Cách tính chế độ thai chết lưu 2022

Trong trường hợp lao động nữ mang thai mà thai chết lưu thì có được hưởng chế độ thai sản không? Được nghỉ bao nhiêu ngày? Luật Minh Gia giải đáp thắc mắc liên quan đến vấn đề này như sau:

1. Luật sư tư vấn luật bảo hiểm xã hội

Hiện nay, nhiều người lao động không biết về các chế độ bảo hiểm xã hội dẫn đến việc không bảo vệ được triệt để quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Do đó, nếu bạn có vướng mắc liên quan đến chế độ thai sản của bảo hiểm xã hội, bạn cần phải tìm hiểu kỹ các quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hoặc tham khảo ý kiến luật sư chuyên môn. Trường hợp bạn không có thời gian tìm hiểu hoặc không có luật sư riêng, bạn hãy liên hệ Luật Minh Gia để chúng tôi giải đáp và hướng dẫn các phương án cụ thể.

Để được hỗ trợ, tư vấn pháp lý về các vấn đề liên quan đến chế độ thai sản bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 1900.6169 để được tư vấn.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Tư vấn về thủ tục hưởng chế độ thai sản khi thai chết lưu

Hỏi: Dear Quý công ty Luật Minh Gia! Em nhờ hỗ trợ tư vấn trường hợp hưởng thai sản của em như sau: Em bị thai lưu 9 tuần, được nghỉ 20 ngày (cả lễ tết, cuối tuần). Vậy mong quý công ty hướng dẫn và tư vấn em quy định cụ thể thế nào, cụ thể em sẽ được hưởng những chế độ gì, mức lương em đóng bảo hiểm là 5.000.000. Trân trọng cảm ơn!

>> Giải đáp thắc mắc về Hưởng chế độ thai sản, gọi: 1900.6169

Tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

“Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”

Trường hợp của bạn thuộc điểm b Khoản 1 quy định nêu trên nên bạn sẽ được nghỉ 20 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Hưởng chế độ thai sản khi thai chết lưu thế nào?

Mức hưởng chế độ khi thai chết lưu của bạn bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản chia 30 ngày sau đó nhân với 20 ngày nghỉ thực tế của bạn: (5.000.000/30) x 20 = 3.333.333 (theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014):

“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.”

Ngoài ra, trong thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì bạn có thể được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 5 đến 10 ngày theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

“Điều 41. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản

1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;

b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;

c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.”

Vậy, bạn thuộc trường hợp khác nên sẽ được hưởng 5 ngày dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản. Hiện nay mức lương cơ sở là 1.390.000. Do đó, mức hưởng của bạn sẽ bằng (1.390.000 x 30%) x 5 = 2.085.000

**Điều kiện hưởng: Lao động nữ có thai đang đóng BHXH bắt buộc

**Thời gian hưởng chế độ khi mang thai

- Trong thời gian có thai,lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần

**Mức hưởng chế độ

- Trường hợp đã đóng BHXH đủ 6 tháng trước khi nghỉ khám thai:

Mức hưởng 01 ngày = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ khám thai/24

- Trường hợp khi nghỉ khám khai chưa đóng BHXH đủ 06 tháng

Mức hưởng 01 ngày = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của các tháng đã đóng BHXH/24

Cách tính chế độ thai chết lưu 2022

2. Chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

**Điều kiện hưởng: Lao động nữ đang đóng BHXH bắt buộc

**Thời gian hưởng chế độ

Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần) được quy định như sau:

- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

- 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

- 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

**Mức hưởng chế độ

- Trường hợp đã đóng BHXH đủ 6 tháng trước khi nghỉ hưởng chế độ:

Mức hưởng 01 ngày = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ hưởng chế độ/30

- Trường hợp thời điểm nghỉ hưởng chế độ khi chưa đóng BHXH đủ 06 tháng

Mức hưởng 01 ngày = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của các tháng đã đóng BHXH/30

3. Chế độ khi lao động nữ sinh con

**Điều kiện hưởng chế độ khi sinh con

Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

**Thời gian hưởng chế độ

- Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng.

- Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

Lưu ý: Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết; nhưng tổng thời gian nghỉ trc và sau sinh không quá thời gian tối đa được hưởng nêu ở trên.

**Mức hướng chế độ

Mức hưởng 01 tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

**Trợ cấp 1 lần khi sinh con

Lao động nữ sinh con thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con.

5. Chế độ đối với lao động nam có vợ sinh con (Xem chi tiết tại đây)

6. Chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai (áp dụng cho cả lao động nam và nữ)

**Điều kiện hưởng: Đáng đóng BHXH bắt buộc

**Thời gian hưởng chế độ

Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần) được quy định như sau:

- 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;

- 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

**Mức hưởng chế độ:

- Trường hợp đã đóng BHXH đủ 6 tháng trước khi nghỉ hưởng chế độ:

Mức hưởng 01 ngày = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ hưởng chế độ/30

- Trường hợp thời điểm nghỉ hưởng chế độ khi chưa đóng BHXH đủ 06 tháng

Mức hưởng 01 ngày = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của các tháng đã đóng BHXH/30

6. Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản (Xem chi tiết tại đây).

Căn cứ pháp lý: Điều 31, 32, 33, 34, 37, 38, 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Xem thêm: Chế độ thai sản đối với trường hợp mang thai hộ mới nhất

Quý Nguyễn

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN