Các mô hình ngân hàng trung ương

MÔN: TIỀN TỆ - NGÂN HÀNGBài tiểu luậnSO SÁNH CÁC DẠNG MÔ HÌNHNGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNGLớp K10404A – Nhóm 2.1DANH SÁCH THÀNH VIÊNHỌ VÀ TÊN MSSV1. Nguyễn Đình Hảo K1040404622. Đỗ Thị Khánh Ly K1040404823. Nguyễn Thị Kim Ngân K1040404924. Mai Lê Quỳnh K1040405125. Trần Thị Ngọc Vân K104040552Tháng 09 – 2012MỤC LỤCLỜI MỞ ĐẦUỞ bất kỳ quốc gia nào, Ngân hàng trung ương (NHTW) đều đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Bởi lẽ, nếu hệ thống ngân Bài Tiểu LuậnSO SÁNH CÁC DẠNG MÔ HÌNH NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG2hàng được ví là huyết mạch thì NHTW có thể coi là trái tim của nền kinh tế. Một nền kinh tế chỉ có thể phát triển lành mạnh khi có một NHTW thực hiện tốt chức năng điều tiết hệ thống tiền tệ. Ngược lại, những trục trặc trong hoạt động của NHTW cũng có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với cả nền kinh tế.NHTW đảm nhiệm rất nhiều vai trò quan trọng như việc kiểm soát và điều tiết mức cung ứng tiền cũng như các vấn đề liên quan đến tiền tệ, quản lý hoạt động của hệ thống tài chính và tiền tệ trong nước. Tuy nhiên mỗi quốc gia có lịch sử hình thành và một nền văn hóa riêng, tính đa dạng về văn hóa và lịch sử hình thành là nguyên nhân chính tạo ra sự khác nhau trong cách thức tổ chức đời sống và xã hội giữa các quốc gia trên thế giới. Do vậy cơ cấu tổ chức NHTW, tổ chức chính quyền cũng như quan hệ tổ chức NHTW với chính quyền, tổ chức nội bộ NHTW cũng khác nhau. Nhưng tựu chung, NHTW ở các nước đều thực hiện các chức năng cơ bản: phát hành tiền, ngân hàng của các ngân hàng, cơ quan xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia và là tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng cho Chính phủ.Quan điểm về quan hệ giữa NHTW và chính quyền ở mỗi nước cũng khác nhau. Có những sự khác nhau khá rõ ràng, thậm chí tới mức đối lập. Người ta tách bạch được hai trường phái về quan hệ tổ chức giữa NHTW và chính quyền: Đó là NHTW trực thuộc Quốc hội và NHTW trực thuộc Chính phủ. Hai mô hình NHTW này có những đặc thù với các ưu, nhược điểm nhất định và hiện đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Trong phạm vi nghiên cứu, phân tích mô hình và so sánh vị trí pháp lí của Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ (FED) - tiêu biểu cho mô hình NHTW độc lập với Chính phủ và Ngân hàng nhà nước Việt Nam - đại diện cho mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ, chúng ta sẽ làm rõ những đặc điểm, những tồn đọng và định hướng phát triển cho cả hai mô hình NHTW này.1. KHÁI QUÁT MÔ HÌNH NHTW TRỰC THUỘC CHÍNH PHỦ VÀ MÔ HÌNH NHTW TRỰC THUỘC QUỐC HỘI1.1 NHTW trực thuộc Chính phủ1.1.1 Khái quátMô hình ngân hàng trung ương thuộc chính phủ là mô hình trong đó ngân hàng trung ương nằm trong nội các chính phủ và chịu sự chi phối trực tiếp của chính phủ về Bài Tiểu LuậnSO SÁNH CÁC DẠNG MÔ HÌNH NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG3nhân sự, về tài chính và đặc biệt về các quyết định liên quan đến việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ.Theo mô hình này, NHTW là một bộ máy của chính phủ, là một cơ quan chức năng của chính phủ, chịu sự kiểm soát toàn diện của chính phủ và thực hiện mọi chính sách, thể chế của chính phủ.Lập luận ủng hộ mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ: Mô hình NHTW thuộc chính phủ hình thành trên cơ sở lý luận coi chính chính sách tín dụng – tiền tệ là một bộ phận trong chính sách phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia. Chính sách tiền tệ là một bộ phận hữu cơ của hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô nên để tối đa hóa hiệu lực tổng thể của chính sách vĩ mô thì chính sách tiền tệ, và do vậy NHTW, không thể tách ra độc lập khỏi chính phủ. Về mặt lý thuyết, chính sách tiền tệ và tài khóa cần được phối hợp một cách nhịp nhàng để đảm bảo hiệu quả vĩ mô cao nhất. Một lập luận khác lí giải liên quan đến thể chế chính trị, những lo ngại về việc NHTW khó hoàn thành được nhiệm vụ hoặc không xử lý được mâu thuẫn giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa, băn khoăn liệu NHTW độc lập có làm giảm đi quyền lực của Chính phủ trong lĩnh vực Ngân hàng và chính sách tiền tệ, e ngại