Chính sách bảo trợ xã hội cho người cao tuổi

Trả lời:Theo Khoản 5 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội (có hiệu lực thi hành từ ngày 1-7-2021), người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây được công nhận là đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng:

a) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng;

b) Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;

Người cao tuổi không có lương hưu có thể được nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng. Ảnh minh họa: baotintuc.vn.

c) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trợ cấp xã hội hằng tháng;

d) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.

* Bạn đọc Trần Quyết ở xã Bảo Ninh, TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, hỏi:Đề nghị tòa soạn cho biết, công dân được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trong trường hợp nào?

Trả lời:Theo Khoản 1 Điều 11 Luật Dân quân tự vệ, công dân được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây:

a) Phụ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; nam giới một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi;

b) Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của dân quân tự vệ;

c) Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;

d) Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân;

đ) Có chồng hoặc vợ là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

e) Lao động duy nhất trong hộ nghèo, hộ cận nghèo; người phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khảnăng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; người trong hộ gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được chủ tịch UBND cấp xã, chủ tịch UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công dân cư trú hoặc làm việc xác nhận;

g) Vợ hoặc chồng, một con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

h) Người đang học tại trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, cơ sởgiáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; người đang lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài.

QĐND

Điều 4 Nghị định này đã điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội lên 360.000 đồng/tháng từ 01/7/2021. Trong khi, mức trợ cấp cũ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 136/2013/NĐ-CP là 270.000 đồng.

Theo đó, các đối tượng người cao tuổi thuộc đối tượng bảo trợ xã hội sẽ được trợ cấp xã hội hàng tháng cụ thể như sau:

STT

Đối tượng người cao tuổi

Hệ số

Mức trợ cấp

(đồng/tháng)

1

- Thuộc hộ nghèo;

- Không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;

- Từ 60 - 80 tuổi.

1,5

540.000

2

- Thuộc hộ nghèo;

- Không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;

- Đủ 80 tuổi trở lên;

2,0

720.000

3

- Từ đủ 75 - 80 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo;

- Không thuộc các trường hợp (1) và (2);

- Sống ở xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;

1,0

360.000

- Từ đủ 80 tuổi trở lên;

- Không thuộc trường hợp (1) và (2);

- Không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng.

4

- Thuộc hộ nghèo;

- Không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng;

- Không có điều kiện sống ở cộng đồng;

- Đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.

3,0

1.080.000

Như vậy, từ ngày 01/7/2021 tới đây, người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên, không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng được trợ cấp 360.000 đồng/tháng (tăng 90.000 đồng/tháng so với quy định cũ tại điểm l khoản 1 Điều 6 Nghị định 136/2013/NĐ-CP).

Nghị định 20/2021/NĐ-CP được ban hành ngày 15/3/2021.

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Ông Vũ Văn H, trú tại xã Tân Bình, Huyện Đầm Hà hỏi: Quy định của pháp luật về việc hưởng trợ cấp hàng tháng đối với người cao tuổi như thế nào?

Trả lời:

Khoản 5 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội quy định về đối tượng người cao tuổi đượchưởng trợ cấp xã hội như sau:

“5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  1. a) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;

  2. b) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;

  3. c) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.”

Về mức trợ cấp hàng tháng, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh quy định tại Quyết định số 236/2017/QĐ-UBND ngày 19/01/2017 Quy định mức trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội, mức chi thù lao cho người trực tiếp chi trả chế độ và mức chi cho công tác quản lí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninhnhư sau:

“1. Trợ giúp xã hội hằng tháng:

Mức trợ giúp xã hội hằng tháng=Mức chuẩn trợ giúp xã hộixHệ số trợ cấp quy định cho từng loại đối tượng;

Trong đó:

- Mức chuẩn trợ giúp xã hội:

+ Mức 350.000 đồng/tháng, áp dụng đối với đối tượng bảo trợ xã hội sinh sống tại cộng đồng ở xã, phường, thị trấn;

+ Mức 500.000 đồng/tháng, áp dụng đối với đối tượng bảo trợ xã hội nuôi dưỡng trong các cơ sở bảo trợ xã hội của tỉnh.”

