thiên (Người nước Kỷ lo trời sập) : Lo bò trắng răng. LLạc phách phương tri cùng nhân khổ: (Nghèo túng mới biết thương đên những người cùng khổ) Ăn nhạt mới biết thương đến mèo; Lang bạt kỳ hồ: (Nghĩa: Con sói giẫm vào cái yếm của nó, chỉ sự tự mình chuốc lấy rắc rối không biết giải quyết thế nào) Gà mắc tóc Lang tâm cẩu phế: Lòng lang dạ sói Ngoài ra, do sự chuyển ngữ nghĩa của thành ngữ hán này trong tiếng Việt, hầu hết mọi người đều coi nó có nghĩa là lang thang vô định, phiêu bạt. Việt Nam có thành ngữ chỉ sự lang thang vô mục đích đó là “Ăn quán ngủ đình” Liệt hỏa thí kim, gian nan thí đức: Lửa thử vàng, gian nan thử sức. Thành ngữ Việt là như vậy, nhưng để khớp nghĩa, thay “sức” bằng “đức” MMi lai nhãn khứ (mày đi mắt lại): Dùng ánh mắt để tỏ ý ngầm với nhau. Đôi lúc có thể hiểu là Liếc mắt đưa tình. Mộc hữu bản, thủy hữu nguyên [木有本, 水有源]: Cây có cội, nước có nguồn NNhân họa đắc phúc (因祸得福): Gặp dữ hóa lành, Trong cái rủi có cái may Nhất bản vạn lợi: Một vốn bốn lời Nhất gia phạn, quản vạn gia sự [吃一家饭, 管万家事]: Ăn cơm nhà vác tù và hàng tổng Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh: Giỏi một nghề thì thân được sung sướng , có thể gần với “Một nghề mà chín còn hơn chín nghề“ Nhược nhục cường thực: Cá lớn nuốt cá bé Niên ấu vô tri: Trẻ người non dạ Nghĩa bất dung tình: Vì nghĩa quên thân (Thân ở đây là thân nhân, không phải thân mình) Nữ đại bất trung lưu (Con gái lớn không thể giữ trong nhà): Con gái là con người ta OPPhóng thủ nhất bác: Thoải mái làm việc, Tiện tay hành động, Rộng chân rộng cẳng, Rộng cẳng bay nhảy(Rộng cẳng bay nhảy nghĩa có chút khác, mang chút hàm ý ích kỷ, và rong chơi, trong khi Phóng thủ nhất bác có ý nghĩa nghiêm túc hơn) Phi tộc ta loại kỳ tâm tất dị (Không phải cùng dòng giống với ta tất lòng sẽ khác): Khác máu tanh lòng QQuang cước bất phạ xuyên hài (Chân đất không sợ đi giày): Được ăn cả, ngã vể không. Bên Tàng Thư Viện dịch là Vua cũng thua thằng liều, nhưng mình nghe không hợp lắm. Nếu dịch đúng nghĩa, phải là: “Có thằng nào sợ nhà nhiều tiền đâu” |