Bài 10 tiên đề ơ-clit tính chất của hai đường thẳng song song

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập bộ bài tập Tiên đề Ơ-clit. Tính chất của hai đường thẳng song song Toán lớp 7, tài liệu bao gồm 9 trang, tuyển chọn bài tập Tiên đề Ơ-clit. Tính chất của hai đường thẳng song song đầy đủ lý thuyết, phương pháp giải chi tiết và bài tập có đáp án (có lời giải), giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kì thi môn Toán sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.

Tài liệu Tiên đề Ơ-clit. Tính chất của hai đường thẳng song song gồm các nội dung chính sau:

A. Phương pháp giải

- tóm tắt lý thuyết ngắn gọn.

B. Một số ví dụ

- gồm 4 ví dụ minh họa đa dạng của các dạng bài tập Tiên đề Ơ-clit. Tính chất của hai đường thẳng song song có lời giải chi tiết.

C. Bài tập vận dụng

- gồm 16 bài tập vận dụng có đáp án và lời giải chi tiết giúp học sinh tự rèn luyện cách giải các dạng bài tập Tiên đề Ơ-clit. Tính chất của hai đường thẳng song song.

Mời các quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:

Bài 10 tiên đề ơ-clit tính chất của hai đường thẳng song song

TIÊN ĐỀ Ơ-CLÍT. TÍNH CHẤT CỦA HAI ĐƯỜNG THẲNG SONG SONG

A. Phương pháp giải

1. Tiên đề Ơ-clít: Qua một điểm ở ngoài một đường thẳng chỉ có một đường thẳng song song với đường thẳng đó.

Bài 10 tiên đề ơ-clit tính chất của hai đường thẳng song song
Trong hình 4.1, đường thẳng m đi qua O và song song với a là duy nhất.

2. Tính chất của hai đường thẳng song song

Nếu một đường thẳng cắt hai đường thẳng song song thì:

a) Hai góc so le trong bằng nhau;

b) Hai góc đồng vị bằng nhau;

c) Hai góc trong cùng phía bù nhau.

3. Quan hệ giữa tính vuông góc với tính song song

a) Hai đường thẳng phân biệt cùng vuông góc với một đường thẳng thứ ba thì chúng song song với nhau (h.4.2);

b) Một đường thẳng vuông góc với một trong hai đường thẳng song song thì nó cũng vuông góc với đường thẳng kia (h.4.2);

Bài 10 tiên đề ơ-clit tính chất của hai đường thẳng song song

c) Hai đường thẳng phân biệt cùng song song với một đường thẳng thứ ba thì chúng song song với nhau (h.4.3).

B. Một số ví dụ

Ví dụ 1: Cho tam giác ABC, A^=75°;B^=60°. Trên nửa mặt phẳng bờ BC có chứa A vẽ các tia Cx và Cy sao cho ACx^=75°;BCy^=120°. Chứng tỏ rằng các tia Cx và Cy trùng nhau.

Giải (h.4.4)

Bài 10 tiên đề ơ-clit tính chất của hai đường thẳng song song

* Tìm cách giải

Để chứng tỏ hai tia Cx và Cy trùng nhau ta chứng tỏ hai đường thẳng chứa hai tia đó trùng nhau, đồng thời hai tia này cùng nằm trên một nửa mặt phẳng bờ BC.

* Trình bày lời giải

Ta có ACx^=A^=75°⇒Cx//AB (vì có cặp góc so le trong bằng nhau).   (1)

Ta có BCy^+B^=120°+60°=180°

⇒Cy//AB (vì có cặp góc trong cùng phía bù nhau).        (2)

Từ (1) và (2), theo tiên đề Ơ-clít, ta có hai đường thẳng Cx và Cy trùng nhau. Mặt khác, hai tia Cx và Cy cùng nằm trên một nửa mặt phẳng bờ BC có chứa A nên hai tia này trùng nhau.

Ví dụ 2: Hình 4.5 có a//b và A1^−B1^=30°. Tính số đo các góc A2^ và  B2^.

Giải

Bài 10 tiên đề ơ-clit tính chất của hai đường thẳng song song

* Tìm cách giải

Vì a//b và A2^,B2^ so le trong với các góc A1^,B1^ nên chỉ cần tính A1^,B1^ là có thể suy ra A2^ và  B2^.

* Trình bày lời giải

Ta có a//b nên A1^+B1^=180° (cặp góc trong cùng phía).

Mặt khác, A1^−B1^=30° (đề bài) nên A1^=180°+30°:2=105° và B1^=180°−105°=75°

.

Suy ra A2^=B1^=75° (cặp góc so le trong); B2^=A1^=105° (cặp góc so le trong).

Ví dụ 3: Tính các số đo x, y trong hình 4.6, biết A1^=A2^;B1^=B2^ và x=37y .

Giải

Bài 10 tiên đề ơ-clit tính chất của hai đường thẳng song song

* Tìm cách giải

Nếu chứng minh được a//b thì sẽ tìm được x và y (đây là bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số).

