Cách soạn văn lớp 9 bài trau dồi vốn từ

Ý kiến của Tô Hoài: cần rèn luyện thêm những từ chưa biết bằng cách học trong đời sống, trong lời ăn tiếng nói của nhân dân để có thêm những từ mà mình chưa biết.

III. Luyện tập

Câu 1 (trang 101 sgk Văn 9 Tập 1):

a, Hậu quả là: b, kết quả xấu

b, Đoạt là: c,chiếm được phần thắng.

c, Tinh tú là: b, sao trên trời (nói khái quát).

Câu 2 (trang 101 sgk Văn 9 Tập 1):

a,

- Tuyệt: dứt, không còn gì.

Ví dụ: tuyệt chủng ,tuyệt giao, tuyệt tự, tuyệt thực.

- Tuyệt: cực kì, nhất.

Ví dụ: tuyệt đỉnh, tuyệt mật, tuyệt tác, tuyệt trần.

Giải thích nghĩa:

+ Tuyệt chủng: bị mất hẳn nòi giống.

+ Tuyệt giao: cắt đứt giao thiệp.

+ Tuyệt tự: không còn người nối dõi.

+ Tuyệt thực: nhịn đói hoàn toàn.

+ Tuyệt đỉnh: đỉnh cao nhất.

+ Tuyệt mật: giữ bí mật tuyệt đối.

+ Tuyệt tác: tác phẩm nghệ thuật hoàn mĩ.

+ Tuyệt trần: nhất trần đời.

b,

- Đồng: cùng nhau, giống nhau

+ Đồng âm: có âm giống nhau.

+ Đồng bào: có chung nòi giống dân tộc.

+ Đồng bộ: các bộ phận phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng.

+ Đồng chí: những người có cùng chí hướng.

+ Đồng dạng: có cùng một dạng như nhau.

+ Đồng khởi: cùng vùng dậy đấu tranh.

+ Đồng môn: cùng học với nhau.

+ Đồng niên: cùng tuổi.

+ Đồng sư: những người cùng làm việc với nhau.

- Đồng: trẻ em

+ Đồng giao: lời hát của trẻ em.

+ Đồng thoại: truyện viết cho trẻ em.

+ Đồng ấu: trẻ em còn nhỏ từ 6 đến 7 tuổi.

Đồng

+ Trống đồng: trống làm bằng đồng.

Câu 3 (trang 102 sgk Văn 9 Tập 1):

a, Dùng sai từ im lặng thay bằng từ vắng lặng, yên tĩnh.

b, Dùng sai từ thành lập thay bằng từ thiết lập.

c, Dùng sai từ cảm xúc thay bằng từ xúc động, cảm động.

Câu 4 (trang 102 sgk Văn 9 Tập 1):

Sự giàu có của tiếng Việt có cả trong lời nói hàng ngày của người dân, từ những câu ca dao tục ngữ, nhưng kinh nghiệm được rút ra từ chính hiện tượng thường ngày của cuộc sống.

Câu 5 (trang 103 sgk Văn 9 Tập 1):

Cách trau dồi vốn từ bản thân:

- Có kỹ năng lắng nghe từ những lời nói của mọi người, trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Đọc và ghi chép những từ ngữ mới.

- Cần phải học cách tra từ điển và biết cách sử dụng từ ngữ trong những hoàn cảnh giao tiếp khác nhau.

Câu 6 (trang 103 sgk Văn 9 Tập 1):

- Đồng nghĩa với "nhược điểm" là điểm yếu.

- Cứu cánh nghĩa là mục đích cuối cùng.

- Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là đề xuất.

- Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là láu táu.

- Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là hoảng loạn.

Câu 7 (trang 103 sgk Văn 9 Tập 1):

a,

- Nhuật bút: tiền trả cho các công trình văn hóa, nghệ thuật được sử dụng hoặc được xuất bản.