các cơ quan chức năng khác của Chính phủ cũng gây áp lực đòi độc lập.1.1.2 Mô hìnhCác quốc gia hiện nay đang sử dụng mô hình này: phần lớn là các nước Đông Á (Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Indonesia, Việt Nam…) hoặc các nước thuộc khối Xã hội chủ nghĩa trước đây.1.1.3 Ưu điểm và hạn chế Ưu điểm:Bài Tiểu LuậnSO SÁNH CÁC DẠNG MÔ HÌNH NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG4- Chính phủ dễ dàng phối hợp chính sách tiền tệ với chính sách vĩ mô khác nhằm đảm bảo mức độ và liều lượng tác động hiệu quả của tổng thể các chính sách đối với các mục tiêu vĩ mô trong từng thời kì. Giúp chính phủ thống nhất, phối hợp đồng bộ các chính sách vĩ mô, trong đó có chính sách tiền tệ ngân hàng, nhằm đạt được mục tiêu kinh tế, xã hội chung. Mô hình này được xem là phù hợp với yêu cầu cần tập trung quyền lực để khai thác tiềm năng xây dựng kinh tế trong thời kì tiền phát triển.- Đảm bảo sự giám sát thường xuyên của chính phủ và kịp thời can thiệp để đảm bảo hài hòa các lợi ích, hạn chế tình trạng “lạm dụng” vai trò, vị trí của mình và thiếu sự hợp tác với chính phủ.- Giúp chính phủ nắm trong tay nguồn lực tài chính ổn định, tập trung của nên kinh tế để thực hiện các mục tiêu mà chính phủ đặt ra.  Hạn chế:- Điểm hạn chế chủ yếu của mô hình là NHTW sẽ mất đi sự chủ động trong việc thực hiện chính sách tiền tệ. - Làm NHTW xa rời mục tiêu dài hạn của mình.- Sự can thiệp quá mức của chính phủ đối với NHTW.- Hoạt động phát hành tiền có thể bị lạm dụng để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước.1.2 NHTW trực thuộc Quốc hội1.2.1 Khái quátMô hình ngân hàng trung ương độc lập với chính phủ là mô hình trong đó ngân hàng trung ương không chịu sự quản lý của chính phủ mà là của quốc hội. Quan hệ giữa ngân hàng trung ương và chính phủ là quan hệ hợp tác.Mô hình NHTW độc lập với Chính phủ xuất phát từ quan điểm cho rằng mọi vấn đề quan trọng hàng đầu tác động đến đời sống của nhân dân phải do Quốc hội / Nghị viện quyết định. Lập luận ủng hộ NHTW độc lập Chính phủ: lập luận quan trọng nhất ủng hộ sự độc lập của NHTW là cần một sự độc lập giữa cơ quan in tiền (NHTW) và tiêu tiền (Bộ Tài chính) của nhà nước vì nếu NHTW chịu sự chi phối và phải chạy theo chính sách của Bộ Tài chính thì chính sách tiền tệ sẽ có thể được sử dụng để hỗ trợ cho các chính sách kinh tế của chính phủ với cái giá phải trả là lạm phát và bất ổn kinh tế vĩ mô. Không những thế, có nhiều lý do nghi ngờ tính hiệu quả của chính phủ trong việc phân bổ nguồn lực, cụ thể là chính phủ không phải bao giờ cũng phân bổ nguồn lực tối ưu vì thường chạy theo các lợi ích trước mắt, có tính ngắn hạn, và chịu nhiều áp lực Bài Tiểu LuậnSO SÁNH CÁC DẠNG MÔ HÌNH NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG5của các nhóm lợi ích. Trái lại, một NHTW có tầm nhìn dài hơn, chịu tác động ít hơn từ các nhóm lợi ích, và do vậy chính sách thường thận trọng và theo đuổi các mục tiêu dài hạn hơn. Bên cạnh đó, trong trường hợp có mâu thuẫn giữa chính sách tài khóa và tiền tệ thì một NHTW độc lập sẽ ở vào vị thế tốt hơn để giải quyết mâu thuẫn này theo cách có lợi nhất cho tổng thể nền kinh tế vĩ mô – cụ thể là duy trì lạm phát thấp.1.2.2 Mô hìnhĐại diện tiêu biểu cho mô hình này là: Hệ thống dự trữ liên bang Hoa kỳ (FED) và Ngân hàng dự trữ Liên bang Đức trực thuộc Nghị viện, NHTW Thụy Sỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản và gần đây là NHTW Châu Âu (ECB). Xu hướng tổ chức NHTW theo mô hình này đang càng ngày càng tăng lên ở các nước phát triển.1.2.3 Ưu điểm và hạn chế Ưu điểm:- NHTW toàn quyền quyết định việc xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá, chính sách lãi suất mà không bị ảnh hưởng bởi áp lực chi tiêu của ngân sách hoặc các áp lực chính trị khác.- Đảm bảo tính độc lập nhất định đối với Chính phủ trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của NHTW do Quốc hội giao.- Được giao quyền lựa chọn mục tiêu mà không chịu sự can thiệp chỉ đạo từ chính phủ hay cơ quan liên quan khác, độc lập trong việc thực thi chính sách nên tăng tính chủ động và giảm độ trễ của chính sách tiền tệ.- Tăng hiệu quả của mục tiêu kiểm soát lạm phát, tăng trưởng kinh tế, giảm thâm hụt ngân sách và ổn định hệ thống tài chính- Tự chủ về cơ chế tổ chức và cơ chế tài chính, nhân sự.