Cách ghi hóa đơn thu lại tiền nước năm 2024

Sau khi hoàn thành dịch vụ và bàn giao, các bên tư vấn đã xuất hóa đơn cho công ty A. Công ty A thực hiện chuyển khoản thanh toán thay cho công ty bà Huyền tất cả khoản phí dịch vụ này.

Bà Huyền hỏi, công ty A xuất hóa đơn GTGT lại cho công ty bà với các mức thuế suất như dưới đây là đúng hay sai? Nếu sai thì phải xuất hóa đơn với mức thuế suất như thế nào cho đúng?

- Tháng 1 và tháng 2/2022, bên tư vấn B có trụ sở tại Singapore xuất 2 hóa đơn không có thuế, lần lượt cho tiền phí tư vấn thiết kế kiến trúc đợt 1 và đợt 2 cho công ty A. Công ty A đã thanh toán chuyển khoản cho bên tư vấn B và thực hiện nộp thuế nhà thầu nước ngoài thay công ty bà Huyền. Tháng 3/2022, công ty A xuất hóa đơn GTGT lại cho công ty bà cả tiền phí tư vấn thiết kế đợt 1, đợt 2 và thuế nhà thầu nước ngoài với thuế suất 0%.

- Tháng 1/2022, bên tư vấn C có trụ sở ở Việt Nam xuất hóa đơn GTGT thuế suất 10%, tiền phí tư vấn dự án cho công ty A. Tháng 3/2022, công ty A xuất hóa đơn GTGT lại cho công ty bà Huyền tiền phí tư vấn dự án với thuế suất 10%.

- Tháng 2/2022, bên tư vấn D có trụ sở ở Việt Nam xuất hóa đơn GTGT thuế suất 8%, tiền phí tư vấn thương hiệu cho công ty A. Tháng 3/2022, công ty A xuất hóa đơn GTGT lại cho công ty bà Huyền tiền phí tư vấn thương hiệu với thuế suất 8%.

Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:

Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:

Tại Điều 4 quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:

"1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này...".

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT quy định.

Tại Điểm d, Khoản 7, Điều 5 quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:

"d) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh".

Tại Điều 9 quy định về thuế suất 0%.

Tại Điều 10 quy định về thuế suất 5%.

Tại Điều 11 quy định về thuế suất 10% .

Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội:

Tại Điều 1 quy định về giảm thuế GTGT.

Tại Điều 3 quy định hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện:

"1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.

Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022…".

Căn cứ Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp công ty A thay mặt công ty của bà Huyền ký kết hợp đồng thanh toán các khoản phí dịch vụ phát sinh theo đúng quy định pháp luật là các khoản thu hộ, chi hộ và trường hợp nhà cung cấp lập hóa đơn, ghi tên và mã số thuế của công ty bà thì khi thu lại số tiền chi hộ, công ty A không phải xuất hóa đơn GTGT, không phải kê khai, nộp thuế với các khoản thu hộ, chi hộ mà chỉ lập chứng từ thu, chi theo quy định tại Điểm d, Khoản 7, Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính;

Trường hợp nhà cung cấp đã lập hóa đơn ghi tên, mã số thuế của công ty A thì khi thu lại tiền, công ty A phải lập hóa đơn GTGT, tính thuế GTGT theo quy định.

Về thuế suất thuế GTGT, đề nghị công ty căn cứ hợp đồng dịch vụ thực tế phát sinh để xác định mức thuế suất thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2015 và Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ kể từ ngày 1/2/2022 đến hết ngày 31/12/2022.

Đề nghị bà Huyền căn cứ tình hình thực tế, nghiên cứu các quy định pháp luật trích dẫn nêu trên để thực hiện theo đúng quy định.

Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị bà cung cấp hồ sơ cụ thể và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được giải đáp.

Theo đó, cuối năm hai bên xác nhận tiền lãi vay phát sinh cả năm (chưa thu được tiền) và Công ty bà Hường xuất hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) đối với tiền lãi vay trong năm cho bên vay.

Bà Hường hỏi, công ty bà xuất hóa đơn tiền lãi vay theo năm như vậy có đúng không (thời điểm xuất hóa đơn)? Nếu chưa đúng thì thời điểm xuất hóa đơn là thời điểm nào?

Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:

Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:

- Tại Khoản 1 Điều 4 quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn:

"1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này…".

- Tại Khoản 1 Điều 9 quy định thời điểm lập hóa đơn:

"… Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng)".

Căn cứ các quy định trên, trường hợp công ty của bà cung cấp dịch vụ cho vay và phát sinh tiền lãi phải thu từ hoạt động cho vay thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Trường hợp công ty có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Đề nghị công ty của bà Hường nghiên cứu quy định nêu trên và cung cấp hồ sơ có liên quan đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được giải đáp cụ thể.