Ông có thể liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Phòng Lao động,thương binh và xã hội cấp huyện để được hướng dẫn thủ tục cụ thể./.

- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thì người từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi hưởng hệ số 1,5; người từ đủ 80 tuổi trở lên hưởng hệ số 2.

- Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn hưởng hệ số 1.

- Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng hưởng hệ số 1.

- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng được hưởng hệ số 3.

Điều 2 Luật Người cao tuổi khẳng định:

Người cao tuổi được quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.

Căn cứ quy định này, người cao tuổi là người đáp ứng đồng thời hai điều kiện sau đây:

- Là công dân Việt Nam;

- Từ đủ 60 tuổi trở lên.

Hiện nay, có rất nhiều người nhầm lẫn hai khái niệm người cao tuổi và người già.

Khái niệm người già chỉ là cách thông thường mọi người gọi một người đã nhiều tuổi. Đồng thời, đây cũng là khái niệm được đề cập đến tại Bộ Luật hình sự năm 2015. Tuy nhiên, sau khi Bộ luật này được sửa đổi năm 2017 đã thay thế “người già” thành “người đủ 70 tuổi trở lên”.

Căn cứ phân tích nêu trên, có thể thấy, hai khái niệm này là hoàn toàn khác nhau.

Xem thêm…


Người cao tuổi được tăng mức trợ cấp xã hội từ 01/7/2021?

Căn cứ khoản 5 Điều 5 và khoản 1 Điều 6 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP, người cao tuổi là một trong các đối tượng được trợ cấp hàng tháng nếu đáp ứng điều kiện sau đây:

STT

Đối tượng

Mức hỗ trợ

(đồng/tháng)

1

- Hộ nghèo.

- Không có người phụng dưỡng hoặc có nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.

1.1

Từ đủ 60 - 80 tuổi

540.000

1.2

Từ đủ 80 tuổi trở lên

720.000

2

- Từ đủ 75 - 80 tuổi.

- Hộ nghèo, hộ cận nghèo.

- Không thuộc trường hợp (1.1).

- Sống ở xã đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi đặc biệt khó khăn.

360.000

3

- Từ đủ 80 tuổi trở lên.

- Không thuộc trường hợp (1.2).

- Không có lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng.

360.000

4

- Hộ nghèo.

- Không có người phụng dưỡng.

- Không có điều kiện sống ở cộng đồng.

- Đủ điều kiện được tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi, chăm sóc tại cộng đồng.

1.080.000

Xem thêm…

Người cao tuổi có được cấp thẻ BHYT miễn phí?

Theo khoản 8 Điều 3 146/2018/NĐ-CP, người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng được ngân sách Nhà nước đóng bảo hiểm y tế (BHYT). Điều này đồng nghĩa, các đối tượng này được cấp thẻ BHYT miễn phí.

Đây cũng là quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 20/2021/NĐ-CP. Theo đó, các đối tượng người cao tuổi đáp ứng điều kiện đã nêu ở trên (thuộc đối tượng bảo trợ xã hội) sẽ được cấp thẻ BHYT miễn phí.

Lưu ý: Nếu người cao tuổi thuộc diện được cấp nhiều loại thẻ BHYT thì chỉ được cấp một thẻ BHYT có quyền lợi cao nhất.

Xem thêm: Ai được cấp thẻ BHYT miễn phí?


Chính sách dành cho người cao tuổi gồm những gì? (Ảnh minh họa)

Đây là nội dung nêu tại khoản 1 Điều 12 Luật Người cao tuổi. Cụ thể:

- Người từ đủ 80 tuổi trở lên được ưu tiên khám trước người bệnh khác trừ bệnh nhân cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, người khuyết tật nặng;

- Được bố trí giường nằm phù hợp khi điều trị nội trú.