- Có trách nhiệm giải trình đầy đủ và minh bạch.Bài Tiểu LuậnSO SÁNH CÁC DẠNG MÔ HÌNH NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG6Mối quan hệ giữa mức độ độc lập của NHTW và tỉ lệ lạm phát trung bình của một số quốc gia trên thế giới (năm 1993). Hạn chế:- Mô hình này tạo nên sự thiếu đồng bộ trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội của chính phủ và NHTW. - Khó có sự kết hợp hài hòa chính sách tiền tệ do NHTW thực hiện và chính sách tài khóa do chính phủ chi phối để quản lí vĩ mô một cách có hiệu quả.- NHTW khó tránh được sự chi phối chính trị.Bài Tiểu LuậnSO SÁNH CÁC DẠNG MÔ HÌNH NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG72. SO SÁNH VỊ TRÍ PHÁP LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VÀ CỤC DỰ TRỮ LIÊN BANG HOA KỲ (FED)2.1 Vị trí, tính pháp lý 2.1.1 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam -Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.-Ngân hàng Nhà nước là pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước, có trụ sở chính tại Thủ đô Hà Nội.-Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối, thực hiện chức năng của Ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.(Theo điều 2 - Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010)2.1.2 Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ (FED)- Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ (gọi tắt là FED) là một tổ chức bao gồm một số cơ sở tài chánh trọng yếu của nhà nước và tư nhân.-FED là ngân hàng trung ương của nước Mỹ, là một cơ quan độc lập với Chính phủ, chỉ chịu trách nhiệm trước Quốc hội Hoa Kỳ và có nhiệm vụ phải điều trần định kỳ trước Ủy ban tài chánh của Quốc hội Hoa Kỳ. Trong vai trò của một NHTW, FED là ngân hàng của các ngân hàng và là ngân hàng của Chính phủ liên bang. -FED được xây dựng để đảm bảo duy trì cho nước Mỹ một chính sách tiền tệ linh hoạt hơn, an toàn hơn, và ổn định hơn. Trong quá trình tồn tại và phát triển cùng với lịch sử nước Mỹ, FED ngày càng chứng mình được vai trò vô cùng quan trọng của nó trong hệ thống ngân hàng cũng như trong nền kinh tế Mỹ.2.2 Tổ chức, điều hành2.2.1 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Tổ chức của Ngân hàng Nhà nước (Theo điều 7 - Luật NHNNVN 2010)-Ngân hàng Nhà nước được tổ chức thành hệ thống tập trung, thống nhất, gồm bộ máy điều hành và các đơn vị hoạt động nghiệp vụ tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc khác.-Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước do Chính phủ quy định.-Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng nhà nước Việt namBài Tiểu LuậnSO SÁNH CÁC DẠNG MÔ HÌNH NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG8 Ngoài ra, Chính phủ thành lập Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc gia để tư vấn cho Chính phủ trong việc quyết định những vấn đề thuộc về nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ về chính sách tiền tệ. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc gia do Chính phủ quy định. Lãnh đạo, điều hành Ngân hàng Nhà nước (Theo điều 8 - Luật NHNNVN 2010)- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước là thành viên của Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước Quốc hội về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:+ Tổ chức và chỉ đạo thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo thẩm quyền;+ Tổ chức và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước theo quy định;Bài Tiểu LuậnSO SÁNH CÁC DẠNG MÔ HÌNH NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG9+ Đại diện pháp nhân của Ngân hàng Nhà nước.2.2.2 Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ (FED)Cấu trúc cơ bản gồm:- Hội đồng thống đốc: là cơ quan đầu não của FED và đặt trụ sở tại Washington, D.C, gồm 7 thành viên. Hội đồng không nhận tài trợ của Quốc hội nhưng phải gửi báo cáo tới Quốc hội theo định kỳ. Hội đồng Thống đốc chịu trách nhiệm việc hình thành và cụ thể hóa chính sách tiền tệ. Nó cũng giám sát và quy định hoạt động của 12 Ngân hàng dự trữ liên bang khu vực và hệ thống ngân hàng Hoa Kỳ nói chung.Bảy thành viên của Hội đồng thống đốc được bổ nhiệm bởi Tổng thống Hoa Kỳ và phê chuẩn bởi Quốc hội. Các thành viên làm việc với nhiệm kỳ 14 năm và không được tái nhiệm, nhằm hạn chế sự kiểm soát cá nhân của Tổng thống đối với FED và tách khỏi những áp lực chính trị khác. Các thành viên phải là những người đến từ các vùng khác nhau, nhằm mục đích tránh việc các giới kinh doanh của một vùng có quá nhiều đại diện. Chủ tịch Hội đồng thống đốc được lựa chọn trong số 7 thành viên, làm việc trong nhiệm kì 4 năm và có thể được gia hạn. Một khi chủ tịch mới được lựa chọn thì chủ tịch cũ phải rút khỏi.