Skip to content Show
Cách tính giá thành theo đơn đặt hàngTrang chủ » Cách tính giá thành theo đơn đặt hàng Tuy chu kỳ sản xuất dài, nhưng vẫn mở sổ để tập hợp chi phí sản xuất (sổ tính giá thành) riêng cho từng đơn đặt hàng theo từng tháng. Sau khi đơn đặt hàng hoàn thành sẽ tổng cộng chi phí các tháng của đơn đặt hàng đó ta sẽ được giá thành đơn đặt hàng hoàn thành. Nếu đơn đặt hàng được sản xuất, chế tạo ở nhiều phân xưởng khác nhau thì phải tính toán xác định chi phí của từng phân xưởng liên quan đến đơn đặt hàng đó. Các chi phí trực tiếp liên quan đến đơn đặt hàng nào thì tính thẳng cho đơn đặt hàng đó, còn các chi phí liên quan đến nhiều đơn đặt hàng cần lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp. Ví dụ: Một doanh nghiệp có 2 PX sản xuất, tiến hành sản xuất 2 đơn đặt hàng: Đơn đặt hàng A và Đơn đặt hàng B bắt đầu từ 1/97 và Đơn đặt hàng C bắt đầu từ tháng 2/97. Có các tài liệu: Chi phí sản xuất trong tháng 1/97 tập hợp theo từng phân xưởng và đơn đặt hàng như sau: Trong các sổ tính giá thành trên ta thấy số chi phí sản xuất chung của từng PX phân bổ cho các ĐĐH theo chi phí nhân công trực tiếp, cụ thể: Uploaded byThu Hương 0% found this document useful (0 votes) 27 views 59 pages Original TitleKẾ TOÁN CHI PHÍ THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG Copyright© © All Rights Reserved Available FormatsPPTX, PDF, TXT or read online from Scribd Share this documentDid you find this document useful?Is this content inappropriate?0% found this document useful (0 votes) 27 views59 pages Kế Toán Chi Phí Theo Đơn Đặt Hàng Uploaded byThu Hương Jump to Page You are on page 1of 59 Search inside document Reward Your CuriosityEverything you want to read. Anytime. Anywhere. Any device. No Commitment. Cancel anytime. Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng (Job Order Costing) là phương pháp tính chi phí sản phẩm bằng cách xác định mỗi đơn đặt hàng là một mục tiêu chi phí rồi từ đó truy xuất chi phí của từng công việc trong suốt quy trình thực hiện đơn hàng đó.
II. Nội dung Trong bài học này chúng ta sẽ tìm hiểu về:
1. Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng so với phương pháp tính giá theo quy trình (Job Order Costing versus Process Costing)
Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng (Job Order Costing) là phương pháp tính chi phí sản phẩm (product costing) bằng cách xác định mỗi đơn đặt hàng/đơn vị/lô hàng riêng lẻ (individual job orders/units/batches) là một mục tiêu chi phí (cost object) rồi từ đó truy xuất song song (track together) chi phí của từng công việc trong suốt quy trình thực hiện đơn hàng đó. Bốn đặc trưng của phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng bao gồm:
Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng (Job order costing) Phương pháp tính giá theo quy trình (Process costing) Thời điểm xác định khách hàng Trước quy trình sản xuất (Before production process) Trong quá trình bán hàng (During selling process) Đặc tính sản phẩm - Có thể xác định (identifiable) - Mang tính độc nhất (unique) Đại trà (mass) Yêu cầu đầu vào Khác biệt giữa các đơn hàng (dissimilar) Giống nhau cho hàng nghìn sản phẩm (exact amount) Ví dụ: Trong một công ty chuyên kinh doanh sản phẩm áo sơ mi nam:
2. Hạch toán dòng chi phí bằng phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng (Accounting cost flow using job order costing)