* Trình bày lời giải

Ta có A1^+A2^=180° (kề bù) mà A1^=A2^ (đề bài) nên

A1^=180°:2=90°.

Suy ra AB⊥a.

Tương tự  AB⊥b.

Do đó a//b (cùng vuông góc với AB).

Ta có x+y=180° (cặp góc trong cùng phía) mà x=37y nên  x=180×310=54°;y=126°.

Xem thêm

Bài 10 tiên đề ơ-clit tính chất của hai đường thẳng song song

Trang 1

Bài 10 tiên đề ơ-clit tính chất của hai đường thẳng song song

Trang 2

Bài 10 tiên đề ơ-clit tính chất của hai đường thẳng song song

Trang 3

Qua một điểm ở ngoài một đường thẳng chỉ có một đường thẳng song song với đường thẳng đó

Bài 10 tiên đề ơ-clit tính chất của hai đường thẳng song song

Hình vẽ minh họa: Qua điểm \(M\) nằm ngoài đường thẳng \(a\), đường thẳng \(b\) đi qua điểm \(M\) và song song với \(a\) là duy nhất.

Ngoài ra có thể phát biểu tiên đề dưới các dạng sau:

  • Nếu qua điểm \(M\) nằm ngoài đường thẳng \(a\) có 2 đường thẳng song song với \(a\) thì chúng trùng nhau.
  • Cho điểm \(M\) ở ngoài đường thẳng \(a\), đường thẳng đi qua \(M\) và song song với \(a\) là duy nhất.

Tính chất của hai đường thẳng song song [edit]

Nếu một đường thẳng cắt hai đường thẳng song song thì:

a) Hai góc so le trong bằng nhau;

b) Hai góc đồng vị bằng nhau;

c) Hai góc trong cùng phía bù nhau.

Chứng minh:

Cho đường thẳng \(c\) cắt hai đường thẳng song song \(a\)\(b\).

Bài 10 tiên đề ơ-clit tính chất của hai đường thẳng song song

a) Để chứng minh hai góc so le trong bằng nhau, ta dùng phương pháp chứng minh phản chứng.

Bài 10 tiên đề ơ-clit tính chất của hai đường thẳng song song

Ta lấy một cặp góc so le trong bất kì, ví dụ cặp góc \(B_1\)\(A_1\) và chứng minh chúng bằng nhau.

Giả sử ngược lại, tức là \(\widehat{B_1}  \neq \widehat{A_1}\).

Qua \(A\) ta vẽ tia \(AC\) sao sao \(\widehat{CAB}= \widehat{B_1}\).

Khi đó theo "Dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng song song", ta phải có \(AC \parallel a\)

Như vậy, qua điểm \(A\) nằm ngoài đường thẳng \(a\), có hai đường thẳng phân biệt song song với đường thằng \(a\)\(b\)\(CA\).

Theo tiên đề Ơ-clit, điều này là vô lý, tức là \(b\)\(CA\) phải trùng nhau.

Vậy, \( \widehat{A_1}= \widehat{CAB}\).

hay  \(\widehat{A_1}= \widehat{B_1}\).

Vậy hai góc so le trong bằng nhau. \(\square\)

b) Từ tính chất a), ta suy ra được các tính chất b) và c). \(\square\)


Chứng minh phản chứng [edit]

Với một số bài toán, việc chứng minh theo cách thông thường gặp khá nhiều khó khăn, hoặc lời giải khá dài. Với phương pháp chứng minh phản chứng, ta có thể giải quyết nhiều bài toán một cách ngắn gọn và có lời giải hay, làm đơn giản bài toán.

Chứng minh phản chứng hay phương pháp phản chứng (còn được goi là reductio ad absurdum, tiếng La tinh có nghĩa là "thu giảm đến sự vô lý") là một trong các phương pháp chứng minh gián tiếp. Phương pháp chứng minh phản chứng sẽ được học chi tiết ở lớp 10, tuy nhiên với mức độ làm quen, chúng ta có thể hiểu đơn giản:

Phương pháp chứng minh phản chứng là đi tìm sự mâu thuẫn từ giả thiết đến kết luận, tức là nếu ta muốn chứng minh kết luận của bài toán là đúng thì phải chúng minh cái ngược lại với nó là sai.

Thông thường, để sử dụng phương pháp phản chứng, ta sẽ giả sử rằng kết luận của bài toán là sai, bằng các lập luận, ta dẫn ra được một điều mâu thuẫn, hoặc vô lý. Từ đó buộc rằng kết luận của bài toán phải đúng, tức là có được điều cần chứng minh.

Ví dụ: Xem chứng minh tính chất của hai đường thẳng song song.

Tiên đề là gì? [edit]

Tiên đề là mệnh đề cơ bản, nguyên lí hiển nhiên.

Trong các lí thuyết khoa học suy diễn, các tiên đề là các mệnh đề xuất phát cơ bản, từ đó bằng cách suy diễn, tức là bằng các phương tiện thuần túy logic, suy ra mọi nội dung còn lại của lí thuyết ấy.

