Cho các ví dụ về mối quan hệ giữa các loài trong quần xã sinh vật

Giải Bài Tập Sinh Học 12 – Bài 56: Các mối quan hệ giữa các loài trong quần xã (Nâng Cao) giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Trả lời câu hỏi Sinh 12 nâng cao Bài 56 trang 232: Hãy tìm một vài ví dụ tương tự về quan hệ hợp tác của các loài trong thiên nhiên.

Lời giải:

– Chim sáo kiếm mồi trên thân các loài thú móng guốc (ngựa vằn, lạc đà, trâu bò) sống ở đồng cỏ: chim tìm được thức ăn, còn thú ăn cỏ thoát khỏi các vật kí sinh trên da.

– Cá con làm vệ sinh cho cá lịch biển: cá con có nguồn thức ăn là các vật kí sinh, đôi khi nó còn chui vào miệng cá để tìm thức ăn thừa còn bám trên kẽ răng, cá lịch tuy là cá dữ nhưng chúng không hề ăn thịt những người bạn của mình.

Lời giải:

Mối quan hệ giữa các loài trong quần xã:

– Quan hệ hỗ trợ: quan hệ hội sinh, quan hệ hợp tác, quan hệ cộng sinh.

– Quan hệ đối kháng: quan hệ ức chế – cảm nhiễm, quan hệ cạnh tranh giữa các loài và phân li ổ sinh thái, quan hệ con mồi – vật ăn thịt và vật chủ – vật kí sinh.

Lời giải:

Các mối quan hệ hỗ trợ:

– Quan hệ hội sinh: là quan hệ trong đó loài sống hội sinh có lợi, loài được hội sinh không có lợi nhưng cũng không bị hại. VD: Giun biển với các loài động vật khác (với 13 loài động vật nhỏ như cá bống, cua, giun nhiều tơ…) sống chung với nhau, giun biển chẳng mất gì, nhưng đem lại lợi ích cho loài sống chung với nó (chúng có chỗ ẩn nấp, kiếm thức ăn thừa và phân của chủ để sống).

– Quan hệ hợp tác: là quan hệ trong đó hai loài sống chung với nhau nhưng không bắt buộc, chúng đều mang lại lợi ích cho nhau. VD: Chim nhỏ kiếm mồi trên thân các loài thú móng guốc sống ở đồng cỏ.

– Quan hệ cộng sinh: là quan hệ trong đó hai loài bắt buộc phải sống với nhau, đều mang lợi ích cho nhau. VD: Động vật nguyên sinh sống trong ruột mối. Động vật nguyên sinh có enzim xenlulaza phân giải xenlulozơ thành đường để nuôi sống cả hai.

Các mối quan hệ đối kháng:

– Quan hệ ức chế – cảm nhiễm: là quan hệ trong đó một loài sống bình thường nhưng gây hại cho loài sống chung với nó. VD: Nhiều loài tảo biển khi nở hoa, gây ra thủy triều đỏ làm cho hàng loạt động vật không xương sống, cá, chim chết vì nhiễm độc trực tiếp hoặc gián tiếp.

– Quan hệ cạnh tranh giữa hai loài và sự phân li ổ sinh thái: hai loài chung nguồn sống thường cạnh tranh với nhau, trong đó cả hai loài đều kìm hãm sự phát triển của nhau. VD: Cây trồng cạnh tranh với cỏ dại về chất dinh dưỡng và nơi ở.

– Quan hệ vật ăn thịt – con mồi: là quan hệ trong đó vật ăn thịt có lợi, con mồi bị hại. VD: Mèo rừng – thỏ rừng, hổ – nai.

– Quan hệ vật chủ – vật kí sinh: là quan hệ trong đó vật chủ bị hại, vật kí sinh có lợi. VD: dây tơ hồng trên tán cây trong rừng.

Lời giải:

Cạnh tranh là một trong những động lực chủ yếu của quá trình tiến hóa vì:

– Trong cạnh tranh, các loài có sự biến đổi về hình thái, các đặc tính sinh lí, sinh thái để chiến thắng hoặc tránh khỏi thua cuộc.

– Cạnh tranh thường xuyên xảy ra trong lịch sử tiến hóa của các loài, do đó chỉ những loài có ưu thế về các đặc điểm hình thái, sinh lí mới có thể tồn tại và phát triển hưng thịnh được.

A. Cộng sinh.

B. Cạnh tranh.

C. Kí sinh.

D. Hội sinh.

Lời giải:

Đáp án C

Tính mức giàu có (hay độ phong phú) của loài cá mương bằng công thức:

Độ phong phú – (ni/N).100

Trong đó: ni: số lượng cá thể của loài i nào đó

N: tổng số cá thể của cả 3 loài thu được

Tính kích thước quần thể theo phương pháp đánh bắt – thả lại theo một cách đơn giản của biểu thức của Seber (1982):

Cho các ví dụ về mối quan hệ giữa các loài trong quần xã sinh vật

Trong đó, N: số lượng cá thể của quần thể cần tính

               M: số cá thể được đánh dấu ở lần thu mẫu đầu tiên

               C: số cá thể bắt được ở lần lấy mẫu thứ 2

               R: số cá thể đã đánh dấu bị bắt lại ở lần thứ 2.

