Các phương pháp nghiên cứu kinh tế

    • Bạn nhận sách từ 1-3 ngày kể từ khi sachkinhte.vn gọi điện xác nhận đơn hàng.

    • Bạn được kiểm tra chất lượng sách, nếu không đúng bản quyền bạn có thể từ chối nhận hàng.

    • Bạn kiểm tra sách và thanh toán bằng tiền mặt trực tiếp cho nhân viên giao hàng trên toàn quốc.

    PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KINH TẾ - KIẾN THỨC CƠ BẢN – TRẦN TIẾN KHAI

    ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

    Nhằm đáp ứng nhu cầu bổ sung các kiến thức căn bản cho sinh viên khối ngành kinh tế ở bậc cử nhân, cũng như bậc cao học đối với các học viên chưa từng học môn này, và làm phong phú nguồn tài liệu tham khảo cho giảng viên và sinh viên chuyên ngành, Khoa Kinh tế Phát triển đã đặt ra yêu cầu biên soạn Giáo trình Phương pháp nghiên cứu kinh tế dùng làm tài liệu nền để giảng dạy cho sinh viên các chuyên ngành kinh tế.

    Giáo trình Phương pháp nghiên cứu kinh tế được biên soạn nhằm giúp cho sinh viên đạt được kiến thức căn bản và tổng quát về nghiên cứu khoa học, phương pháp nghiên cứu khoa học ứng dụng cho khoa học kinh tế. Giáo trình cũng hướng đến phát triển kỹ năng tư duy, phân tích, đánh giá mang tính khoa học cho sinh viên.

    Giáo trình được viết theo lối ứng dụng, giúp sinh viên vừa hiểu được những kiến thức lý thuyết cơ bản nhất của nghiên cứu khoa học và phương pháp nghiên cứu, vừa biết cách áp dụng cho các nghiên cứu cụ thể. Ngoài ra, giáo trình cũng được viết cụ thể, dễ hiểu, và có minh họa để người đọc tự học.

    MỤC LỤC

    Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu khoa học và phương pháp nghiên cứu kinh tế

    1. Các khái niệm cơ bản về nghiên cứu khoa học

    2. Các loại hình nghiên cứu khoa học

    3. Nghiên cứu kinh tế

    4. Các phương pháp tư duy khoa học

    5. Nghiên cứu định lượng, nghiên cứu định tính và phối hợp

    6. Các hình thức tổ chức nghiên cứu

    7. Quy trình nghiên cứu

    Chương 2: Xác định và mô tả vấn đề nghiên cứu

    1. Xác định vấn đề nghiên cứu

    2. Xác định mục tiêu nghiên cứu

    3. Xác lập câu hỏi nghiên cứu

    4. Xác lập giả thuyết nghiên cứu

    5. Đặt tên đề tài

    Chương 3: Tổng quan tài liệu

    1. Giới thiệu về tổng quan tài liệu

    2. Vai trò của tổng quan tài liệu

    3. Thế nào là một tổng quan tài liệu tốt

    4. Chiến lược khai thác thông tin dữ liệu

    5. Nguồn thông tin và dữ liệu đánh giá

    6. Cách viết trích dẫn và ghi tài liệu tham khảo

    Chương 4: Phát triển khung lý thuyết, khung khái niệm và khung phân tích

    1. Giới thiệu về khung lý thuyết, khung khái niệm và khung phân tích

    2. Khung lý thuyết

    3. Khung khái niệm

    4. Khung phân tích

    Chương 5: Đo lường và thang đo

    1. Bản chất của việc đo lường

    2. Thang đo

    3. Áp dụng thang đo trong nghiên cứu kinh tế

    4. Ứng dụng các thang đo cho điểm khi thiết kế câu hỏi điều tra

    5 Ứng dụng các thang đo xếp hạng khi thiết kết câu hỏi điều tra

    6. Sai số trong đo lường và nguồn sai số

    Chương 6: Phương pháp chọn mẫu và xác định cỡ mẫu

    1. Bản chất của việc chọn mẫu

    2. Các bước thiết kế chọn mẫu

    3. Chọn mẫu xác suất

    4. Chọn mẫu phi xác suât

    5. Xác định cỡ mẫu

    Chương 7: Viết đề cương nghiên cứu

    1. Đề cương nghiên cứu là gì

    2. Nội dung và cấu trúc của đề cương nghiên cứu

    Chương 8: Thu thập dữ liệu

    1. Nguồn dữ liệu

    2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

    3. Bảng hỏi

    4. Tổ chức điều tra khảo sát

    Chương 9: Nhập và xử lý dữ liệu

    1. Nhập số liệu

    2. Thanh lọc dữ liệu

    3. Phân tích thống kê mô tả

    4. Phân tích kiểm định giả thuyết so sáng

    5. Phân tích dữ liệu sơ khởi

    Chương 10: Viết báo cáo nghiên cứu

    1. Cấu trúc báo cáo nghiên cứu

    2. Cách viết nội dung

    3. Hình thức viết

    Sachkinhte.vn trân trọng giới thiệu!

    TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNGKHOA KINH TẾ & QTKDBỘ MÔN KINH TẾ BÀI GIẢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KINH TẾ(Tài liệu dùng cho khối ngành Kinh tế)PHÚ THỌ, 2014MỤC LỤC Chương 1 1 GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KINH TẾ 1 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1 12 Câu 1: Phân biệt nghiên cứu cơ bản với nghiên cứu ứng dụng? Làm thế nào để đưa các kết quả từ nghiên cứu ứng dụng vào triển khai áp dụng trong thực tế hoạt động sản xuất? 12 Câu 2: Phân biệt nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng? Làm thế nào để lượng hóa ảnh hưởng của các biến số chất lượng (biến định tính) đến một vấn đề kinh tế cụ thể nào đó? 12 Câu 3: Trình bày các tiêu chuẩn của một nghiên cứu tốt? 12 Câu 4: Trình bày khái quát quá trình nghiên cứu? 121 CHƯƠNG 2 13 THIẾT KẾ ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KINH TẾ 13 CHƯƠNG 3 19 THU THẬP VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN 19 CHƯƠNG 4 65 PHƯƠNG PHÁP TRÌNH BÀY BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KINH TẾ 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO 78 PHỤ LỤC 79iCHƯƠNG 1GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KINH TẾ1.1 Khoa học1.1.1 Khái niệmThuật ngữ “khoa học” là một khái niệm rất phức tạp ở nhiều mức độ khác nhau của quá trình tích cực nhận thức hiện thực khách quan và tư duy trừu tượng. Trong lịch sử phát triển có nhiều định nghĩa khác nhau về khoa học, khái quát lại có thể đưa ra định nghĩa về khoa học như sau:Khoa học là hệ thống những tri thức được hệ thống hoá, khái quát hoá từ thực tiễn và thực tiễn kiểm nghiệm; nó phản ánh được dạng logic, trừu tượng và khái quát những thuộc tính, những cấu trúc, những mối liên hệ bản chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; đồng thời khoa học còn bao gồm hệ thống tri thức về những biện pháp tác động có kế hoạch đến thế giới xung quanh, đến sự nhận thức và làm biến đổi thế giới đó phục vụ cho lợi ích của con người.Khoa học là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến thức mới, học thuyết mới về tự nhiên và xã hội. Những kiến thức hay học thuyết mới này, tốt hơn, có thể thay thế dần những cái cũ không còn phù hợp. Thí dụ: Quan niệm thực vật là vật thể không có cảm giác được thay thế bằng quan niệm thực vật có cảm nhận. Như vậy, khoa học là hệ thống tri thức về mọi loại quy luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, và tư duy. Hệ thống tri thức này hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội. Phân biệt ra 2 hệ thống tri thức: tri thức kinh nghiệm và tri thức khoa học. - Tri thức kinh nghiệm: Là những hiểu biết được tích lũy qua hoạt động sống hàng ngày trong mối quan hệ giữa con người với con người và giữa con người với thiên nhiên. Quá trình này giúp con người hiểu biết về sự vật, về cách quản lý thiên nhiên và hình thành mối quan hệ giữa những con người trong xã hội. Tri thức kinh nghiệm được con người không ngừng sử dụng và phát triển trong hoạt động thực tế. Tuy nhiên, tri thức kinh nghiệm chưa thật sự đi sâu vào bản chất, chưa thấy được hết các thuộc tính của sự vật và mối quan hệ bên trong giữa sự vật và con người. Vì vậy, tri thức kinh nghiệm chỉ phát triển đến một hiểu biết giới hạn nhất định, nhưng tri thức kinh nghiệm là cơ sở cho sự hình thành tri thức khoa học. - Tri thức khoa học: 1Là những hiểu biết được tích lũy một cách có hệ thống nhờ hoạt động NCKH, các hoạt động này có mục tiêu xác định và sử dụng phương pháp khoa học. Không giống như tri thức kinh nghiệm, tri thức khoa học dựa trên kết quả quan sát, thu thập được qua những thí nghiệm và qua các sự kiện xảy ra ngẫu nhiên trong hoạt động xã hội, trong tự nhiên. Tri thức khoa học được tổ chức trong khuôn khổ các ngành và bộ môn khoa học (discipline) như: triết học, sử học, kinh tế học, toán học, sinh học,… 1.1.2 Quy luật hình thành và phát triển của khoa họcKhoa học được hình thành không phải là ngẫu nhiên mà do những điều kiện nhất định:- Do sự phát kiến ra các tiên đề (một tri thức khoa học mặc nhiên được thừa nhận không cần phải chứng minh). Ví dụ: Từ tiên đề Ơclit đã hình thành nên hình học phẳng (hình học Ơclit), tiên đề của David Hibert, tiên đề Albert Einstein.- Do sự phân lập các bộ môn khoa học: Từ một bộ môn khoa học đang tồn tại tách ra thành một hoặc một số bộ môn khoa học mới có đối tượng nghiên cứu hẹp hơn. Ví dụ: Từ toán học hình thành các bộ môn khoa học như số học, đại số học, hình học, lượng giác bản chất của quá trình này là do sự phát triển của khoa học dẫn đến phân lập đối tượng nghiên cứu và hình thành nên những bộ môn khoa học mới.- Do sự tích hợp các khoa học: Do sự phát triển của khoa học, phương pháp luận riêng của một bộ môn khoa học không đủ giải quyết vấn đề, cần có sự kết hợp giữa các bộ môn khoa học, từ đó hình thành nên bộ môn khoa học mới: Ví dụ toán-lý, hoá - sinh, toán - kinh tế.1.1.3 Cơ sở để phân biệt một khoa học- Có một đối tượng nghiên cứu;- Có một hệ thống lý thuyết;- Có hệ thống phương pháp luận;- Có mục đích ứng dụng;- Có một lịch sử nghiên cứu.1.1.4 Phân loại khoa họcKhoa học có nhiều loại khác nhau, tùy theo mục đích nghiên cứu người ta có nhiều cách phân loại.- Theo phương pháp hình thành:+ Khoa học tiền nghiệm (được hình thành trên cơ sở tiên đề hay hệ tiên đề: Hình học ).+ Khoa học hậu nghiệm: Được hình thành trên cơ sở quan sát thực nghiệm: Khoa học xã hội, kỹ thuật trồng trọt, kỹ thật chăn nuôi.2- Theo đối tượng nghiên cứu của khoa học:+ Khoa học tự nhiên và khoa học trừu tượng;+ Khoa học kỹ thuật và công nghệ;+ Khoa học nông nghiệp;+ Khoa học sức khỏe;+ Khoa học xã hội và nhân văn;+ Triết học,…- Theo cơ cấu kiến trúc:+ Khoa học cơ bản;+ Khoa học cơ sở;+ Khoa học chuyên môn.- UNESCO phân ra 5 nhóm khoa học+ Khoa học tự nhiên và khoa học chính xác;+ Khoa học kỹ thuật và công nghệ;+ Khoa học về sức khỏe và y học;+ Khoa học nông nghiệp;+ Khoa học xã hội nhân văn.1.2 Nghiên cứu khoa học1.2.1 Khái niệm nghiên cứu khoa họcTrong quá trình phát triển của xã hội loài người, nhu cầu tìm hiểu thế giới xung quanh ngày càng tăng lên và tưởng chừng như không bao giờ ngừng. Con người từ đâu đến và con người sẽ đi đến đâu? Đâu là giới hạn của vũ trụ? Có nền văn minh nào ngoài Trái đất của chúng ta? Thời gian là vô thủy vô chung, hay là có điểm khởi đầu và có điểm tận cùng?Những câu hỏi như thế là vô cùng vô tận. trả lời mỗi câu hỏi ấy là những công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc.Nghiên cứu khoa học là một hoạt động tìm kiếm, xem xét, điều tra, hoặc thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức… đạt được từ các thí nghiệm nghiên cứu khoa học để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn. Như vậy, nghiên cứu khoa học là quá trình hành động nhằm hình thành các hiểu biết giúp nhận thức và cải tạo thế giới khách quan.3Con người muốn làm nghiên cứu khoa học phải có kiến thức nhất định về lĩnh vực nghiên cứu và cái chính là phải rèn luyện cách làm việc tự lực, có phương pháp từ lúc ngồi trên ghế nhà trường. 