Cá thể dị hợp là gì

Thể dị hợp là A cá thể chưa chứa đủ chủ yếu các cặp gen dị hợp
B cá thể mang các gen khác nhau quy định một hay một số tính trạng nào đó
C có thể không thuần chủng
D cá thể mang tất cả các cặp gen dị hợp

Các sinh vật riêng lẻ mang hai alen giống nhau (ví dụ RR hoặc rr) được gọi là đồng hợp tử . Trong khi các sinh vật riêng lẻ mang các alen khác nhau (ví dụ Rr) được gọi là dị hợp tử .

Một tính trạng đồng hợp tử là khi cùng một loại hai alen liên kết để tạo thành một tính trạng. Một dị hợp tử là một tính trạng khi các loại khác nhau của hai alen liên kết để tạo thành một tính trạng. Trong loại này, các alen trội và thoái bộ có mặt trong cặp và trội sẽ biểu hiện loại tính trạng mà con cái sẽ thể hiện.

Vì con người là sinh vật lưỡng bội, chứa hai bản sao của mỗi nhiễm sắc thể, thừa hưởng một bộ nhiễm sắc thể hoàn chỉnh từ mẹ và một bộ hoàn chỉnh từ cha. Hai nhiễm sắc thể tương ứng với nhau được gọi là nhiễm sắc thể tương đồng. Ngay cả locus (vị trí) là giống nhau của các gen này trong nhiễm sắc thể tương đồng.

Ví dụ, ở đây chúng ta đang nói về màu tóc và hãy xem xét rằng chúng ta có hai alen cho gen này - một mã alen cho màu tóc đen (R) và mã alen khác cho màu tóc nâu (r).

Các cặp nhiễm sắc thể tương đồng bao gồm các alen giống nhau (cả đen hoặc nâu) hoặc các alen khác nhau (đen và nâu). Dựa trên nền tảng của những kết quả có thể xảy ra này, chúng ta có thể phân biệt xem chúng là cùng một alen, tức là các alen đồng hợp tử hay các alen khác nhau tức là dị hợp tử.

Cơ sở để so sánhĐồng hợp tửDị hợp tử
Ý nghĩaNếu các sinh vật lưỡng bội mang hai bản sao của mỗi gen, chúng có thể là các alen giống hệt nhau nên được gọi là đồng hợp tử.Nhưng nếu các sinh vật lưỡng bội mang hai bản sao của mỗi gen, có thể là các alen khác nhau (trội và thoái lui), có thể nói là dị hợp tử.
Kết quả trongNó mang lại những cá thể tương tự, có nghĩa là nó thuần khiết cho một đặc điểm và giống đúng. Ví dụ: RR, rrNó mang đến những cá thể không giống nhau, có nghĩa là cá thể dị hợp tử hiếm khi thuần chủng và sinh ra những đứa con có kiểu gen khác nhau. Ví dụ:
Nó mangĐồng hợp tử mang các alen tương tự của một tính trạng. Ví dụ: RR, rr.Heterozygous mang alen không giống nhau, ví dụ Rr.
Loại alenCá thể đồng hợp tử có thể mang các alen trội hoặc lặn, nhưng không phải cả hai cùng một lúc.Cá thể dị hợp tử có cả hai, tức là một alen trội và một alen lặn.
Loại giao tử được tạo raChỉ có một loại giao tử được tạo ra.Hai loại giao tử được tạo ra.

Homo có nghĩa là ' giống nhau ', và hợp tử có nghĩa là ' có hợp tử của một loại xác định ', vì vậy chúng ta có thể giải thích nó bằng cách nói rằng khi cả hai alen có trên nhiễm sắc thể tương đồng cho một gen nhất định, chúng được gọi là đồng hợp tử.

Khi hai gen chia sẻ sự tương đồng trình tự dễ phát hiện (trình tự nucleotide trong chuỗi DNA hoặc axit amin) trong protein chúng mã hóa, là tương đồng . Nếu hai gen tương đồng xảy ra trong cùng một loài như chúng được gọi là parologous và các sản phẩm protein của chúng là parologs .

Một sinh vật được cho là đồng hợp tử tại một locus cụ thể khi nó mang hai bản sao không thể phân biệt (giống hệt nhau) của gen ảnh hưởng đến một tính trạng có trên hai nhiễm sắc thể tương đồng tương hỗ. (ví dụ, kiểu gen là RR hoặc rr khi R và r đề cập đến các alen khác nhau có thể có của cùng một gen). Một tế bào hoặc một sinh vật như vậy được gọi là homozygote.

Định nghĩa dị hợp tử

Hetero có nghĩa là 'khác nhau'hợp tử có nghĩa là ' có hợp tử của một loại xác định '. Vì vậy, chúng ta có thể giải thích điều đó bằng cách nói rằng khi cả hai alen có trên nhiễm sắc thể tương đồng cho một gen nhất định khác nhau.

Ví dụ, một nhiễm sắc thể trong cặp tương đồng chứa tóc nâu (R) và một nhiễm sắc thể khác chứa tóc đen (r). Vì vậy, kiểu gen kết quả là Rr.
Biểu đồ biểu diễn của Homozygous Vs Heterozygous

Sự khác biệt chính giữa đồng hợp tử và dị hợp tử

  1. Nếu các sinh vật lưỡng bội mang hai bản sao của mỗi gen, chúng có thể là các alen giống hệt nhau được gọi là đồng hợp tử, trong khi nếu các sinh vật lưỡng bội mang hai bản sao của mỗi gen, có thể là các alen khác nhau (trội và thoái lui), có thể nói là dị hợp tử .
  2. Kết quả đồng hợp tử ở những cá thể tương tự có nghĩa là nó thuần chủng cho một tính trạng và giống thật. Ví dụ: RR, rr; trong khi nó mang lại những cá thể không giống nhau, điều đó có nghĩa là cá thể dị hợp tử hiếm khi thuần chủng và sinh ra những đứa con có kiểu gen khác. Ví dụ:
  3. Đồng hợp tử mang các alen tương tự của một tính trạng. Ví dụ RR, rr, trong khi các chất mang dị hợp tử không giống nhau, ví dụ Rr.
  4. Một cá thể đồng hợp tử có thể mang alen trội hoặc lặn, nhưng không phải cả hai cùng một lúc; một cá thể dị hợp tử có cả hai, tức là một alen trội và một alen lặn.
  5. Chỉ có một loại giao tử được tạo ra đồng hợp tử, trong khi ở loại dị hợp tử, hai loại giao tử được tạo ra.

Chúng tôi kết luận rằng đồng hợp tử và dị hợp tử là hai thuật ngữ di truyền được sử dụng trong việc xác định các tính trạng, xảy ra trong một sinh vật. Khi hai sinh vật sinh sản, chúng tạo ra một tính trạng là sự kết hợp của một loạt các alen trội hoặc thoái hóa. Cách các alen này được kết hợp sẽ xác định vì chúng là đồng hợp tử hoặc dị hợp tử.

Kí hiệu P trong phép lai là gì?

Khái niệm tính trạng là gì?

Thế nào là tính trạng tương phản?

Trội hoàn toàn là trường hợp nào sau đây?

Dòng thuần chủng là dòng

Kiểu gen nào sau đây được xem là thể dị hợp?

Về khái niệm, kiểu hình là

Những phép lai nào sau đây được gọi là lai phân tích?

Phép lai thuận nghịch phép lai:

Trường hợp nào sau đây là phép lai thuận nghịch?

Phép lai thuận nghịch có thể xác định được:

Trang chủ

Sách ID

Khóa học miễn phí

Luyện thi ĐGNL và ĐH 2023

Cá thể dị hợp là:

A.

cá thể mang các gen khác nhau qui định một hay một số tính trạng nào đó.

B.

cá thể mang tất cả các cặp gen dị hợp.

C.

cá thể chứa chủ yếu các cặp gen dị hợp.

D.

cá thể thuộc dòng không thuần chủng.

Đáp án và lời giải

Đáp án:A

Lời giải:

cá thể mang các gen khác nhau qui định một hay một số tính trạng nào đó.

Bạn có muốn?

Xem thêm các đề thi trắc nghiệm khác

Xem thêm

Chia sẻ

Một số câu hỏi khác có thể bạn quan tâm.