Đặc biệt: Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân khám, chữa bệnh miễn phí cho người cao tuổi.

Người cao tuổi được giảm giá vé, giá dịch vụ nào?

Người cao tuổi là một trong các đối tượng ưu tiên được giảm giá vé, giá dịch vụ. Tùy vào từng loại dịch vụ mà đối tượng này được giảm theo tỷ lệ nêu tại Điều 5 Nghị định 06/2011/NĐ-CP:

- Giảm ít nhất 15%: Khi đi tàu thủy, tàu hỏa, máy bay.

- Giảm ít nhất 20%: Khi thăm quan di tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh; tập luyện thể dục, thể thao tại các cơ sở thể dục, thể thao có bán vé hoặc thu phí dịch vụ.

Để được hưởng ưu tiên này, người cao tuổi phải xuất trình Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác để chứng minh mình là người cao tuổi.

Người cao tuổi vẫn làm việc thì được hưởng quyền lợi gì?

Sau khi hết tuổi lao động, mọi người thường sẽ chọn nghỉ hưu để tận hưởng tuổi già. Tuy nhiên, không ít trường hợp lựa chọn tiếp tục làm việc.

Khi đó, người lao động cao tuổi được quyền các quyền lợi nêu tại Điều 148, 149 Bộ luật Lao động năm 2019 như:

- Được thỏa thuận với người sử dụng lao động rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian;

- Có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn;

- Được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác nếu đang hưởng lương hưu mà tiếp tục làm việc theo hợp dồng lao động mới ngoài chế độ hưu trí;

- Không phải làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người lao động cao tuổi trừ trường hợp bảo đảm điều kiện làm việc an toàn.

- Được quan tâm chắc sóc sức khỏe tại nơi làm việc.

Người cao tuổi được hưởng nhiều chính sách ưu tiên (Ảnh minh họa)


Bao nhiêu tuổi được chúc thọ và tặng quà?

Ngoài những chính sách ưu đãi nêu trên, người cao tuổi còn được chúc thọ và tặng quà trong một số dịp đặc biệt theo quy định tại Điều 21 Luật Người cao tuổi:

- Người thọ 100 tuổi: Được Chủ tịch nước chúc thọ và tặng quà gồm 5 mét vải lụa và 700.000 đồng tiền mặt.

- Người thọ 90 tuổi: Được Chủ tịch tỉnh chúc thọ và tặng quà gồm hiện vật trị giá 150.000 đồng và 500.000 đồng tiền mặt.

Mức chi này là mức tối thiểu và được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư số 96/2018/TT-BTC. Ngoài ra, người thọ 70, 75, 80, 85, 95 tuổi và trên 100 tuổi còn được Chủ tịch tỉnh tặng quà, chúc thọ căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phương.

Khi chết, thân nhân người cao tuổi được hỗ trợ mai táng phí?

Không chỉ được hỗ trợ khi còn sống mà khi chết, một số đối tượng người cao tuổi còn được tổ chức tang lễ và hỗ trợ mai táng phí khi chết.

Cụ thể, người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác được hỗ trợ chi phí mai táng. Mức chi phí tối thiểu bằng 20 làn mức chuẩn.

Từ ngày 01/7/2021, mức chuẩn đang được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 20 là 360.000 đồng/tháng. Do đó, chi phí mai táng được hỗ trợ ít nhất là 7,2 triệu đồng.

Để được hỗ trợ chi phí mai táng, người tổ chức mai táng chuẩn bị hồ sơ gồm:

- Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng;

- Bản sao giấy chứng tử;

- Bản sao quyết định hoặc danh sách thôi hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp khác.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch xã sẽ có văn bản đề nghị kèm hồ sơ nêu trên gửi đến Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội.

Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, Phòng này sẽ xem xét, trình Chủ tịch huyện quyết định hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định. 

Trên đây là toàn bộ chính sách với người cao tuổi. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

>> Thủ tục cấp lại khai sinh cho người cao tuổi

Video liên quan

Chủ đề