Đặt câu: Tiền nhuận bút tháng này của anh sẽ được bên nhà xuất bản trả.

- Thù lao: tiền trả công để bù đắp vào lao động bỏ ra.

Đặt câu: Anh sẽ được trả thù lao xứng đáng với công sức mà anh đã bỏ ra.

b,

- Tay trắng: không có chút vốn liếng, tài sản nào.

Đặt câu: Anh ấy dựng nghiệp từ tay trắng.

- Trắng tay: bị mất hết của cải, tiền bạc.

Đặt câu: Vì làm ăn thô lỗ nên anh ta đã trắng tay.

c,

- Kiểm điểm: xem xét, đánh giá lại từng việc.

Đặt câu: Hàng tuần, công ty sẽ có buổi họp kiểm điểm từng cá nhân.

- Kiểm kê: kiểm tra lại chất lượng

Đặt câu: Giám đốc yêu cầu nhân viên kiểm kê cụ thể từng hóa đơn hàng.

d,

- Lược khảo: nghiên cứu khái quát vào những cái chính, không đi vào chi tiết.

Đặt câu: Công cuộc lược khảo về văn hóa dân tộc Tày ở tỉnh Nghệ An đã có được những kết quả khởi sắc.

- Lược thuật: trình bày tóm tắt.

Đặt câu: Mỗi bạn sẽ có 5 phút để lược thuật lại bài nghiên cứu của mình.

Câu 8 (trang 104 sgk Văn 9 Tập 1):

- 5 từ ghép có cấu tạo giống nhau nhưng trật tự khác nhau: bàn luận - luận bàn; ca ngợi - ngợi ca; yêu thương - thương yêu; đảm bảo - bảo đảm; khẩn cầu - cầu khẩn…

- 5 từ láy có cấu tạo giống nhau nhưng trật tự khác nhau: đau đớn - đớn đau; bộn bề - bề bộn; xác xơ - xơ xác, nhớ nhung - nhung nhớ,…

- Muốn sử dụng tốt tiếng Việt, trước hết cần trau dồi vốn từ. Rèn luyện để nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ là việc rất quan trọng để trau dồi vốn từ.

- Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết, làm tăng vốn từ là việc thường xuyên để trau dồi vốn từ.

II. Soạn bài

1. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ

Bài 1. Tác giả nhấn mạnh hai vấn đề:

- Tiếng Việt của chúng ta rất giàu. Tiếng Việt có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu diễn đạt của người Việt.

- Không sợ tiếng ta nghèo, chỉ sợ chúng ta không biết dùng tiếng ta.

→ Cần có ý thức rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ.

Bài 2.

Câu

Lỗi sai

Sửa lỗi

a

Thừa từ đẹp vì thắng cảnh đã có nghĩa là cảnh đẹp.

Bỏ từ đẹp.

b

Sai từ dự đoán vì dự đoán có nghĩa là đoán trước tình hình, sự việc nào đó có thể xảy ra trong tương lai.

Dự đoán → ước tính/ phỏng đoán.

c

Sai từ đẩy mạnh vì đẩy mạnh có nghĩa là thúc đẩy cho phát triển nhanh lên.

Đẩy mạnh → mở rộng

- Bài học: Muốn “biết dùng tiếng ta”, chúng ta cần phải nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ.

2. Rèn luyện để làm tăng vốn từ

- Tô Hoài đã lấy tấm gương rèn luyện ngôn từ của đại thi hào Nguyễn Du để khuyên chúng ta: học hỏi để biết thêm những từ mà mình chưa biết. Đó là cách hiệu quả để làm tăng vốn từ của mình.

III. Luyện tập

Bài 1.

Từ

Nghĩa

Hậu quả

Kết quả xấu

Đoạt

Chiếm được phần thắng

Tinh tú

Sao trên trời

Bài 2.