  • Tỉ lệ loại giao tử AbD tạo ra từ cơ thể có kiểu gen AABbDd là

  • Giả sử 5 tế bào sinh tinh của cơ thể có kiểu gen

    tiến hành giảm phân bình thường. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng? (1). Nếu cả 5 tế bào đều xảy ra hoán vị gen thì loại giao tử aB chiếm 25%. 2). Nếu chỉ 2 tế bào xảy ra hoán vị gen thì loại giao tử Ab chiếm 10%. (3). Nếu chỉ có 3 tế bào xảy ra hoán vị gen thì sẽ tạo ra 4 loại giao tử với tỉ lệ 7:7:3:3. (4). Nếu chỉ có 1 tế bào xảy ra hoán vị gen thì sẽ tạo ra 4 loại giao tử với tỉ lệ 4:4:1:1.

  • Theo lí thuyết, một tế bào sinh tinh có kiểu gen AaBbCcDD tối đa bao nhiêu loại giao tử?

  • Ở gà một tế bào của cơ thể có kiểu gen AaXBY giảm phân bình thường sinh giao tử. Có bao nhiều kết luận sau đây đúng ?

    I. Có 2 loại giao tử với tỷ lệ bằng nhau.

    II. Có 4 loại giao tử với tỷ lệ bằng nhau.

    III. Loại giao tử AY chiếm tỉ lệ 25%.

    IV. Giao tử mang NST Y chiếm tỷ lệ 50%.

    V. Nếu sinh ra giao tử AXB thì giao tử này chiếm tỉ lệ 100%.

  • Trong quá trình giảm phân của cơ thể đực, ở một số tế bào có cặp NST mang cặp gen Bb không phân li trong giảm phân I, giảm phân II bình thường các tế bào còn lại giảm phân bình thường. Cơ thể cái giảm phân bình thường. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau về phép lai P: ♂AaBbDd

    ♀AaBbdd là đúng?

    I. Có tối đa 24 loại kiểu gen đột biến. II. Cơ thể đực có thể tạo ra tối đa 16 loại giao tử.

    III. Thể ba có thể có kiểu gen là AabbbDd IV. Thể một có thể có kiểu gen là aabdd

  • Xét cặp NST giới tính XY của một cá thể đực. Trong quá trình giảm phân xảy ra sự phân li bất thường ở kì sau. Cá thể trên có thể tạo ra loại giao tử nào?

  • Một cơ thể của loài chim có kiểu gen

    giảm phân hình thành giao tử. Biết rằng quá trình giảm phân diễn ra bình thường và có 1/3 tế bào giảm phân có hoán vị gen. Theo lí thuyết, số lượng tế bào sinh dục chín tối thiểu tham gia giảm phân để tạo ra tất cả các loại giao tử từ cơ thể có kiểu gen trên là:

  • Trong quá trình giảm phân của một tế bào sinh tinh ở cơ thể có kiểu gen AB/ab đã xảy ra hoán vị giữa alen A và a.Cho biết không có đột biến xảy ra, tính theo lí thuyết, số loại giao tử và tỷ lệ từng loại giao từ được tạo ra từ quá trình giảm phân của tế bào trên là:

  • Xét 4 tế bào sinh tinh có KG AB/ab giảm phân. Trong đó có 1 tế bào giảm phân có hoán vị. Các tế bào khác liên kết hoàn toàn thì có bao nhiêu phát biểu đúng

    I. số loại tinh trùng tạo ra là 4 loại

    II. Số tinh trùng tạo ra là 16 tinh trùng

    III. tỉ lệ các loại tinh trùng tạo ra: 1/16Ab, 1/16aB, 7/16AB, 7/16ab

    IV. Nếu xét 4 tế bào sinh tinh có AB/ab trong đó có 2 tế bào giảm phân có hoán vị, các tế bào khác liên kết hoàn toàn thì tỉ lệ các loại tinh trùng đực tạo ra: 2/16Ab:2/16aB:6/16AB:6/16ab

  • Quan sát một tế bào của 1 loài động vật đang phân bào bình thường (hình vẽ). Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

    I. Trong tế bào sinh dục sơ khai của loài này ở trạng thái chưa nhân đôi có 6 NST.

    II. Tế bào này đang ở kỳ giữa của nguyên phân.

    III. Kết thúc quá trình phân bào này sẽ tạo ra các tế bào lưỡng bội.

    IV. Một nhóm gồm 3 tế bào sinh dục sơ khai loài trên tiến hành nguyên phân 4 lần, các tế bào con tạo ra đều qua vùng chín giảm phân. Tổng số NST môi trường cung cấp cho nhóm tế bào sinh dục sơ khai thực hiện cả quá trình phân bào tạo giao từ là 558.

Video liên quan

Chủ đề