1.2.2 Mục đích của nghiên cứu khoa học- Nhận thức thế giới khách quan:+ Phát hiện các thuộc tính, bản chất của sự vật, hiên tượng, các mối quan hệ cũng như mối liên hệ của chúng.+ Phát hiện quy luật vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.- Cải tạo và biến đổi thế giới khách quan mang lại lợi ích cho con người: Khám phá ra con đường, cách thức vận dụng các tri thức khoa học vào thực tiễn sản xuất và đời sống.Chú ý mối quan hệ giữa nhận thức và cải tạo thế giới khách quan:+ Nếu không nhận thức đúng thì không thể có hành động đúng.+ Nếu chỉ dừng ở nhận thức mà không hành động thì kết quả của nghiên cứu khoa học rất hạn chế, thiếu tác dụng thiết thực.1.2.3 Chức năng của nghiên cứu khoa họcĐể đạt được các mục đích trên, khoa học có 5 chức năng sau đây.- Quan sát: là xem xét một cách tỉ mỉ và cặn kẽ về sự vật hiện tượng. Quan sát là khâu đầu tiên giúp ta thu thập được các sự kiện, từ đó hình thành nên nhận thức.- Mô tả: là trình bày rõ bằng ngôn ngữ, hình ảnh chung nhất về sự vật và hiện tượng. Nó giúp cho nhận dạng đúng sự vật, hiện tượng. Mô tả có hai mặt: mô tả định tính (chỉ rõ đặc trưng về chất) và mô tả định lượng (chỉ rõ đặc trưng về lượng). Ví dụ: mô tả về sự quay của trái đất, tình hình cơ bản của một địa phương.- Giải thích: là làm rõ nguồn gốc, các mối quan hệ, quy luật chi phối quá trình vận động và phát triển.giải thích cho nhận thức đi từ nhận thức hiện tượng bên ngoài đến bản chất bên trong của sự vật, hiện tượng.- Sáng tạo: là đưa ra những cái mới chưa từng có. Đó chính là những đề xuất về giải pháp để cải tạo, biến đổi thế giới khách quan phục vụ thực tiễn sản xuất và đời sống.- Tiên đoán: là nhìn thấy trước sự hình thành, vận động, phát triển, tiêu vong của sự vật hiện tượng. Tiên đoán phải dựa trên căn cứ khoa học. Thời gian tiên đoán có thể ngắn hoặc dài.1.2.4 Phân loại nghiên cứu khoa học* Phân loại theo chức năng nghiên cứu (kết quả đạt được của nghiên cứu) thì nghiên cứu khoa học được chia thành 4 loại:4- Nghiên cứu mô tả: là những nghiên cứu nhằm đưa ra một hệ thống tri thức về nhận dạng một sự vật, đánh giá một sự vật (ví dụ mô tả một triều đại trong lịch sử, mô tả một tệ nạn xã hội,…).Tìm kiếm/khám phá những câu trả lời cho các câu hỏi ai, cái gì, khi nào, ở đâu và như thế nào (?).Nghiên cứu nhằm chỉ ra hay xác định được những vấn đề, nhóm người hay sự việc.- Nghiên cứu giải thích: là những nghiên cứu nhằm giải thích nguồn gốc, động thái, cấu trúc, tương tác, hậu quả, quy luật chung chi phối quá trình vận động của sự vật (ví dụ giải thích nguyên nhân dẫn đến môt phong trào xã hội, giải thích bản chất kinh tế của hiện tượng di dân, lý do dẫn đến sự ra đời một lý thuyết khoa học,…).Mô tả và giải thích những nguyên nhân của các hiện tượng hay vấn đề.Nghiên cứu giải thích đặt nền tảng để xây dựng lý thuyết và nó trả lời cho câu hỏi tại sao, như thế nào (?).- Nghiên cứu giải pháp: là những nghiên cứu nhằm sáng tạo ra các giải pháp, có thể là giải pháp công nghệ, giải pháp tổ chức và quản lý (ví dụ tìm kiếm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của một sản phẩm, biện pháp đối phó với khủng hoảng của nền kinh tế,…).Cung cấp thông tin/dữ liệu thống kê và những kết luận rút ra được từ các thông tin/dữ liệu. Kiến thức và kỹ năng thu thập thông tin (Loại thông tin, Nguồn thông tin & Người cung cấp thông tin).Kỹ năng diễn dịch và đưa ra kết luận từ những thông tin/dữ liệu thống kê.- Nghiên cứu dự báo: là những nghiên cứu nằm nhận dạng trạng thái của sự vật trong tương lai (ví dụ dự báo sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam sau 10 gia nhập WTO, dự báo thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới vào cuối thế kỷ XXI,…).Nhằm đưa ra được những sự tiên đoán khi nào và trong trường hợp nào một hiện tượng/sự kiện nào đó sẽ xảy ra (?).* Phân loại theo các giai đoạn của nghiên cứu- Nghiên cứu cơ bản: là những nghiên cứu nhằm phát hiện thuộc tính, cấu trúc, động thái của sự vật, tương tác của sự vật cũng như mối liên hệ giữa sự vật này với sự vật khác.Nghiên cứu cơ bản nhằm trước hết phát triển khoa học và làm cơ sở cho các nghiên cứu khoa học khác. Nhằm trả lời những câu hỏi phức tạp của lý thuyết.5- Nghiên cứu ứng dụng: là nghiên cứu khoa học dựa vào các quy luật từ nghiên cứu cơ bản để xác định nguyên lý và giải pháp trong điều kiện ứng dụng cụ thể. Tuy nhiên, kết quả của nghiên cứu ứng dụng thì chưa ứng dụng được. Để có thể đưa kết quả nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn còn phải tiến hành nghiên cứu triển khai.Đặt trọng tâm vào việc giải quyết vấn đề.- Nghiên cứu triển khai: là việc vận dụng các quy luật từ kết quả nghiên cứu ứng dụng và các nguyên lý thu được từ nghiên cứu triển khai để xây dựng mô hình trong thực tiễn.Đối với nghiên cứu triển khai, cần chú ý;+ Các nguyên lý và các giải pháp của nghiên cứu triển khai vừa phải đảm bảo tính khoa học, nhưng phải khả thi (khả thi về kỹ thuật và tài chính).+ Các nguyên lý và các giải pháp của nghiên cứu triển khai vừa phải đảm bảo sự phát triển trước mắt nhưng phải ổn định và bền vững về lâu dài. Muốn vậy cần phải kết hợp chặt chẽ giữa kinh tế với xã hội và môi trường. Ví dụ: nghiên cứu tác động của CNH-HĐH đến việc làm và thu nhập của hộ, đến sự phân hóa vùng,…* Phân loại theo phương pháp thu thập và xử lý thông tin- Nghiên cứu định tính: Nghiên cứu về hành vi, sự kiện, môi trường xã hội, phản ứng và các quan hệ kinh tế;+ Nhằm trả lời câu hỏi thế nào, cái gì, tại sao (?);+ Đào sâu sự hiểu biết về vấn đề;+ Số mẫu khảo sát nhỏ;- Nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu sâu một hiện tượng;+ Nhằm trả lời câu hỏi bao nhiêu (?);+ Đào sâu sự hiểu biết về nguyên nhân của một sự kiện; Số mẫu khảo sát lớn;1.2.5 Phương pháp nghiên cứu khoa họca) Khái niệmTổng thể các phương pháp dùng để nhận biết hiện tượng trong nghiên cứu gọi là phương pháp nghiên cứu khoa học.Học thuyết về các phương pháp nghiên cứu khoa học gọi là phương pháp luận nghiên cứu khoa học, đó chính là cơ sở lý luận để xây dựng nên các phương pháp cũng như hình thành các giải pháp của các giai đoạn trong nghiên cứu.Cơ sở của phương pháp luận nghiên cứu khoa học là triết học bao gồm chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.6b) Phân loại phương pháp nghiên cứu khoa học- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Là phương pháp nghiên cứu khoa học thuần túy dựa trên sự tính toán, suy luận và phán đoán để rút ra kết luận khoa học.Chất liệu dùng cho nghiên cứu theo phương pháp này là khái niệm, định luật, quy luật, số liệu thu thập trước đó mà hoàn toàn không tiến hành một thực nghiệm nào.