- Ủy ban thị trường mở liên bang (FOMC): gồm 7 thành viên của Hội đồng thống đốc, chủ tịch Ngân hàng dự trữ liên bang New York và các chủ tịch của 4 ngân hàng dự trữ liên bang khác. Chủ tịch Hội đồng thống đốc đồng thời là chủ tịch của FOMC.- Các ngân hàng dự trữ liên bang (FRB): về danh nghĩa sở hữu bởi các ngân hàng thành viên (mỗi ngân hàng thành viên giữ cổ phần không có khả năng chuyển nhượng). Theo Tòa án tối cao Mỹ, các FRB khu vực không phải là công cụ của chính quyền liên bang, chúng là các ngân hàng độc lập, sở hữu tư nhân và hoạt động theo luật pháp ở địa phương. Các ngân hàng thành viên bầu 6 thống đốc cho FRB vùng, 3 người nữa do Hội đồng thống đốc bổ nhiệm. 9 thống đốc này cùng bầu ra chủ tịch ngân hàng (phải được Hội đồng thống đốc phê chuẩn).- Các ngân hàng thương mại thành viên: tất cả các ngân hàng quốc gia (những ngân hàng thương mại được thành lập bởi Viện kiểm soát tiền tệ) đều phải là thành viên của Hệ thống dự trữ liên bang. Các ngân hàng thương mại do các bang thành lập không buộc phải là thành viên của hệ thống, nhưng có quyền chọn làm thành viên.- Hội đồng cố vấn liên bang: gồm 12 ngân hàng thành viên.Bài Tiểu LuậnSO SÁNH CÁC DẠNG MÔ HÌNH NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG102.3 Nhiệm vụ, quyền hạn2.3.1 Ngân hàng Nhà nước Việt NamVới tư cách là cơ quan của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trong phạm vi cả nước. Ngân hàng Nhà nước đã ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của mình để điều chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước còn xây dựng các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về tiền tệ và hoạt động ngân hàng với tư cách là cơ quan của Chính phủ. Một số nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Theo điều 4 – Luật NHNNVN 2010):-Ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của hệ thống thanh toán quốc gia; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.-Tham gia xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.Bài Tiểu LuậnSO SÁNH CÁC DẠNG MÔ HÌNH NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG11-Xây dựng chỉ tiêu lạm phát hằng năm để Chính phủ trình Quốc hội quyết định và tổ chức thực hiện.-Tổ chức, điều hành và phát triển thị trường tiền tệ.-Tổ chức hệ thống thống kê, dự báo về tiền tệ và ngân hàng; công khai thông tin về tiền tệ và ngân hàng theo quy định của pháp luật.-Tổ chức in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền giấy, tiền kim loại; thực hiện nghiệp vụ phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại.-Kiểm tra, thanh tra, giám sát ngân hàng; xử lý vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng theo quy định của pháp luật.-Quản lý nhà nước về ngoại hối, hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng.-Quản lý việc vay, trả nợ, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài theo quy định của pháp luật.2.3.2 Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ (FED)FED là một bộ phận vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế của Hoa Kỳ nói riêng và của cả thế giới nói chung. Hệ thống này đóng một vai trò “cảnh sát” đối với toàn bộ dịch vụ tài chánh của nước Mỹ và đồng thời là một bộ phận đầu não đề ra những chính sách tài chánh nhằm bảo đảm một sự tăng triển vừa phải của nền kinh tế, giảm tỉ lệ thất nghiệp và duy trì lạm phát ở mức độ kiểm soát được. Một số nhiệm vụ chính như: - Thực thi chính sách tiền tệ quốc gia bằng cách tác động các điều kiện tiền tệ và tín dụng với mục đích tối đa việc làm, ổn định giá cả và điều hòa lãi suất dài hạn.- Giám sát và quy định các tổ chức ngân hàng đảm bảo hệ thống tài chính và ngân hàng quốc gia an toàn, vững vàng và bảo đảm quyền tín dụng của người tiêu dùng.