Quy trình hạch toán dòng chi phí bằng phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng được diễn giải cụ thể như sau: Vào đầu kỳ kinh doanh, tỷ lệ áp dụng chi phí sản xuất chung (manufacturing overhead application rate – MOH application rate) được xác định dựa trên nhóm chi phí (cost pool) là chi phí sản xuất chung dự toán (budgeted MOH costs) và nhân tố chi phí (cost driver) là khối lượng cơ sở dùng để áp dụng dự toán (budgeted application basis volume). Trong kỳ, tỷ lệ áp dụng chi phí sản xuất chung được sử dụng để xác định chi phí sản xuất chung được áp dụng (applied manufacturing overhead) của các đơn hàng thực tế (actual job). Đồng thời, chi phí sản xuất chung thực tế (actual manufacturing overhead) được ghi nhận trong suốt quá trình hoạt động của công ty. Đến cuối kỳ, tài khoản chi phí chung (overhead account) được đối chiếu để xác định lượng chi phí sản xuất chung được áp dụng ít hoặc nhiều hơn (underapplied/overapplied amount of overhead). Trong trường hợp có phát sinh chênh lệch giữa thực tế và dự toán, lượng chi phí sản xuất chung chênh lệch được điều chỉnh vào tài khoản giá vốn hàng bán (cost of goods sold account) của công ty. Quy trình xác định và hạch toán chi phí sản xuất chung được minh họa như sau:
Trong quá trình khi bắt đầu sản xuất, lượng nguyên vật liệu trực tiếp (direct materials), nhân công trực tiếp (direct labor) và chi phí sản xuất chung (overhead costs) đã được sử dụng sẽ chuyển vào tài khoản hàng tồn kho sản phẩm dở dang (work-in-process inventory account). Khi giai đoạn sản xuất hoàn thành, toàn bộ chi phí chuyển từ tài khoản hàng tồn kho sản phẩm dở dang sang tài khoản hàng tồn kho thành phẩm (finished goods inventory account). Cuối cùng khi sản phẩm được bán, tất cả chi phí được kết chuyển từ tài khoản hàng tồn kho thành phẩm vào tài khoản giá vốn hàng bán trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (income statement). Việc hạch toán các chi phí trong hệ thống kế toán (accounting system) của công ty sản xuất (manufacturing organization) được minh họa như sau: Lưu ý: (*) Không có nhiều khác biệt giữa dòng chi phí của công ty sản xuất (manufacturing organization) với công ty dịch vụ (service organization). Điểm khác biệt đáng kể duy nhất là các công ty dịch vụ không có tài khoản hàng tồn kho thành phẩm (finished goods inventory account) do đặc tính của dịch vụ ngay khi hoàn thành sẽ được giao cho khách hàng cùng lúc đó. (**) Trong khi đó, hệ thống kế toán công ty thương mại (merchandising organization) tương đối đơn giản khi dòng chi phí bắt đầu chảy từ tài khoản hàng hóa để bán tồn kho (merchandise inventory account) và kết thúc tại tài khoản giá vốn hàng bán (cost of goods sold account). 3. Giá trị chiến lược của thông tin về chi phí (The Strategic Value of Cost Information) Việc truy xuất một cách chính xác các chi phí (accurately tracking costs) là một thách thức khó khăn trong bối cảnh kinh doanh các công ty không ngừng mở rộng và cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn. Để cạnh tranh thật sự hiệu quả, khả năng theo dõi chi phí chính xác của tổ chức là rất quan trọng và sẽ tác động theo hai trường hợp:
III. Bài tập Question 1: Company Z is a manufacturer that produces machines to customer specifications and uses job order costing to track costs. The following information is available at the beginning of the month January Year 1:
Activity during the month of January was as follow:
On January 31, inventories consisted if the following information:
Requirements: Calculate the following information in January Year 1 of Company Z:
Answer: The job order cost flow through the accounting system as belows:
\= $50,000 + $100,000 - $40,000 \= $110,000
\= $120,000 + $100,000 + $95,000 + $220,000 - $135,000 \= $110,000
\= $75,000 + $400,000 - $60,000 + $30,000 \= $445,000 Question 2: Which of the following would cause overhead to be overapplied?
Answer: Choice “B” is correct. Overapplied overhead occurs when the amount of overhead applied exceeds the actual amount of overhead incurred. |