- Phương pháp thực nghiệm: Là phương pháp nghiên cứu khoa học dựa trên những phương pháp thực nghiệm theo những mô hình trong đó các yếu tố được theo dõi và khống chế. Phương pháp này thường được áp dụng trong lĩnh vực kỹ thuật. - Phương pháp nghiên cứu phi thực nghiệm Đó là phương pháp nghiên cứu dựa trên việc điều tra, quan sát và thu thập tài liệu, tính toán phân tích và rút ra kết luận khoa học.- Phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu khoa học+ Phương pháp tiếp cận lịch sử: là phương pháp tiếp cận dựa vào những điều đã xảy ra trong quá khứ để kiểm chứng quy luật.+ Phương pháp tiếp cận hệ thống: là phương pháp tiếp cận trên cơ sở xem xét và hướng vào cùng một mục tiêu. Đây cũng là một cách tiếp cận phổ biến trong thời gian gần đây.+ Phương pháp tiếp cận định tính kết hợp với định lượng: Dựa trên quy luật lượng đổi chất đổi trong triết học. Muốn có kết luận về chất thì phải nghiên cứu sâu về lượng.+ Phương pháp tiếp cận xã hội học: Đó là phương pháp tiếp cận dựa trên phương pháp điều tra xã hội học.+ Phương pháp tiếp cận tâm lý học: là phương pháp tiếp cận thông qua quan sát theo dõi và cảm nhận.+ Phương pháp tiếp cận SWOT: là phương pháp dựa trên cơ sở mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và thách thức.Các yếu tố bên ngoài: Cơ hội (Opportinities); thách thức (Threat)Các yếu tố bên trong: Mặt mạnh (Strength); mặt yếu (weakness)1.3 Nghiên cứu kinh tếNghiên cứu kinh tế là một phương pháp khám phá có tính hệ thống nhằm cung cấp những thông tin để giải quyết các vấn đề quản lý.71.3.1 Mục tiêu của học phần phương pháp nghiên cứu kinh tếHọc phần này cung cấp cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng cần thiết trong một môi trường đòi hỏi các quyết định nhanh chóng.1.3.2 Tại sao phải nghiên cứu kinh tế- Nhà quản lý cần những thông tin tốt hơn+ Cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn cả ở trong thị trường trong nước và toàn cầu;+ Các tổ chức đang đáp ứng việc khai thác các dữ liệu và quản lý thông tin/tri thức nhằm phục vụ tốt hơn quá trình ra quyết định của mình;- Những công cụ và kỹ thuật được cải tiến đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu- Sự quá tải về thông tin trong thời đại “bùng nổ” thông tin 1.3.3 Tại sao phải học phương pháp nghiên cứu kinh tế- Nhà quản trị cần đưa ra các quyết định dựa trên các nghiên cứu;- Nhà quản trị cần sự hiểu biết và có khả năng đánh giá các nghiên cứu;- Thực hiện những nghiên cứu được yêu cầu bởi các nhà quản trị cấp cao;- Thiết lập sự nghiệp của nhà nghiên cứu; 1.3.4 Tiêu chuẩn của một nghiên cứu tốtĐáp ứng được những tiêu chuẩn của phương pháp nghiên cứu khoa học- Mục đích, mục tiêu được xác định rõ ràng;- Quá trình nghiên cứu được chi tiết hóa;- Thiết kế nghiên cứu được hoạch định cẩn thận;- Những giới hạn của nghiên cứu được trình bày rõ ràng;- Đáp ứng tốt các chuẩn mực đạo đức của một nghiên cứu khoa học;- Các phân tích phù hợp với những nhu cầu của người ra quyết định;- Các kết quả nghiên cứu được trình bày một cách rõ ràng, không mơ hồ, lập lờ;- Các kết luận có cơ sở vững chắc, được minh chứng;- Những kinh nghiệm của nhà nghiên cứu được phản ánh;1.3.5. Khái quát một số phương pháp nghiên cứu kinh tế chủ yếua) Phương pháp thống kê kinh tế- Khái niệm: Là phương pháp nghiên cứu kinh tế dựa trên cơ sở các phương pháp của thống kê. Cho đến nay được coi là phương pháp chủ yếu trong nghiên cứu kinh tế.8Do các hiện tượng kinh tế xã hội là những hiện tượng xảy ra ở nhiều nơi, nhiều lúc trong nhiều điều kiện khác nhau, bởi vậy nó rất phong phú và đa dạng. Phương pháp thống kê kinh tế là thích hợp để nghiên cứu các hiện tượng như vậy.- Nội dung phương pháp:+ Phương pháp thống kê kinh tế giúp chúng ta thu thập được tài liệu dựa trên cơ sở quan sát số lớn;+ Phương pháp này giúp chúng ta xử lý và hệ thống hóa tài liệu (phân tổ thống kê);+ Phương pháp này giúp phản ánh và phân tích tài liệu trên rất nhiều khía cạnh;- Hạn chế của phương pháp: Không phù hợp với bộ phân tiên tiến, lạc hậu hay bộ phận điển hình.b) Phương pháp chuyên khảo- Khái niệm: Là phương pháp nghiên cứu kinh tế đi sâu vào đơn vị điển hình (lạc hậu hoặc tiên tiến).- Nghiên cứu bằng phương pháp này có thể rút ra các giải pháp cho từng nhóm điển hình.c) Phương phương chuyên gia- Khái niệm: Là phương pháp nghiên cứu kinh tế dựa trên ý kiến của các chuyên gia. - Chuyên gia là những người am hiểu về vấn đề nghiên cứu (nhà Khoa học, nhà hoạch định chính sách,…)- Phương pháp này giúp chúng ta nắm được lý luận cơ bản, cho biết được thực trạng tình hình và giải pháp cơ bản, cho biết các công trình nghiên cứu có liên quan.- Hình thức áp dụng phương pháp: Có thể trao đổi trực tiếp, có thể sử dụng nhóm chuyên gia, hội thảo khoa học (mời viết bài, trình bày, thảo luận,…), expert meeting.d) Phương pháp cân đối- Khái niệm: Là phương pháp nghiên cứu kinh tế dựa trên cơ sở tính toán cân đối.- Nội dung của phương pháp:+ Phân tích mối liên hệ giữa các hiện tượng từ đó xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chúng;+ Xác định các khâu cơ bản trong các mối liên hệ giữa các hiện tượng từ đó lựa chọn các yếu tố ảnh hưởng chủ yếu;+ Phát hiện các khâu mất cân đối trong sự phát triển của hiện tượng, sự vật;9+ Điều chỉnh các yếu tố, lập lại sự cân đối trong sự phát triển của hiện tượng, sự vật;+ Áp dụng cân đối mới vào thực tiễn.e) Phương pháp thực nghiệm- Khái niệm: Là phương pháp nghiên cứu kinh tế dựa trên các thực nghiệm.- Ưu thế của phương pháp: cho chúng ta tài liệu có độ chính xác và độ tin cậy cao từ đó rút ra các kết luận thuyết phục.- Cách tổ chức bố trí thực nghiệm theo nhiệm vụ đặt ra+ Tiến hành thu thập tài liệu về kết quả thực nghiệm;+ Tổng hợp và phân tích để rút ra kết luận khoa học;+ Áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn;f) Phương pháp toán kinh tế- Khái niệm: Là phương pháp nghiên cứu kinh tế dựa trên các phương pháp toán học. Phương pháp này được áp dụng rộng rãi vì toán học ngày càng phát triển.- Ưu thế của phương pháp này: Cho chúng ta kết quả một cách nhanh chóng và chính xác. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ có kết quả dựa trên lý luận về kinh tế.- Phạm vi áp dụng: Phương pháp này được áp dụng ở nhiều mức độ khác nhau. Có thể áp dụng với các tính toán đơn giản hoặc sử dụng các hàm sản xuất trong nghiên cứu kinh tế; mô hình toán học trong nghiên cứu kinh tế.Ví dụ: Hàm Cobb-douglas mô tả mối quan hệ phụ thuộc của sản lượng (Q) vào các yếu tố đầu vào sản xuất : Vốn (K), lao động (L); Q = AKαLβ. 1.3.6. Quá trình nghiên cứu kinh tếBước 1: Xác định vấn đề nghiên cứuCó 2 loại vấn đề nghiên cứu: Nghiên cứu về tình trạng thực tế nào đó và nghiên cứu mối quan hệ giữa các biến số.Nếu lĩnh vực nghiên cứu rộng thì cần thu hẹp vấn đề nghiên cứu thông qua trao đổi với bạn bè, đồng nghiệp và các chuyên gia.Tại bước nghiên cứu này, người thực hiện cần phải tìm hiểu cơ sở lý thuyết từ đó xác định vấn đề nghiên cứu rõ ràng hơn. Bên cạnh đó cũng cần tìm hiểu sơ bộ về dữ liệu cần thiết để nghiên cứu, mối quan hệ cần phân tích và loại kỹ thuật cần phân tích để xem xét vấn đề nghiên cứu có khả thi không.Bước 2: Tìm hiểu cơ sở lý thuyết10Tóm tắt các lý thuyết và các nghiên cứu trước liên quan đến vấn đề nghiên cứu qua đó chọn các khái niệm, lý thuyết thật sự liên quan đến vấn đề nghiên cứu để trình bày. Chú ý cách đọc và ghi chú tóm tắt tài liệu từ các nguồn khác nhau.Bước 3: Phát triển giả thuyết nghiên cứuGiả thuyết nghiên cứu là 1 giả định của chúng ta, được xây dựng trên cơ sở vấn đề nghiên cứu và cơ sở lý thuyết để qua đó kiểm định tính hợp lý và kết quả thực nghiệm của nó. Giả thuyết nghiên cứu là tiêu điểm của vấn đề nghiên cứu.Các cách để xác định giả thuyết nghiên cứu bao gồm thảo luận trao đổi với đồng nghiệp, bạn bè, các chuyên gia nghiên cứu; kiểm tra dữ liệu và tài liệu có sẵn liên quan; xem lại các nghiên cứu tương tự trước đây trong cùng lĩnh vực; quan sát phán đoán của người nghiên cứu và ý kiến của các cá nhân/đơn vị liên quan.Bước 4: Xây dựng đề cương nghiên cứuĐề cương nghiên cứu trình bày các bước mà người nghiên cứu phải đạt được, bao gồm trình bày vấn đề, cơ sở lý thuyết và giả thuyết và trình bày các bước tiếp theo để giải quyết vấn đề.Bước 5: Thu thập dữ liệu bao gồm dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấpBước 6: Phân tích dữ liệu và kiểm định giả thiếtCác loại giả thiết (Chi square test, t-test, F-test)Tùy theo dữ liệu và giả thuyết nghiên cứu mà lựa chọn kỹ thuật phân tích cho phù hợp. Cùng với đó là quá trình kiểm định đòi hỏi người nghiên cứu phải có kỹ năng về xử lý số liệu, thống kê và kinh tế lượng.Bước 7: Giải thích kết quả và viết báo cáo cuối cùngBáo cáo cuối cùng phải trình bày nổi bật các nội dung: vấn đề nghiên cứu, khái niệm và lý thuyết, khung phân tích, phương pháp nghiên cứu, kết quả phân tích và giải thích số liệu, kết luận và đề xuất nghiên cứu.Báo cáo nên viết theo cách thức ngắn gọn, xúc tích với văn phong đơn giản, tránh diễn tả mơ hồ (dường như, có thể,…). Các bảng biểu và đồ thị nên được sử dụng chỉ khi để diễn tả thông tin cho rõ ràng hơn, dễ hiểu và sinh động hơn. Những hạn chế nghiên cứu cần được đề cập và những hạn chế khác xảy ra trong quá trình nghiên cứu cũng cần được trình bày.11CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1Câu 1: Phân biệt nghiên cứu cơ bản với nghiên cứu ứng dụng? Làm thế nào để đưa các kết quả từ nghiên cứu ứng dụng vào triển khai áp dụng trong thực tế hoạt động sản xuất?Câu 2: Phân biệt nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng? Làm thế nào để lượng hóa ảnh hưởng của các biến số chất lượng (biến định tính) đến một vấn đề kinh tế cụ thể nào đó?Câu 3: Trình bày các tiêu chuẩn của một nghiên cứu tốt?Câu 4: Trình bày khái quát quá trình nghiên cứu?121 CHƯƠNG 2THIẾT KẾ ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KINH TẾ2.1 Khái niệm đề cương nghiên cứuĐề cương nghiên cứu là 1 bản kế hoạch chỉ rõ những vấn đề cơ bản cần được giải quyết thuộc phạm vi đề tài nghiên cứu. Đề cương nghiên cứu là một kế hoạch được viết ra nhằm hướng dẫn, định hướng thực hiện một nghiên cứu.Yêu cầu cơ bản của một đề cương nghiên cứu:- Trình bày câu hỏi nghiên cứu và tầm quan trọng của nó; - Thảo luận về những nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu;- Chỉ ra những thông tin cần thiết để trả lời câu hỏi nghiên cứu;2.2 Lý do viết đề cương nghiên cứu- Nhận được sự chấp thuận của người tài trợ nghiên cứu;- Cho phép nhà nghiên cứu hoạch định và đánh giá các bước của quá trình nghiên cứu;- Là một chỉ dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu;- Cơ sở cho hoạch định nguồn lực cần thiết cho nghiên cứu (thời gian và ngân sách);2.3 Nội dung của đề cương nghiên cứu- Chủ đề nghiên cứu;- Ý nghĩa và tầm quan trọng của đề tài nghiên cứu; - Mục tiêu nghiên cứu;- Đối tượng, phạm vi nghiên cứu;- Giả thuyết nghiên cứu;- Phương pháp nghiên cứu/Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu;- Nội dung nghiên cứu;- Kế hoạch nghiên cứu;- Dự toán kinh phí nghiên cứu;13Nghiên cứu khoa học là 1 quá trình phức tạp, nó bao gồm nhiều giai đoạn với nhiều công việc cụ thể khác nhau. Quá trình nghiên cứu khoa học bao gồm các giai đoạn như sau: 2.3.1 Xác định đề tài nghiên cứuĐề tài là một hình thức tổ chức nghiên cứu khoa học do một người hoặc một nhóm người thực hiện. Một số hình thức tổ chức nghiên cứu khác không hoàn toàn mang tính chất nghiên cứu khoa học, chẳng hạn như: Chương trình, dự án, đề án. Sự khác biệt giữa các hình thức NCKH này như sau: * Đề tài: Được thực hiện để trả lời những câu hỏi mang tính học thuật, có thể chưa để ý đến việc ứng dụng trong hoạt động thực tế. * Dự án: Được thực hiện nhằm vào mục đích ứng dụng, có xác định cụ thể hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường. Dự án có tính ứng dụng cao, có ràng buộc thời gian và nguồn lực. * Đề án: Là loại văn kiện, được xây dựng để trình cấp quản lý cao hơn, hoặc gửi cho một cơ quan tài trợ để xin thực hiện một công việc nào đó như: thành lập một tổ chức; tài trợ cho một hoạt động xã hội, Sau khi đề án được phê chuẩn, sẽ hình thành những dự án, chương trình, đề tài theo yêu cầu của đề án. * Chương trình: Là một nhóm đề tài hoặc dự án được tập hợp theo một mục đích xác định. Giữa chúng có tính độc lập tương đối cao. Tiến độ thực hiện đề tài, dự án trong chương trình không nhất thiết phải giống nhau, nhưng nội dung của chương trình thì phải đồng bộ nhằm giải quyết thiết thực 1 vấn đề thực tiễn sản xuất và đời sống đặt ra.a) Căn cứ để xác định đề tài- Do yêu cầu thực tiễn (yêu cầu nghiên cứu lý luận hoặc yêu cầu cảu thực tiễn sản xuất).