- Duy trì sự ổn định của nền kinh tế và kiềm chế các rủi ro hệ thống có thể phát sinh trên thị trường tài chính.- Cung cấp các dịch vụ tài chính cho các tổ chức quản lý tài sản có giá trị, các tổ chức chính thức nước ngoài, và chính phủ Hoa Kỳ, đóng vai trò chủ chốt trong vận hành hệ thống chi trả quốc gia.- Ngoài ra, FED còn tiến hành các nghiên cứu về nền kinh tế Mỹ cũng như kinh tế các bang, cung cấp thông tin về nền kinh tế thông qua các ấn phẩm, hội thảo giáo dục và qua website.Đối chiếu những khác biệtNHNNVN FEDVị trí, tính pháp lýLà cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Là ngân hàng trung ương của nước Mỹ, là cơ quan độc lập với Chính phủ.Bài Tiểu LuậnSO SÁNH CÁC DẠNG MÔ HÌNH NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG12Lãnh đạo Thống đốc NHNNVN là thành viên của Chính phủ do Quốc hội bổ nhiệm.Chủ tịch Hội đồng thống đốc do Tổng thống bổ nhiệm, phê chuẩn bởi Quốc hội.Chức năng chínhQuản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối, thực hiện chức năng của Ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.Thực thi chính sách tiền tệ, giám sát và quản lý các tổ chức tín dụng, duy trì sự ổn định của hệ thống tài chính Mỹ, mục tiêu tối đa việc làm, ổn định giá cả và điều hòa lãi suất dài hạnTính độc lập Thấp do trực thuộc và chịu sự kiểm soát của Chính phủ.Cao do tự chủ và hoạt động độc lập với Chính phủ.Uy tín đối với thị trườngChưa cao. Uy tín cao không chỉ với nền kinh tế trong nước mà cả nền kinh tế thế giới.3. ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH NHTW Ở VIỆT NAM. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRỞ THÀNH MỘT NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC HIỆN ĐẠI3.1 Đánh giá mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ ở Việt Nam3.1.1 Tác động tích cực- Tạo được sự đồng bộ trong mục tiêu phát triển kinh tế với chính phủ. Ngân hàng Nhà nước xây dựng định hướng chỉ tiêu lạm phát hàng năm để Chính phủ trình Quốc hội quyết định; triển khai các định hướng, giải pháp điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, đạt định hướng chỉ tiêu lạm phát đã được Quốc hội quyết định.-Giúp chính phủ thuận lợi trong việc hoàn thành các mục tiêu đã đề ra, giảm thâm hụt ngân sách cho chính phủ. Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính, ngoài việc phối hợp trong việc xác định nguồn bù đắp bội chi ngân sách bao nhiêu thì có sự phối hợp trong phát triển thị trường trái phiếu - cơ sở hạ tầng quan trọng cho việc quản lý nợ công. NHNN rất quan trọng, góp phần làm tăng tính thanh khoản của thị trường. Ðối với Việt Nam hiện nay, thị trường trái phiếu chính phủ chưa phát triển mạnh, lượng giao dịch trên thị trường thứ cấp còn ít. Hiện nay, trái phiếu chính phủ là phương tiện chủ yếu để Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc bơm/hút tiền từ nền kinh tế thông qua các Bài Tiểu LuậnSO SÁNH CÁC DẠNG MÔ HÌNH NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG13công cụ chính sách tiền tệ, đặc biệt là thông qua nghiệp vụ thị trường mở, qua đó, tạo tính thanh khoản cho trái phiếu chính phủ. Việc các ngân hàng mua trái phiếu là điều kiện tốt để có thể huy động nguồn bù đắp thâm hụt ngân sách một cách thuận lợi với chi phí thấp hơn nhiều so với phát hành trái phiếu trực tiếp cho người dân.Mặt khác, mối quan hệ chặt chẽ giữa lãi suất ngắn hạn với lãi suất trung và dài hạn đặt ra mối quan hệ chặt chẽ giữa lãi suất trái phiếu chính phủ với lãi suất chỉ đạo của NHTW, khi Bộ Tài chính xác định lãi suất trái phiếu chính phủ cần có sự tham chiếu lãi suất chỉ đạo của NHTW. Ngân hàng Nhà nước với vai trò đại lý phát hành tín phiếu kho bạc, trong những trường hợp cần thiết khi lượng tín phiếu kho bạc không bán hết cho các ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước có thể mua để tạo công cụ can thiệp thị trường khi cần thiết, đồng thời cũng đáp ứng kịp thời nguồn thu của Chính phủ. - Góp phần thực hiện được sự phối hợp chính sách tài khóa và tiền tệ, trên cơ sở thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước đã được ký kết, các vụ chức năng của hai cơ quan có sự trao đổi hợp tác thường xuyên hoặc có sự trao đổi hợp tác về các chính sách sẽ ban hành.Chẳng hạn năm 2009, chính sách tiền tệ theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế, nên thực hiện biện pháp nới lỏng chính sách tiền tệ cho đến tận tháng 8/2010. Đến tháng 9/2010 khi lạm phát gia tăng NHNN lại bắt đầu thực hiện các biện pháp thắt chặt tiền tệ.Trên thị trường ngoại hối năm 2008- 2010 diễn biến tỷ giá rất khó lường, biên độ dao động tỷ giá lớn Mặc dù thị trường ngoại hối có những biến động nhưng vẫn đảm bảo được sự vận hành cần thiết là nhờ có những biện pháp nỗ lực trong thực thi chính sách tiền tệ của NHNN và các Bộ, ngành liên quan. NHNN phối hợp với các biện pháp điều tiết cung cầu ngoại tệ trên thị trường như bán ngoại tệ hỗ trợ nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu đảm bảo ổn định sản xuất và đời sống; điều hoà ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng; NHNN trình Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tài chính bán nguồn ngoại tệ thu được từ phát hành trái phiếu Chính phủ cho Ngân hàng Nhà nước; đề nghị một số doanh nghiệp nhập khẩu lớn chuyển từ mua ngoại tệ sang vay bằng ngoại tệ; phối hợp chặt chẽ với Bộ Công thương trong việc kiểm soát nhập siêu và đáp ứng các nhu cầu ngoại tệ thiết yếu của nền kinh tế.Bài Tiểu LuậnSO SÁNH CÁC DẠNG MÔ HÌNH NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG143.1.2 Hạn chế - Sự phụ thuộc vào chính phủ có thể làm cho NHTW xa rời mục tiêu dài hạn, làm giảm tính linh hoạt trong việc điều hành thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, gây ra sự chậm trễ trong chính sách phản ứng trước các diễn biến khó lường trên thị trường tài chính tiền tệ ảnh hưởng đến sự ổn định của đồng tiền. - Chính sách tiền tệ và tín dụng không những không độc lập, mà trong một chừng mực nào đó, còn chạy theo chính sách tài khóa của chính phủ, nguy cơ lạm phát. Nợ xấu của hệ thống ngân hàng không được giám sát và xử lý một cách thích đáng và kịp thời. Ngoài ra, còn có thể kể tới những hạn chế khác như khả năng thích nghi trong tiến trình hội nhập kinh tế - tài chính toàn cầu không cao, khả năng thu hút nguồn nhân lực trình độ cao vào hệ thống ngân hàng còn yếu v.v - Ngoài ra, Việt Nam đã gia nhập WTO, các cam kết trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính không dễ được thực hiện, năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại khó được nâng cao nếu thiếu tính độc lập trong vị trí pháp lý của NHTW. Đánh giá mức độ độc lập của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNNVN):Trên cả phương diện pháp lý lẫn thực tế, mức độ độc lập của NHNN Việt Nam rất hạn chế được thể hiện trên cả ba phương diện tài chính, nhân sự, và chính sách. - Mức độ độc lập về tài chính: Bản thân tên gọi Ngân hàng Nhà nước đã ngụ ý rằng NHNN Việt Nam trực thuộc chính phủ, Chính phủ trên thực tế đã sử dụng NHNN để tài trợ cho các khoản tài trợ và chi tiêu của mình. Một biểu hiện rõ nét của điều này là để hỗ trợ cho mục tiêu tăng trưởng GDP, tốc độ tăng trưởng tín dụng trong nhiều năm qua luôn được duy trì ở mức độ rất cao, có khi lên tới gần 60% như trong năm 2007. - Mức độ độc lập về mục tiêu: Trong Luật NHNNVN 2010, các mục tiêu được quy định quá nhiều: ổn định giá trị đồng tiền, góp phần đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống tổ chức tín dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa (Khoản 1, Điều 4). Trong khi đó, mục tiêu tối cao của NHTW là bảo đảm an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng và ổn định giá trị đồng tiền. Mục tiêu còn lại là hệ quả của việc đạt được các mục tiêu nêu trên. - Mức độ độc lập về nhân sự: Tất cả nhân viên trong hệ thống NHNN đều là những công chức do nhà nước bổ nhiệm và trả lương. Nhiệm kỳ của Thống đốc là 5 năm, trùng với nhiệm kỳ của chính phủ, do vậy khó có thể nói tới tính độc lập về nhân sự Bài Tiểu LuậnSO SÁNH CÁC DẠNG MÔ HÌNH NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG15của NHNN. Hơn thế, việc tuyển dụng, điều chuyển, và sa thải nhân viên chịu sự tác động của nhiều mối quan hệ phức tạp, và trong một chừng mực đáng kể, nằm ngoài khả năng kiểm soát của bộ máy quản lý của NHNN.