Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng quy định là vi phạm pháp luật (12/01/2022) Theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật thì việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng quy định sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng với nội dung hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn thuốc; b) Không thu gom, để đúng nơi quy định bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không có tên trong Danh Mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam; b) Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật dưới dạng ống tiêm thủy tinh. 3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng nội dung hướng dẫn ghi trên nhãn gây hậu quả nguy hiểm. 4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong Danh Mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam. 5. Biện pháp khắc phục hậu quả a) Buộc tiêu hủy thuốc đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này; b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này. Do đó, để không vi phạm pháp luật khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) và không ảnh hưỡng đến môi trường, người sử dụng cần lưu ý những nội dung sau đây: (Không sử dụng nước nhiễm phèn, mặn ngoài đồng ruộng để pha thuốc, vì sẽ làm giảm hiệu lực của thuốc - ảnh minh họa) 1. Nguyên tắc sử dụng đúng thuốc: Khi sử dụng thuốc BVTV phải biết rõ loài sâu bệnh cần phòng trừ, tham vấn ý kiến cán bộ chuyên môn BVTV hoặc cán bộ nông nghiệp địa phương. Ưu tiên lựa chọn sử dụng các loại thuốc có tác động chọn lọc, có hiệu lực cao, thời gian cách ly ngắn và ít độc đối với sinh vật có ích, động vật máu nóng. Cần chọn mua những loại thuốc an toàn với cây trồng, ít gây hại với người tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt chú ý khi mua và sử dụng thuốc diệt cỏ. Người dùng thường mắc sai lầm khi chọn thuốc BVTV, do thích dùng các loại thuốc rất độc, gây chết nhanh để trừ sâu, bệnh vì cho rằng hiệu quả sẽ tốt hơn. Vì vậy, khi sử dụng thuốc BVTV nhóm độc cao sẽ giết chết nhiều thiên địch có lợi cho cây trồng do chúng ăn sâu rầy. Nên khi sâu rầy xuất hiện trở lại thì sẽ không có thiên địch để khống chế chúng và khả năng gây hại sẽ lớn hơn so với lần trước. Không sử dụng thuốc không rõ nguồn gốc, không có trong danh mục thuốc được phép sử dụng. Không sử dụng thuốc cấm. 2. Nguyên tắc sử dụng thuốc đúng nồng độ, liều lượng: - Đúng nồng độ, liều lượng bao gồm lượng thuốc và lượng nước pha trộn để phun trên một đơn vị diện tích cây trồng, theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc khuyến cáo của cán bộ kỹ thuật. Việc tùy tiện tăng nồng độ thuốc lên cao sẽ gây nguy hiểm cho người sử dụng, cây trồng vật nuôi, môi trường và làm tăng chi phí hoặc phun ở nồng độ quá thấp sẽ làm cho sâu bệnh lờn thuốc, kháng thuốc, tạo nguy cơ bùng phát dịch. Phải có dụng cụ cân, đong thuốc, không ước lượng bằng mắt, không bốc thuốc bột bằng tay. Phải phun hết lượng thuốc đã pha trộn, không để dư thừa qua hôm sau hay lần sau. - Không sử dụng nước nhiễm phèn, mặn ngoài đồng ruộng để pha thuốc, vì sẽ làm giảm hiệu lực của thuốc. - Không nên kết hợp pha chung thuốc bảo vệ thực vật với phân bón qua lá hoặc chất điều hòa sinh trưởng và không nên pha chung thuốc trừ sâu vi sinh với thuốc trừ bệnh có các chất kháng sinh trong thành phần. - Với các loại thuốc trừ sâu có tính axit cao thì không nên phối hợp chung với các loại thuốc có gốc đồng, như là Coc 85, Coper B. Nếu pha trộn 2 loại này với nhau, chúng sẽ trung hòa làm giảm tác dụng của thuốc. 