- Do năng lực của người nghiên cứu bao gồm trình đó nghiên cứu, trang thiết bị, khả năng nguồn tài chính, điều kiện triển khai.b) Khi xác định đề tài nghiên cứu cần chú ý:- Tên đề tài phải phản ánh đúng nội dung cần nghiên cứu;- Tên đề tài phải ngắn, gọn nhưng chính xác và dễ hiểu;- Tên đề tài phải hấp dẫn;2.3.2 Xây dựng đề cương nghiên cứu1- Lý do chọn đề tài (Tính cấp thiết của đề tài).Khi thuyết minh lý do chọn đề tài, người nghiên cứu cần làm rõ 3 nội dung sau:- Phân tích được lịch sử nghiên cứu.14- Làm rõ mức độ nghiên cứu của các đồng nghiệp đi trước để chỉ rõ đề tài sẽ kế thừa những gì và tiếp tục nghiên cứu ra sao.- Giải thích lý do chọn đề tài về lý thuyết cũng như thực tiễn về tính cấp thiết cũng như năng lực nghiên cứu.2- Trình bày rõ mục tiêu nghiên cứuKhi viết đề cương nghiên cứu, một điều rất quan trọng là làm sao thể hiện được mục tiêu và mục đích nghiên cứu mà không có sự trùng lắp lẫn nhau. Vì vậy, cần thiết để phân biệt sự khác nhau giữa mục đích và mục tiêu. * Mục đích: là hướng đến một điều gì hay một công việc nào đó trong nghiên cứu mà người nghiên cứu mong muốn để hoàn thành, nhưng thường thì mục đích khó có thể đo lường hay định lượng. Nói cách khác, mục đích là sự sắp đặt công việc hay điều gì đó được đưa ra trong nghiên cứu. Mục đích trả lời câu hỏi “nhằm vào việc gì?”, hoặc “để phục vụ cho điều gì?” và mang ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu, nhắm đến đối tượng phục vụ sản xuất, nghiên cứu. * Mục tiêu: là thực hiện điều gì hoặc hoạt động nào đó cụ thể, rõ ràng mà người nghiên cứu sẽ hoàn thành theo kế hoạch đã đặt ra trong nghiên cứu. Mục tiêu có thể đo lường hay định lượng được. Nói cách khác, mục tiêu là nền tảng hoạt động của đề tài và làm cơ sở cho việc đánh giá kế hoạch nghiên cứu đã đưa ra, và là điều mà kết quả phải đạt được. Mục tiêu trả lời câu hỏi “làm cái gì?”. Ví dụ 2.1: Phân biệt giữa mục đích và mục tiêu của đề tài sau đây. Đề tài: “Một số giải pháp nhằm huy động vốn tại Ngân hàng Công thương Việt Nam”. Mục đích của đề tài: Để tăng lợi nhuận cho Ngân hàngMục tiêu của đề tài: - Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về huy động vốn;- Phản ánh và đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Công thương Việt Nam;- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Công thương Việt Nam.Lưu ý: Một số tài liệu chia mục tiêu nghiên cứu thành: Mục tiêu nghiên cứu thường có mục tiêu chung hay mục tiêu tổng quát (mục tiêu cấp 1) và mục tiêu cụ thể (mục tiêu cấp 2). Cũng có thể mỗi mục tiêu cấp 2 lại bao gồm những mục tiêu chi tiết hơn (mục tiêu cấp 3). Như vậy sẽ hình thành nên cây mục tiêu, trong đó mục tiêu cấp dưới là 15công cụ để thực hiện mục tiêu cấp trên, là luận cứ để chứng minh hoặc bác bỏ giả thuyết đã đặt ra ở mục tiêu cấp trên.Thông thường 1 đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế gồm 1 mục tiêu chung và 3 hay 4 mục tiêu cụ thể (lý luận, phân tích thực trạng, xác định nguyên nhân hoặc yếu tố ảnh hưởng, nêu lên định hướng và giải pháp).3- Xác định rõ đối tượng nghiên cứu* Đối tượng nghiên cứu: là bản chất của sự vật hay hiện tượng cần xem xét và làm rõ trong nhiệm vụ nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu thường bao gồm 2 phạm trù: Khách thể nghiên cứu và đối tượng khảo sát (Ví dụ: Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước; Huy động và sử dụng vốn tín dụng).Xác định khách thể nghiên cứu là chỉ rõ nghiên cứu cái gì, nội dung nghiên cứu tập trung vào vấn đề nào. Còn đối tượng khảo sát chính là thực thể mà trên đó ta điều tra, khảo sát để thu thập tình hình và số liệu.4- Xác định phạm vi nghiên cứuPhạm vi nghiên cứu là 1 phần giới hạn của nghiên cứu liên quan đến đối tượng khảo sát và nội dung nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu bao gồm những giới hạn về nội dung, về không gian và về thời gian của đối tượng khảo sát.5- Giả thuyết nghiên cứuGiả thuyết nghiên cứu là mô hình giả định, một dự đoán về bản chất của đối tượng nghiên cứu. Giả thuyết có chức năng tiên đoán bản chất sự kiện, đồng thời là chức năng chỉ đường để khám phá đối tượng.Giả thuyết nghiên cứu là một nhận định sơ bộ, một kết luận giả định về bản chất sự vật, do người nghiên cứu đưa ra để chứng minh hoặc bác bỏ. Song, một giả thuyết không thể được đặt ra một cách ngẫu hứng. Giả thuyết chỉ có thể tồn tại khi hội tụ đủ ba tiêu chí sau:- Giả thuyết phải dựa trên cơ sở quan sát: Phần lớn các giả thuyết được hình thành dựa trên kết quả quan sát từ các sự kiện riêng biệt. Khả năng quan sát hữu hạn các sự kiện, cho phép khẳng định bản chất thống kê của giả thuyết. Mọi ý tưởng tuyệt đối hóa giả thuyết đều là sự sai phạm logic về bản chất quan sát khoa học.- Giả thuyết không được trái với lý thuyết: Có mấy điểm cần lưu ý khi xem xét tiêu chí này:Thứ nhất, cần phân biệt lý thuyết đã được xác nhận tính đúng đắn về khoa học với những lập luận bị ngộ nhận là lý thuyết đã được xác nhận. Trong trường hợp này, giả thuyết mới sẽ có giá trị thay thế lý thuyết đang tồn tại.16Thứ hai, có những lý thuyết đã được xác nhận tính đúng đắn về khoa học, nhưng với sự phát triển của nhận thức, lý thuyết đang tồn tại thể hiện tính chưa hoàn thiện trong nhận thức. Trong trường hợp này, giả thuyết mới sẽ bổ sung vào chỗ trống trong lý thuyết đang tồn tại.Thứ ba, hoàn toàn có một khả năng khác, là giả thuyết mới sẽ mang một ý nghĩa khái quát, còn lý thuyết đang tồn tại sẽ trở thành một trường hợp riêng của một lý thuyết tổng quát được xây dựng từ giả thuyết mới.- Giả thuyết phải có thể kiểm chứng: Trước đây, giới nghiên cứu quan niệm chỉ tồn tại giả thuyết trong các khoa học thực nghiệm và được kiểm chứng bằng thực nghiệm. Sau này, người ta công nhận cả việc kiểm chứng bằng lý thuyết. Tuy nhiên, người nghiên cứu cần hiểu rằng, không phải giả thuyết nào cũng có thể được chứng minh hoặc bị bác bỏ ngay trong thời đại của nó. Trong khoa học xã hội điều này còn khó khăn hơn nhiều.6- Lựa chọn phương pháp nghiên cứuỞ đây cần chỉ rõ những phương pháp nào sẽ sử dụng trong nghiên cứu.có những phương pháp được sử dụng trong suốt quá trinh nghiên cứu đề tài ở nhiều nội dung khác nhau. Cũng có phương pháp nghiên cứu chỉ áp dụng để giải quyết 1 vài nội dung riêng biệt của đề tài. Do đó khi xác định phương pháp nghiên cứu cần chỉ rõ phương pháp đó được áp dụng để nghiên cứu nội dung nào. Cũng cần chứng tỏ được phương pháp nghiên cứu được áp dụng là đáng tin cậy, do đó các kết luận rút ra là có căn cứ khoa học.7- Xác định nội dung nghiên cứuNội dung nghiên cứu được xác định căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu. Việc xác định chính xác nội dung nghiên cứu