- Mức độ độc lập về chính sách: Theo quy định của Luật NHNN thì NHNN có trách nhiệm xây dựng chính sách tiền tệ quốc gia để chính phủ xem xét và trình Quốc hội quyết định. Sau đó NHNN chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách đã được phê duyệt này. Không những thế, trên thực tế, chính sách tiền tệ còn chịu sự ảnh hưởng rất mạnh mẽ từ ý kiến của Hội đồng tư vấn chính sách tài chính – tiền tệ quốc gia, mặc dù theo thiết kế.Chính sách tiền tệ do NHNN đề nghị cũng có thể bị chính phủ điều chỉnh, độc lập với ý chí của NHNN.3.2 Một số khuyến nghị để xây dựng địa vị pháp lý của ngân hàng nhà nước Việt Nam trở thành một ngân hàng nhà nước hiện đại Một Ngân hàng Trung ương hiện đại có các đặc điểm như: Độc lập tương đối với Chính phủ, đặc biệt là chính sách tiền tệ không phải chạy theo chính sách tài khóa; có vai trò, chức năng, cơ sở pháp lý và công cụ đủ mạnh để có khả năng đạt được những mục tiêu quan trọng; hệ thống thông tin, phân tích và nghiên cứu có chất lượng, được thực hiện bởi một đội ngũ các nhà kỹ trị có năng lực; quá trình hoạch định và thực thi chính sách phải được công khai. Đồng thời, NHTW cũng phải có nghĩa vụ giải trình rõ ràng cụ thể đối với những chính sách của mình. Khi đạt được những yếu trên, NHTW sẽ tạo ra được cho mình một “tài sản” vô giá – đó là niềm tin của các tác nhân trên thị trường.  Một số khuyến nghị nhằm xây dựng NHNNVN trở thành NHTW hiện đại:- Khuyến nghị về việc thực hiện phân nhiệm giữa Quốc hội, Chính phủ, và NHNN.Nguyên tắc 1: Việc phân nhiệm cần tạo cho NHNN một không gian tự chủ nhất định để tăng cường hiệu lực và hiệu quả của chính sách tiền tệ.Tăng cường tính tự chủ về mục tiêu, công cụ, và nhân sự của NHNN là điều kiện cần thiết để giúp NHNN trở thành một NHTW hiện đại. Từ góc độ thực tiễn, một số khó khăn đặc thù đã hạn chế đáng kể hiệu quả và hiệu lực của chính sách tiền tệ, vì vậy không nên áp đặt thêm nhiều ràng buộc và giới hạn khác cho NHNN. Hơn nữa, thực tiễn điều hành chính sách tiền tệ trong mấy năm gần đây cho thấy tính linh hoạt trong chính sách tiền tệ ngày càng trở nên quan trọng. Bài Tiểu LuậnSO SÁNH CÁC DẠNG MÔ HÌNH NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG16Nguyên tắc 2: Việc phân nhiệm phải đảm bảo vai trò của Quốc hội trong việc quyết định và giám sát việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Vì chính sách tiền tệ có ảnh hưởng sâu rộng đối với nền kinh tế nên Quốc hội, với tư cách là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân và cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước, tất nhiên phải đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và điều hành chính sách này. Để đáp ứng được hai nguyên tắc này, Quốc hội chỉ nên tập trung vào mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ. Theo luật Ngân hàng Nhà nước, mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá trị đồng tiền thì mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ là lạm phát là hợp lý. Tuy nhiên, CPI không chỉ phụ thuộc vào cung tiền mà còn phụ thuộc vào mặt bằng giá chung của thế giới, đặc biệt là giá năng lượng, hàng hóa cơ bản và thực phẩm. Vì vậy, không nên đưa ra một mục tiêu CPI cứng nhắc mà nên cho phép mục tiêu này được dao động trong một phạm vi nhất định. Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao của mình thông qua các phiên điều trần thường xuyên và đột xuất của các quan chức NHNN trước các ủy ban chuyên trách có liên quan của Quốc hội.- Khuyến nghị về việc tăng tính độc lập cho NHNN Việt Nam.Nguyên tắc 1: Coi ổn định mặt bằng giá là mục tiêu cơ bản của chính sách tiền tệ. Trong trường hợp bị bắt buộc phải theo đuổi nhiều mục tiêu thì ổn định giá cả vẫn phải được coi là mục tiêu ưu tiên hàng đầu vì suy đến cùng, ổn định giá cả là điều kiện tiên quyết để thực hiện các mục tiêu khác như ổn định trị đồng nội tệ, tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm. Nguyên tắc 2: Đảm bảo sự tự chủ và tính thị trường trong việc xác lập lãi suất mục tiêu. Lãi suất cơ bản là lãi suất có tính hành chính, trên thực tế không hề phản ánh các mối quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ mà đơn thuần chỉ là công cụ áp đặt lãi suất trần đối với các khoản cho vay. Cần xác lập một quy chế hay trình tự minh bạch để giải quyết bất đồng quan điểm giữa NHTW với các cơ quan của chính phủ, đặc biệt là với Bộ Tài chính. Nguyên tắc 3: Kiểm soát chặt việc NHTW cho chính phủ vay trực tiếp. Luôn cần một sự tách bạch giữa chức năng in tiền của NHTW và chức năng tiêu tiền của Bộ Tài chính. Trong một mức độ nào đó, sự thỏa hiệp giữa các cơ quan chức Bài Tiểu LuậnSO SÁNH CÁC DẠNG MÔ HÌNH NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG17năng của chính phủ là cần thiết, nhưng chỉ nên được cho phép trong chừng mực sự thỏa hiệp này không làm phương hại đáng kể đến các điều kiện ổn định vĩ mô như lạm phát, tỷ giá, tỷ giá và dự trữ ngoại hối. Để thực hiện được điều này, cần có những thể chế chặt chẽ quy định điều kiện, quy mô, và mục đích sử dụng các khoản vay của chính phủ từ NHTW.Nguyên tắc 4: Tăng cường năng lực kỹ trị cho NHTW. Trong điều kiện hiện tại, để đảm bảo sự tương thích nội tại của hệ thống quản lý nhà nước thì NHTW vẫn phải trực thuộc chính phủ. Tuy nhiên, điều này không nhất thiết cản trở NHTW thực hiện tốt những chức năng cơ bản của mình. Nếu như ba nguyên tắc trên được tuân thủ và NHTW được tăng cường năng lực kỹ trị một cách thích đáng thì NHTW vẫn có khả năng đưa ra những chính sách tiền tệ kịp thời và đúng đắn.- Một số khuyến nghị khác:+ Xây dựng những thể chế để cải thiện tính minh bạch, trách nhiệm giải trình, và uy tín cho NHTW.+ Tăng cường tính hệ thống tập trung thống nhất của bộ máy NHTW bằng cách tổ chức, sắp xếp lại cơ cấu tinh gọn hơn, hoạt động tập trung và có hiệu quả hơn.+ Hiệu lực của chính sách tiền tệ không chỉ phụ thuộc vào chính sách đúng đắn mà còn phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả của các công cụ của chính sách tiền tệ - mà điều này lại phụ thuộc vào điều kiện thị trường tài chính, cụ thể là khung pháp lý, độ sâu của hệ thống tài chính và năng lực của những tác nhân trên thị trường tài chính. Điều này có nghĩa là tiếp tục phát triển khu vực tài chính phải được coi là một bộ phận hữu cơ trong chính sách tổng thể tăng cường hiệu quả hoạt động của NHTW.Bài Tiểu LuậnSO SÁNH CÁC DẠNG MÔ HÌNH NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG18TỔNG KẾTNHTW trực thuộc Chính phủ và NHTW trực thuộc Quốc hội là hai mô hình NHTW phổ biến hiện nay. Thông qua bài tiểu luận chúng ta có thể nắm bắt được những khái niệm cơ bản và cơ chế hoạt động của hai mô hình này. Từ đó, biết được chức năng cũng như vai trò của NHTW là rất quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia. NHTW trực thuộc Chính Phủ hay Quốc Hội đều có những ưu điểm và hạn chế. Tùy thuộc vào định hướng phát triển của mỗi quốc gia mà người ta xây dựng NHTW để có thể vừa phát triển kinh tế và vừa giảm thiểu được những nguy cơ do biến động của thị trường.Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần phải xây dựng địa vị pháp lý để trở thành một ngân hàng nhà nước hiện đại, trong một nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Điều này sẽ có tác động tích cực đến sự phát triển của nước ta. Để thực hiện được chủ trương này của Đảng và Nhà nước đòi hỏi chúng ta phải có sự chuyển biến về nhận thức, tư tưởng và quyết tâm cao thì đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước sẽ trở thành hiện thực và đáp ứng được yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế một cách toàn diện.TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 20102. Frederic S.Mishkin - Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường tài chính 3. ThS. Nguyễn Hương Giang - Sự độc lập của Ngân hàng Trung ương và một số gợi ý chính sách cho Việt Nam.4. TS. Vũ Thành Tự Anh – Xây dựng Ngân hàng Trung ương hiện đại 5. TS. Hoàng Công Gia Khánh - Bài giảng Tiền Tệ - Ngân Hàng6. //tailieu.vn/xem-tai-lieu/mo-hinh-ngan-hang-trung-uong-lien-he-voi-viet- nam.516709.html7. //vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BB%A5c_D%E1%BB%B1_tr%E1%BB %AF_Li%C3%AAn_bang_(Hoa_K%E1%BB%B3) 8. //vietcyber.com/forums/showthread.php?112324-H%E1%BB%87-th %E1%BB%91ng-D%E1%BB%B1-tr%E1%BB%AF-Li%C3%AAn-bang-Hoa-K%E1%BB%B3BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆCHỌ VÀ TÊN MSSV NHIỆM VỤBài Tiểu LuậnSO SÁNH CÁC DẠNG MÔ HÌNH NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG191. Nguyễn Đình Hảo K104040462 Phần mở đầu + kết luận2. Đỗ Thị Khánh Ly K104040482 Phần 3 + tổng hợp3. Nguyễn Thị Kim Ngân K104040492 Phần 24. Mai Lê Quỳnh K104040512 Phần 1 + powerpoint5. Trần Thị Ngọc Vân K104040552 Phần 2 + định dạng word

Video liên quan

Chủ đề