3. Nguyên tắc sử dụng thuốc đúng lúc: Phun thuốc vào thời điểm sâu bệnh dễ bị tiêu diệt, phun ở giai đoạn tuổi nhỏ đối với sâu và ở giai đoạn đầu đối với bệnh. Phun vào lúc trời râm mát, không có gió to để thuốc tiếp xúc bám dính tốt hơn trên bề mặt lá. Hạn chế phun lúc cây đang ra hoa. Phun thuốc khi trời nắng nóng sẽ làm giảm hiệu lực của thuốc hoặc trời sắp mưa có thể làm rửa trôi thuốc. Không phun thuốc vào thời điểm sắp thu hoạch (thời gian cách ly tùy thuộc từng loại thuốc, thường có khuyến cáo thời gian trước thu hoạch). Phun khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh đạt đến ngưỡng gây hại kinh tế. (Phun thuốc ngược chiều gió là không đúng cách - ảnh minh họa) 4. Nguyên tắc sử dụng thuốc đúng cách : a) Trước khi phun thuốc: Cần phải trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho người phun như quần áo lao động, mũ, kính, khẩu trang, bao tay,…; chuẩn bị dụng cụ pha thuốc như ống đong, cân, xô pha thuốc, que khuấy và bình phun thuốc đã được kiểm tra không bị rò rỉ. Sử dụng thuốc còn trong bao bì an toàn. Nơi pha thuốc phải gần nơi cần phun, xa nguồn nước sinh hoạt, xa chuồng trại gia súc gia cầm. Khi pha thuốc, bà con cần dự tính trước lượng thuốc và lượng nước cần dùng để pha. Cho vào bình khoãng nữa lượng nước rồi đổ thuốc vào và khuấy kỹ, sau đó tiếp tục cho nữa lượng nước còn lại vào và khuấy để thuốc phân tán đều trong nước. Khi phun thuốc, phải hướng vòi phun vào đúng vị trí gây hại của từng loại sâu bệnh để cho tia thuốc tiếp xúc được nhiều nhất với sâu bệnh. Không đi ngược chiều gió khi phun./. Kỹ sư Dương Khoa Văn Tại Khoản 2, Điều 72, Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật quy định tổ chức, cá nhân sử dụng thuốc BVTV phải tuân thủ các quy định sau: 1. Tuân thủ nguyên tắc sử dụng thuốc 4 đúng (đúng thuốc, đúng lúc, đúng liều lượng và nồng độ, đúng cách; tuân thủ thời gian cách ly; bảo đảm hiệu quả, an toàn cho người, an toàn thực phẩm, hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường, bảo vệ hệ sinh thái); thực hiện đúng hướng dẫn ghi trên nhãn thuốc. 2. Chỉ được sử dụng thuốc trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam. 3. Khi xảy ra sự cố hoặc phát hiện thuốc BVTV gây hậu quả xấu cho con người và môi trường trong quá trình sử dụng, người sử dụng thuốc BVTV có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế hậu quả và báo cáo ngay Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố để có biện pháp khắc phục hậu quả. 4. Phải bảo quản thuốc, thu gom bao gói thuốc sau khi sử dụng để đúng nơi quy định. 5. Người sử dụng thuốc BVTV trong xông hơi khử trùng phải có giấy chứng nhận tập huấn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 6. Bồi thường thiệt hại do sử dụng thuốc BVTV không đúng quy định gây ra. * Về xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại, Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “ Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại 1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. 2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. 3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này”. “Điều 602. Bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường Chủ thể làm ô nhiễm môi trường mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp chủ thể đó không có lỗi.”. * Về nguyên tắc bồi thường thiệt hại Điều 585 quy định như sau: “1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình. 3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường. 4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra. 5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình. * Về thiệt hại do tài sản bị bị xâm phạm theo quy định tại Điều 589 bao gồm: “1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng. 2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút. 3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại. 4. Thiệt hại khác do luật quy định”. Việc bồi thường sẽ do các bên thỏa thuận, trường hợp không thỏa thuận được, người bị hại có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện yêu cầu giải quyết theo quy định của pháp luật về Tố tụng dân sự. Dương Công Luyện |