không phải là dễ dàng. Nó đòi hỏi người xây dựng đề cương nghiên cứu phải hiểu biết khá sâu sắc về vấn đề nghiên cứu, đặc biệt là cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. Để xác định được nội dung nghiên cứu, điều quan trọng là phải nêu lên được khá chinh xác những giả thuyết cần chứng minh hay bác bỏ trong quá trình nghiên cứu.Nội dung nghiên cứu được phân chia ra các phần tuỳ theo đề tài nghiên cứu. Thông thường nội dung nghiên cứu được thiết kế gồm các phần bao quát từ trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn đến phân tích thực trạng tình hình, tìm nguyên nhân rồi tìm ra định hướng và giải pháp. Mỗi 1 phần lại có nội dung chi tiết phản ánh từng khía cạnh cụ thể của phần đó.Dàn ý nội dung dự kiến của công trình nghiên cứu gồm ba phần chính: mở đầu, nội dung, kết luận và kiến nghị. Trong đó, phần nội dung được chia thành các chương, mục, tiểu mục (số lượng chương, mục, tiểu mục tuỳ thuộc đặc điểm của đề tài, khối lượng nội dung, cách trình bày của tác giả…).17Chẳng hạn: Một khóa luận tốt nghiệp (luận văn tốt nghiệp đại học) ít nhất có ba chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu;- Chương 2: Thực trạng của vấn đề nghiên cứu;- Chương 3: Giải pháp đề xuất;8- Xây dựng kế hoạch tiến độ thực hiện đề tàiXây dựng tiến độ thực hiện đề tàiKế hoạch được xây dựng căn cứ vào yêu cầu của cơ quan giao đề tài. Kế hoạch này phải rất chi tiết, trong đó có mấy bước quan trọng là xây dựng đề cương sơ bộ, xây dựng đề cương chi tiết, thu thập thông tin, xử lý thông tin, viết báo cáo, nghiệm thu sơ bộ, nghiệm thu chính thức. Kế hoạch tiến độ thường được xây dựng theo bảng theo mẫu sau:TT Tên công việcThời gian tiến hànhĐịa điểm thực hiện/Người thực hiệnKết quả dự kiến12Lập danh sách thành viênDanh sách thành viên tham gia đề tài bao gồm:- Người chủ trì;- Các cộng tác viên.Trong số những người tham gia có thể phải xác định người chủ trì từng bộ phận nếu cần thiết. Bên cạnh đó, cần thiết phải chỉ ra cơ quan công tác, địa chỉ, điện thoại liên hệ, các thông tin cá nhân và đặc biệt là trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phạm vi và lĩnh vực nghiên cứu chuyên môn của các thành viên tham gia đề tài. 9- Dự toán kinh phí nghiên cứuDự toán kinh phí bao gồm: chi phí lương, chi phí nghiên cứu, chi phí mua sắm tài liệu, trang thiết bị. Các loại chi phí này thường được hướng dẫn khá chi tiết bởi các cơ quan quản lý.CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2Câu 1: Phân biệt giả thiết và giả thuyết trong nghiên cứu kinh tế?Câu 2: Trình bày các nội dung chính của một đề cương nghiên cứu?Câu 3: Viết đề cương nghiên cứu về một vấn đề kinh tế cụ thể mà anh (chị) quan tâm?18CHƯƠNG 3THU THẬP VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN3.1 Thu thập tài liệu trong nghiên cứu kinh tế3.1.1 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấpTài liệu thứ cấp là các tài liệu đã được công bố.Đây là nguồn tài liệu đầu tiên được tiếp cận nghiên cứu. Khi chuẩn bị bắt tay vào nghiên cứu, công việc đầu tiên là phải tìm đọc các sách báo liên quan.(1) Tác dụng của sách báo- Cung cấp lý luận cơ bản;- Cung cấp thông tin về thực trạng tình hình;- Cung cấp những định hướng và giải pháp cơ bản;- Cho biết tình hình nghiên cứu trong lĩnh vực đang quan tâm.(2) Nguồn tài liệu từ sách báo- Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước từ Trung ương đến địa phương;- Các sách lý luận từ sách giáo khoa đến sách chuyên khảo;Các thông tin được công bố trên các báo và các tạp chí (đặc biệt là tạp chí chuyên ngành).- Các công trình khoa học bao gồm các đề tài nghiên cứu thuộc các cấp, các luận văn, luận án;- Số liệu thống kê từ các cấp thuộc thống kê Nhà nước và thống kê các ngành, thống kê địa phương;- Các báo cáo tại địa phương, các cơ quan, các cơ sở sản xuất;- Thông tin trên mạng internet.(3) Cách đọc và ghi chépTrong thời đại bùng nổ thông tin thì sách báo rất nhiều. Vấn đề đặt ra là làm sao đọc được nhanh chóng và thu thập được những thông tin cần thiết.- Cách đọc: Mỗi người trong quá trình đọc sẽ tự tìm ra cho mình phương pháp đọc sao cho có hiệu quả. Đối với mỗi ấn phẩm, không nên đọc tràn lan mà cần sớm tìm ra những chỗ cần đọc. Trong quá trình đọc cũng cần rút ra kinh nghiệm sao cho đọc được nhanh chóng.-Cách ghi chép :19+ Ghi trích đoạn nguyên văn (đối với những tài liệu mà tác giả có đoạn tổng kết lại).+ Ghi tóm tắt đối với những tài liệu không được tác giả tổng kết lại.Trong khi ghi chép cần ghi chú thích về nguồn tài liệu đã sử dụng bao gồm tên tác giả, năm xuất bản, tên tác phẩm, nhà xuất bản, nơi xuất bản, trang sử dụng. Đây là vấn đề quan trọng và là yêu cầu bắt buộc đối với người sử dụng tài liệu trong nghiên cứu khoa học. Điều đó chứng tỏ việc ”Nói có sách, mách có chứng”. Làm như vậy cũng thể hiện sự nghiêm túc của người nghiên cứu; không mập mờ giữa sáng tạo của mình với sáng tạo của người khác và nhất là không chiếm dụng thành quả lao động khoa học của người khác.(4) Phân loại thông tin thu nhập đượcThông tin thu thập được qua sách báo thường liên quan đến nhiều nội dung khác nhau thuộc đề tài nghiên cứu. Để thuận lợi cho việc sử dụng cần sớm phân loại. Thông thường những thông tin thu thập được người ta ghi vào những phiếu riêng biệt đã được phân loại ngay từ đầu hoặc lưu trữ vào máy tính theo thư mục đã định sẵn.Việc sớm phân loại thông tin sẽ tránh sự lộn xộn về tài liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác xử lý thông tin về sau.(5) Tổng hợp tài liệu trong quá trình đọcKhi tham khảo được một số tài liệu nhất định cần được tổng hợp lại. Quá tổng hợp chúng ta sẽ biết được các quan điểm của các tác giả khác nhau về lĩnh vực đang quan tâm. Từ đó có thể phân loại ra các nhóm quan điểm khác nhau, tìm quan điểm cho là phù hợp nhất hoặc có thể suy nghĩ trên những vấn đề đang xem xét. Làm như vậy người nghiên cứu đã biến kiến thức sách vở thành kiến thức của mình. 3.1.2 Phương pháp quan sátQuan sát là phương pháp tri giác có mục đích, có kế hoạch một sự kiện, hiện tượng, quá trình (hay hành vi cử chỉ của con người) trong những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu thập những số liệu, sự kiện cụ thể đặc trưng cho quá trình diễn biến của sự kiện, hiện tượng đó.- Ý nghĩa của phương pháp: Quan sát là phương thức cơ bản để nhận thức sự vật. Quan sát sử dụng một trong hai trường hợp: phát hiện vấn đề nghiên cứu: đặt giả thuyết kiểm chứng giả thuyết. Quan sát đem lại cho người nghiên cứu những tài liệu cụ thể, cảm tính trực quan, song có ý nghĩa khoa học rất lớn, đem lại cho khoa học những giá trị thực sự.Chẳng hạn:20+ Pavlôv: Nêu rõ khẩu hiệu hành động trong nghiên cứu khoa học “Quan sát, quan sát và quan sát…” - nhờ có quan sát mà Pavlôv đã xây dựng được học thuyết “Phản xạ có điều kiện”.