Cấp độ bền fu của bulon 8.8 là bao nhiêu năm 2024

Đối với liên kết bu lông, khả năng chịu cắt (truyền lực cắt) của liên kết bu lông được hình thành thông qua ma sát giữa các bản thép liên kết do lực ép của bu lông.

Cấp độ bền fu của bulon 8.8 là bao nhiêu năm 2024

Cường độ tính toán của liên kết một bu lông được xác định bởi trạng thái làm việc với cường độ chịu cắt và kéo của bu lông ứng với cấp độ bền từ 4.6 đến 10.9, cường độ chịu ép mặt của cấu kiện thép có giới hạn chảy dưới 440 N/mm2.

Bu lông phổ thông dùng cho kết cấu thép phải phù hợp với các yêu cầu của TCVN 1916 : 1995 (Tiêu chuẩn Bu lông, vít, vít cấy và đai ốc. Yêu cầu kỹ thuật). Cấp độ bền của bu lông chịu lực phải từ 4.6 trở lên. Bu lông cường độ cao phải tuân theo các quy định riêng tương ứng. Cường độ tính toán của liên kết một bu lông được xác định theo các công thức ở bảng sau:

Cấp độ bền fu của bulon 8.8 là bao nhiêu năm 2024
Bảng: Cường độ tính toán của liên kết một bu lông

Xem thêm các sản phẩm đang khuyến mãi tại Hoàng Hà:

Bu lông inox

Bu lông lục giác

Trong đó:

E là môđun đàn hồi

fu là cường độ tiêu chuẩn của thép theo sức bền kéo đứt

fub là cường độ kéo đứt tiêu chuẩn của bu lông

ftb là cường độ tính toán chịu kéo của bu lông

fvb là cường độ tính toán chịu cắt của bu lông

fcb là cường độ tính toán chịu ép mặt của bu lông

Trị số cường độ tính toán chịu cắt và kéo của bulông theo cấp độ bền của bulông được tính theo tiêu chuẩn TCXDVN 338 : 2005, Đơn vị tính: N/mm2 cho trong bảng:

Cấp độ bền fu của bulon 8.8 là bao nhiêu năm 2024
Bảng: Cường độ tính toán chịu cắt và kéo của bu lông

Cường độ tính toán chịu ép mặt của thép trong liên kết bulông cho trong bảng:

Cấp độ bền fu của bulon 8.8 là bao nhiêu năm 2024

Trên đây là bài viết hướng dẫn công thức tính độ chịu cắt của bu lông cường độ cao. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin bên dưới đây để được hỗ trợ tư vấn.

Bu lông là một linh kiện được sử dụng phổ biến, ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực đời sống. Vậy bạn đã thực sự hiểu về loại linh kiện này chưa? Vậy bu lông là gì? Bu lông 8.8 là gì? Những thông tin hữu ích liên quan khác sẽ được giải đáp trong bài viết sau.

Cấp độ bền fu của bulon 8.8 là bao nhiêu năm 2024

Bulong (tên tiếng anh là bolts) là một sản phẩm, linh kiện cơ khí được sử dụng để kết nối các vật tư lại với nhau nhằm tạo nên một liên kết bền vững chặt chẽ mà không mất quá nhiều công sức và chi phí. Bulong có nhiều hình dạng khác nhau nhưng phổ biến là dạng hình thanh trụ tròn được tiện ren và thiết kế một cách phù hợp với đai ốc giúp cho việc tháo lắp thuận tiện và dễ dàng nhất.

Những thông tin hữu ích về bu lông

Công dụng của bu lông

Bu lông dùng để kết nối các linh kiện, các chi tiết rời rạc lại với nhau tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh.

Nguyên lý hoạt động

Bulong hoạt động dựa trên cơ chế của sự ma sát giữa các vòng ren và đai ốc với nhau, giúp cho các chi tiết, linh kiện được kẹp chặt lại tuy nhiên vẫn dễ dàng tháo lắp khi sửa chữa.

Cách đọc ký hiệu trên bu lông

Dựa trên tiêu chí về độ bền, bu lông được chia thành nhiều loại khác nhau, các cấp khác nhau. Các loại này được chia ra tương ứng với 2 loại ren. Đó là ren hệ inch và ren hệ mét. Ở Việt Nam sử dụng phổ biến nhất là ren hệ mét. Bởi đơn vị đo lường chính ở Việt Nam là mét. Bulông đai ốc hệ mét có các ý nghĩa và có cách đọc các kí hiệu như sau:

– Ngay trên đỉnh của các bulông sẽ có các kí hiệu. Các kí hiệu này từ 2 đến 3 ký tự số latinh. Ý nghĩa của các con số này nói lên cấp của bulông. Ở ký hiệu này sẽ được kí hiệu dưới dạng XX.X Trong đó, kí hiệu trước dấu chấm là chỉ 1/10 độ bền kéo của con bulông. Độ bền này là độ bền tối thiểu có đơn vị là kgf/mm2. Con số sau dấu chấm chỉ 1/10 giá trị giữa tỉ lệ giới hạn chảy và độ bền kéo tối thiểu. Đơn vị được biểu thị dưới dạng %: δch/δb.

– Ngoài ra trên đầu thanh bulông còn có ký hiệu bằng chữ cái in hoa. Đây là kí hiệu tên của nhà sản xuất. Ví dụ như THE, TY, NLGS…

– Đối với trên bảng vẽ thiết kế bu lông sẽ có các ký hiệu khác mà trên bulông thật không có như: K: kí hiệu của giác bulông, L: chỉ chiều dài của bulông, P: kí hiệu các bước ren và d: chính là đường kính của bulông.

– Các cấp bền của bu lông hệ mét từ từ 3.8 đến 12.9. Tuy nhiên phổ biến trong ngành công nghiệp cơ khí là bulông cường độ cao như bu lông cấp 8.8, cấp 10.9 và bu lông cấp 12.9. Có nghĩa là chỉ bao gồm các bulông có kích thước M6 trở lên mà thôi.

Tiêu chuẩn bu lông như thế nào?

Với mong muốn tạo ra các bulông có chất lượng cao để phục vụ tốt nhất cho mọi hoạt động thì các bulông cần phải đạt một tiêu chuẩn nhất định. Đây là cơ sở để tạo ra các sản phẩm cơ khí, các sản phẩm của các công trình được tốt nhất có thể. Các tiêu chí của bulông bao gồm:

– Vật liệu cấu tạo nên bulông phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn: Ta cần lựa chọn các vật liệu có thể tạo nên các bulông mà có tính dễ rèn, dễ hàn và dễ dập. Đồng thời cần có độ bền cao, chịu đựng được các va đập và tải trọng lớn. Ngoài ra còn có khả năng chống lại sự mài mòn và oxi hóa. Các sản phẩm bulông không bị gỉ và chịu được môi trường nhiệt độ cao

– Tất cả các loại bu lông cầm phải có một kích thước nhất định nhằm phù hợp với chuẩn mực đưa ra cho các máy móc, thiết bị vật tư. Sự đồng nhất về kích thước sẽ giúp cho các công tác hoạt động dễ dàng và thuận lợi hơn.

Bu lông 8.8 là loại bu lông cường độ cao được ứng dụng phổ biến trong ngành cơ khí. Đây là loại bulông có khả năng chịu được tải trọng rất lớn so với các bu lông thông thường khác.

Những thông tin hữu ích về bu lông 8.8

– Cách nhận diện ra bu lông 8.8 là trên đầu của bulông sẽ có kí hiệu 8.8 Ý nghĩa của kí hiệu này có nghĩa là chỉ trị số thể hiện cấp bền của bulông. Cụ thể giới hạn bền nhỏ nhất là 800Mpa. Tỷ số giữa giới hạn chảy và giới hạn bền là 8/10

– Giới hạn chảy tối thiểu là 640N/mm2. Vật liệu tạo nên bu lông 8.8 là 34Cr và 38CrA. Cấp độ bền của bu lông cũng chính là chỉ số, tên gọi của bulông là 8.8

– Bu lông 8.8 bao gồm 2 loại chính là bu lông lục giác ngoài và bulông lục giác chìm. Bulông lục giác ngoài chia làm hai loại nhỏ là bulông loại ren lửng và bu lông loại ren suốt. Còn đối với bulông lục giác chìm thì gồm có bulông dạng đầu trụ, đầu tròn và bulông lục giác chìm dạng đầu bằng, bulong lục giác không đầu.

– Bu lông 8.8 được ứng dụng phổ biến nhất trong ngành cơ khí, lắp ráp xe hơi trong các ngành công nghiệp mũi nhọn hay trong việc thi công nhà thép tiền chế. Ngoài ra còn dùng trong việc xây dựng các trạm thu phát sóng âm, phát sóng viễn thông…. Nói chung bất kì ngành nghề nào cần sử dụng bu lông 8.8 thì đều có thể dùng loại bulong này.

Bài viết vừa giúp bạn giải đáp bu lông là gì? Bu lông 8.8 là gì? Và những thông tin hữu ích liên quan. Hy vọng với những thông tin này sẽ là cơ sở để các bạn có thể lựa chọn cho mình những loại bu lông phù hợp và đảm bảo chất lượng tiêu chuẩn. Nếu bạn có bất cứ thắc mắc gì về các loại bulông cần giải đáp có thể để lại các phản hồi hay ý kiến kèm theo số điện thoại. Mecsu sẽ liên hệ và giải đáp chi tiết nhất cho khách hàng.

Bulông 88 chịu lực bao nhiêu kg?

Bu lông cường độ cao 8.8 hay còn gọi là bu lông cấp bền 8.8. Đây là loại bu lông có độ bền kéo tối thiểu là 80 kgf/mm2 – 800N/mm2; và có giới hạn chảy tối thiểu bằng 80% x 80 = 64kgf/mm2 = 640N/mm2.

Bulông cường độ 8.8 là gì?

Bu lông cấp bền 8.8 nghĩa là số đầu nhân với 100 cho ta trị số giới hạn bền nhỏ nhất (MPa), số thứ hai chia cho 10 cho ta tỷ số giữa giới hạn chảy và giới hạn bền (Mpa). Như vậy Bu lông cường độ cao 8.8 là bu lông cường độ cao có giới hạn bền nhỏ nhất là 8×100 = 800Mpa, giới hạn chảy là 800 x (8 / 10) = 640 Mpa.

Cấp độ bền 88 là gì?

Chúng ta có thể hiểu thông số 8.8 là số đầu nhân với 100 bằng trị số giới hạn bền nhỏ nhất. Sau đó, số thứ 2 chia cho 10 được tỷ số giữa giới hạn chảy và giới hạn bền. Định nghĩa bu lông cấp bền 8.8 trong cơ khí được giải thích là giới hạn bền nhỏ nhất của bu lông là 800Mpa. Giới hạn chảy là 800 x 8/10 bằng 640Mpa.

Giới hạn chảy bu lông là gì?

- Giới hạn chảy là ứng suất quy ước mà tại đó vật liệu bắt đầu “chảy” tức tiếp tục biến dạng với ứng suất không đổi tương ứng với đoạn nằm ngang trên biểu đồ kéo. Giới hạn chảy quy ước là ứng suất quy ước mà độ giãn dài dư tương đối (tức là khi đã bỏ tải trọng) là 0,2%.