Các từ Hán Việt

Nghĩa

Tuyệt chủng, tuyệt giao, tuyệt tự, tuyệt thực

Dứt, không còn gì

Tuyệt đỉnh, tuyệt mật, tuyệt tác, tuyệt trần

Cực kì, nhất

Đồng âm, đồng bào, đồng chí, đồng dạng, đồng bộ, đồng khởi, đồng niên, đồng môn, đồng thoại, đồng sự

Cùng nhau, giống nhau

Đồng ấu, đồng dao

Trẻ em

Trống đồng

Chất đồng

Bài 3.

Câu

Sửa lỗi

a

Im lặng → yên lặng

b

Thành lập → thiết lập

c

Cảm xúc → cảm động

Bài 4.

Tiếng Việt là một ngôn ngữ trong sáng và giàu đẹp. Điều đó được thể hiện trước hết qua ngôn ngữ của những người nông dân. Muốn giữ gìn sự trong sáng và giàu đẹp của ngôn ngữ dân tộc, chúng ta cần phải học tập lời ăn tiếng nói của họ.

Bài 5.

Dựa theo ý kiến trên, có một số cách để làm tăng vốn từ:

- Nghe: Quan sát, lắng nghe lời nói hàng ngày của những người xung quanh, trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Hỏi: Khi gặp những từ khó, không giải thích được nên tra từ điển, hỏi thầy cô.

- Thấy, xem: Đọc sách báo, nhất là các tác phẩm văn học.

- Ghi: Ghi lại những gì đã nghe, đã đọc để ghi nhớ, tích lũy vốn từ.

Bài 6.

Câu

Từ cần điền

a

Điểm yếu

b

Mục đích cuối cùng

c

Đề đạt

d

Láu táu

e

Hoảng loạn

Bài 7.

  1. Nhuận bút là tiền trả cho người viết một tác phẩm nào đó như sách, vở hoặc báo chí.

- Thù lao là “trả công để bù đắp công sức lao động đã bỏ ra” (động từ) hoặc khoản tiền trả công để bù đắp vào lao động đã bỏ ra” (danh từ).

Đặt câu:

- Tiền nhuận bút tôi nhận từ mỗi bài báo là 1 triệu đồng.

- Một người công nhân trong nhà may nhận được thù lao mỗi tháng là 3 triệu đồng.

  1. Tay trắng là không có chút vốn liếng, của cải gì.

- Trắng tay là đã từng có của cải nhưng bị mất sạch tất cả, không còn gì.

Đặt câu:

- Anh ấy làm giàu từ hai bàn tay trắng

- Vì chơi bời trác táng nên sau một thời gian ngắn, anh ấy đã trắng tay.

  1. Kiểm điểm là xem xét, nhìn nhận lại những thiếu sót về công việc hoặc hành động đã làm. Kiểm kê là kiểm lại số lượng, chất lượng tài sản còn bao nhiêu và đang ở trong tình trạng như thế nào.

Đặt câu:

- Chúng ta cần tự kiểm điểm bản thân để có thể tiến bộ.

- Chị ấy đang kiểm kê lại hàng hóa sau một tháng bán hàng.

  1. Lược khảo: nghiên cứu khái quát không đi vào chi tiết. Lược thuật: kể lại tóm tắt sự kiện.

Đặt câu:

- Đây là công trình lược khảo về lịch sử của Hà Nội.

- Anh hãy lược thuật lại dự án sắp triển khai.

Bài 8.

  1. Những cặp từ ghép có trật tự khác nhau: tốt tươi – tươi tốt; khỏe mạnh – mạnh khỏe; tranh đua – đua tranh; ốm đau – đau ốm; nhà cửa – cửa nhà; tiền bạc – bạc tiền; chân tay – tay chân; màu mỡ - mỡ màu, …
  1. Những cặp từ láy có trật tự khác nhau: lửng lơ – lơ lửng; đớn đau – đau đớn; ngẩn ngơ – ngơ ngẩn; thầm thì – thì thầm; xót xa – xa xót;…