+ Niutơn: Quan sát hiện tượng quả táo rơi, khái quát và xây dựng nên: “Định luật vạn vật hấp dẫn”.+ Galilê: Quan sát dao động của chiếc đèn lồng trong nhà thờ từ lúc bắt đầu đến lúc tắt, đã khái quát và nêu ra định luật chuyển động của con lắc đơn với chu kỳ: T = 2Π+ Nhờ quan sát chuyển động Braonơ đã xây dựng nên thuyết phân tử - nguyên tử (phân tử chuyển động không ngừng và giữa chúng có khoảng cách).- Các loại quan sát:+ Theo dấu hiệu về mối liên hệ giữa người nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu có thể có các loại quan sát: trực tiếp, gián tiếp, công khai, kín đáo, có tham dự, không tham dự (chỉ đóng vai trò ghi chép). + Theo dấu hiệu không gian, thời gian, thì có các loại quan sát: liên tục, gián đoạn, theo đề tài tổng hợp, theo chuyên đề.+ Theo mục đích thì có các loại quan sát:Quan sát khía cạnh, toàn diện.Quan sát có bố trí (trong phòng thí nghiệm).Quan sát phát hiện, kiểm nghiệm .v.v….+ Hoặc nếu theo mục đích xử lý thông tin thì có: quan sát mô tả, quan sát phân tích….- Những yêu cầu của quan sát:+ Xác định rõ đối tượng quan sát. Quan sát phải được tiến hành trong điều kiện tự nhiên của hoạt động: người được quan sát không biết mình đang bị quan sát, người quan sát không nên can thiệp vào hoạt động tự nhiên và thay đổi hành vi của đối tượng (nếu là con người), người quan sát phải tự mình tham gia vào hoạt động (lao động, học tập, vui chơi…) cùng với người được quan sát (cùng tham gia) để đảm bảo tính tự nhiên của hiện tượng, quá trình nghiên cứu.+ Xác định rõ ràng mục đích, nhiệm vụ quan sát, từ đó phải xây dựng kế hoạch quan sát trong suốt quá trình nghiên cứu và chương trình của từng buổi quan sát. Điều quan trọng là xác định quan sát toàn bộ hay chọn lọc, từ đó mới ghi lại tất cả cái gì mắt thấy tai nghe hay một mặt nào đó. Không có chương trình, kế hoạch thì tài liệu thu thập được khó tin cậy, không loại trừ được các nhân tố ngẫu nhiên.21+ Phải ghi lại kết quả (biên bản) quan sát: ghi lại sự kiện, điều kiện, hoàn cảnh diễn ra sự kiện. Chỉ có ghi lại mới đảm bảo được tính lâu dài và có hệ thống: nhờ đó mới thiết lập được mối quan hệ, liên hệ bản chất điển hình của những biểu hiện của hiện tượng, sự kiện hay tâm lý khác nhau, có thể ghi lại bằng máy ảnh, camera, quay phim, ghi âm, hay bằng tốc ký, biên bản quan sát,…- Quan sát những biến dạng:+ Phương pháp phân tích các sản phẩm hoạt động: Trường hợp nghiên cứu đối tượng (là người) chỉ thông qua sản phẩm được thực hiện… Thực chất thì chính các quá trình tâm lý được “vật hóa” trong các sản phẩm hoạt động - đó là đối tượng nghiên cứu (Ví dụ: nghiên cứu tâm lý trẻ em thông qua bức tranh em vẽ, bài thơ do em làm, bài tập do em thể hiện……)+ Phương pháp khái quát hóa các nhận xét độc lập (phương pháp nhận định độc lập) cũng là dòng họ của quan sát, vì các nhận định độc lập được xây dựng từ quan sát trong các hiện tượng khác nhau (ví dụ: quan sát trực tiếp học sinh - sinh viên trong giờ học khi dự giờ để tìm hiểu phong cách, thái độ học tập, hứng thú đối với môn học và sự tích cực học tập của học sinh). Khái quát nhận xét riêng của từng giáo viên về một học sinh để nghiên cứu đặc điểm nhân cách của em đó.- Quan sát có ưu điểm là giữ được tính tự nhiên, khách quan của các sự kiện, hiện tượng và biểu hiện tâm lý con người, cung cấp số liệu sống động, cụ thể, phong phú, quan sát được thực hiện khá đơn giản, không tốn kém. Tuy nhiên, nhược điểm cơ bản của quan sát là: người quan sát đóng vai trò thụ động, phải chờ đợi các hiện tượng diễn ra, không chủ động làm chúng diễn ra theo ý muốn được, khó khăn trong việc đánh giá sự tồn tại của những điều kiện nảy sinh các hiện tượng, sự kiện và do đó khó tách các mối liên hệ nhân quả.Tóm lại, quan sát là phương pháp nghiên cứu quan trọng, cần phải phối hợp với các phương pháp khác để đạt tới trình độ nhận thức bản chất bên trong của đối tượng.3.1.3 Phương pháp điều tra(1) Sự cần thiết phải điều tra để thu thập số liệuNguồn tài liệu từ sách báo tuy rất phong phú nhưng không thể bao quát đẩy đủ mọi thông tin cần thiết cho quá trình nghiên cứu, nhất là các thông tin chi tiết tại địa bàn nghiên cứu. Vì vậy, cần phải tổ chức điều tra để thu thập số liệu.(2) Về hình thức tổ chức điều tra: Có hai hình thức tổ chức thu thập số liệu- Điều tra theo kiểu báo cáo thống kê định kỳ: Là hình thức tổ chức thu thập tài liệu được tiến hành trên cơ sở ghi chép thường xuyên theo sổ sách, chứng từ đã được chuẩn bị sẵn.22- Điều tra chuyên môn: Là hình thức tổ chức thu thập số liệu được tiến hành theo một kế hoạch và phương pháp riêng cho mỗi lần điều tra.(3) Xây dựng phương án điều tra: Để thu thập số liệu cần phải xây dựng phương án điều tra. Nội dung dung của phương án điều tra bao gồm :- Xác định mục đích điều tra;- Xác định đối tượng điều tra và đơn vị điều tra;- Xác định nội dung điều tra;- Xây dựng bảng điều tra và bảng giải thích;- Xác định phương pháp điều tra;- Xây dựng kế hoạch tổ chức điều tra;(4) Xác định phạm vi điều tra: Xét về phạm vi điều tra, có thể chia làm hai loại:- Điều tra toàn bộ: Là điều tra tiến hành trên tất cả các đơn vị tổng thể. Điều tra toàn bộ có ưu điểm là cung cấp cho chúng ta số liệu có độ chính xác cao, độ tin cậy lớn. Tuy nhiên điều tra toàn bộ rất tốn kém và khó đảm bảo tính đầy đủ và kịp thời của số liệu.- Điều tra bộ phận: Là điều tra chỉ tiến hành ở một bộ phận tổng thể. Điều tra bộ phận cung cấp cho chúng ta số liệu tuy có độ chính xác và độ tin cậy kém hơn điều tra toàn bộ nhưng đỡ tốn kém và nâng cao được tính đầy đủ và kịp thời của số liệu.Điều quan trọng đối với điều tra bộ phận để thu thập số liệu nghiên cứu khoa học là phải đảm bảo tính đại biểu của mẫu điều tra. Muốn vậy phải giải quyết hai vấn đề là xác định số đơn vị mẫu và cách lựa chọn đơn vị mẫu để điều ra.+Về số đơn vị điều tra (n)Khoa học thống kê đã xác định công thức tính số đơn vị mẫu đáp ứng yêu cầu nghiên cứu như sau :Công thức: xtn222∆=σ Như vậy trong điều tra chọn mẫu, số đơn vị mẫu (n) phụ thuộc vào :- Độ tin cậy (t) : Độ tin cậy càng cao (t lớn, tức mức xác suất có ý nghĩa lớn) thì số đơn vị mẫu càng lớn. Sau đây là một số trị số về mối quan hệ giữa hệ số tin cậy (t) và độ tin cậy (xác suất p) :t 1,000 1,640 1,960 2,000 2,580 3,000p 0,683 0,900 0,950 0,955 0,990 0,997- Độ chính xác (∆) (Khoảng tin cậy): độ chính xác càng cao, tức ∆ càng nhỏ, thì số đơn vị mẫu càng phải lớn.23

    Video liên quan

Chủ đề