Ơ-clit [edit]

Bài 10 tiên đề ơ-clit tính chất của hai đường thẳng song song

(Ơ-clit, khoảng 330-275 trước CN)

Ơ-clit (Euclide) là nhà toán học cổ Hi Lạp, tác giả của bộ sách chuyên luận đầu tiên về toán học được lưu truyền đến chúng ta. Tài liệu về tiểu sửa của Ơ-clit rất hiếm hoi. Chỉ có thể nói một các xác thực rằng hoặc động khoa học của ông diễn ra ở Alexandrie vào thể kỉ 3 TCN.

Ơ-clit là nhà toán học đầu tiên của trường phái Alexandrie. Công trình chính của ông là "Các nguyên lí" trong đó có trình bày về hình học phẳng, hình học không gian và một loạt những vấn đề của lí thuyết số.

-----

1. Nâng cao và phát triển Toán lớp 7 tập 2, Vũ Hữu Bình, NXB: Giáo Dục Việt Nam.

2. https://www.wikipedia.org

3. Từ điển Bách khoa phổ thông Toán học, tập 2. NXB Giáo dục, X.M. Nikolxki chủ biên, 2003


Page 2

https://facebook.com/hocbaionhathcs/live

Các em Like và Follow page để nhận được thông báo và xem các buổi học tiếp theo.

  • Bỏ qua 🔴 Buổi học Live sắp tới

    Không có sự kiện nào sắp diễn ra


    Page 3

    Đường hướng và cách tiếp cận xây dựng khoá học

    Khoá học được xây dựng dựa trên năng lực đầu ra của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo dành cho  học sinh hết lớp 7. Mục tiêu của mỗi bài học được xây dựng bám theo thang tư duy mới của Bloom đi từ thấp lên cao, hướng tới khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng của học sinh. Các bài học về thành tố ngôn ngữ như Từ vựng, Phát âm, Ngữ pháp được xây dựng theo hướng tiếp cận lồng ghép, gắn kết với nhau và với chủ đề của bài học, tạo cho học sinh có thêm nhiều cơ hội sử dụng tiếng Anh. Các bài học về kỹ năng được xây dựng nhằm hình thành năng lực chủ đạo theo chương trình sách giáo khoa, đồng thời có mở rộng sang một số năng lực chưa được hướng dẫn kỹ càng trong sách giáo khoa. Các tiểu kỹ năng của năng lực đọc hiểu và viết được hướng dẫn chi tiết, cụ thể, theo từng bước nhỏ, giúp học sinh có khả năng hình thành được năng lực đọc và viết sau khi kết thúc bài học.


    Nội dung khoá học

    Khoá học bám sát chương trình sách giáo khoa tiếng Anh 7 (chương trình thí điểm của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo) về chủ đề, chủ điểm, kỹ năng, kiến thức. Mỗi bài học được chia thành các nội dung chính: (1) Tóm tắt lý thuyết (Lesson summary): hướng dẫn về kiến thức ngôn ngữ/ kỹ năng ngôn ngữ dưới dạng hình ảnh hoá hay sơ đồ tư duy để học sinh dễ dàng ghi nhớ kiến thức/ các bước kỹ năng. (2) Video bài giảng (phát âm): video ngắn giúp học sinh ghi nhớ những kiến thức trọng tâm với sự hướng dẫn của thầy/ cô giáo. (3) Bài tập thực hành (practice task) giúp học sinh thực hành nội dung kiến thức, kỹ năng vừa được học. (4) Quiz: đây là hình thức đánh giá thường xuyên dưới dạng trặc nghiệm khách quan giúp giáo viên người học đánh giá được năng lực vừa được hình thành trong mỗi bài học. (5) Kiểm tra cả bài (unit test): đây là hình thúc đánh giá tổng kết dưới dạng trắc nghiệm khách quan, và tự luận giúp giáo viên và người học đánh giá được năng lực được hình thành trong cả bài học lớn (unit).


    Mục tiêu khoá học

    Khoá học tiếng Anh 7 được xây dựng với mục đích hỗ trợ học sinh theo học chương trình tiếng Anh 7 mới của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo một cách cách dễ dàng và hiệu quả hơn. Kết thúc mỗi bài học trong khoá học, học sinh có khả năng vận dụng được những kiến thức và kỹ năng học được trong chương trình sách giáo khoa mới vào những bối cảnh thực hành tiếng Anh tương tự.

    Đối tượng của khóa học

    Khóa học được thiết kế dành cho các em học sinh lớp 7, tuy nhiên các em học sinh lớp trên vẫn có thể học để ôn lại kiến thức, hoặc sử dụng để tra cứu các kiến thức đã quên.

    Bài 10 tiên đề ơ-clit tính chất của hai đường thẳng song song

    • Người quản lý: Nguyễn Huy Hoàng
    • Người quản lý: Phạm Xuân Thế