(Kết quả thí nghiệm dựa vào số liệu thực tế)

Cho các ví dụ về mối quan hệ giữa các loài trong quần xã sinh vật: (1)Tảo giáp nỏ hoa gây độc cho cá sống trong cùng môi trường. (2)Cây tầm gửi sống bám trên thân các cây gỗ sống trong rừng. (3)Cây phong lanbám trên thân cây gỗ sống trong rừng. (4)Vikhuẩn Rhizobiumsống trong nốt sần ở rễ cây họ Đậu. Những ví dụ thuộc về mối quan hệ hỗ trợ giữa các loài trong quần xã sinh vật là

A.(1) và (4).

B.(1) và (2).

C.(2) và (4).

D.(3) và (4).

Đáp án và lời giải

Đáp án:D

Lời giải:Phân tích: Các mối quan hệ giữa các loài: (1)ức chế cảm nhiễm (2)kí sinh (3)hội sinh (4)cộng sinh vậy những ví dụ thuộc về mối quan hệ hỗ trợ: 3 và 4

Câu hỏi thuộc đề thi sau. Bạn có muốn thi thử?

Bài tập trắc nghiệm 45 phút Quần xã và Diễn thế sinh thái - Sinh thái học - Sinh học 12 - Đề số 4

Làm bài

Chia sẻ

Một số câu hỏi khác cùng bài thi.

  • Trong một cái ao, kiểu quan hệ có thể xảy ra giữa hai loài cá có cùng nhu cầu thức ăn là

  • Nguyên nhân dẫn tới sự phân tầng trong quần xã

  • Khi nó về diễn thế sinh thái, có bao nhiêu phát biểu sau đây làđúng?

    I. Diễn thế sinh thái là quá trình biến đổi tuần tự của quần xã qua các giai đoạn, tương ứng với sự biến đổi của môi trường.

    II. Diễn thế sinh thái xảy ra do sự thay đổi các điều kiện tự nhiên, khi hậu, sự cạnh tranh gay gắt giữa các loài trong quần xã, hoặc do chính hoạt động khái thác tài nguyên của con người.

    III. Diễn thế thứ sinh là diễn thế xuất hện ở môi trường đã có một quần xã sinh vật phát triển rồi hình thành nên quần xã tương đối ổn định.

    IV. Diễn thế nguyên sinh là diễn thế khởi đầu từ môi trường chưa có sinh vật và kết quả hình thành quần xã tương đối ổn định.

  • Cho các thông tin về diễn thế sinh thái như sau: (1) Xuất hiện ở môi trường đã có một quần xã sinh vật từng sống (2) Có sự biến đổi tuần tự của quần xã qua các giai đoạn tương ứng với sự biến đổi của môi trường (3) Song song với quá trình biến đổi quần xã trong diễn thế là quá trình biến đổi về các điều kiện tự nhiên của môi trường (4) Luôn dẫn tới quần xã bị suy thoái. Các thông tin phản ánh sự giống nhau giữa diễn thế nguyên sinh và diễn thế thứ sinh là:

  • Một động vật ăn thịt chủ chốt trong quần xã có thể duy trì sự đa dạng loài trong quần xã đó nếu chúng:

  • Cho các ví dụ về mối quan hệ giữa các loài trong quần xã sinh vật
    Cho các kết luận sau về lưới thức ăn này: (1)Nếu loài D bị loại ra khỏi quần xã thì loài A sẽ mất đi. (2)Loài B tham gia vào 3 chuỗi thức ăn của quần xã. (3)Loài X suy giảm số lượng sẽ khiến cho cạnh tranh giữa 3 loài B, C,D tăng lên. Phương án trả lời đúng là:

  • Ví dụ nào sau đây không phải ứng dụng khống chế sinh học?

Một số câu hỏi khác có thể bạn quan tâm.

  • Khử hoàn toàn a gam một oxit sắt bằng CO ở nhiệt độ cao, rồi hòa tan lượng sắt tạo thành trong dung dịch H2SO4 đặc nóng thì thu được 9V lít (đktc) khí SO2. Nếu a gam oxit đó tác dụng với H2SO4 đặc, nóng dư, thì thu được V lít (đktc) khí SO2. Công thức của oxit đó là:

  • Một hợp chất hữu cơ X không phân nhánh, có công thức phân tử C3H10O2N2. X tác dụng với kiềm tạo thành NH3, mặt khác X tác dụng với dung dịch axit tạo ra muối amin bậc một. Công thức cấu tạo của X là:

  • Khử hoàn toàn m gam oxit sắt RxOy này bằng CO thu được 8,4 gam kim loại và khí CO2. Hấp thụ hoàn toàn khí CO2 bằng 500ml dung dịch Ba(OH)2 0,35M thì thu được kết tủa. Lọc bỏ kết tủa, cho dung dịch Na2SO4 dư vào dung dịch nước lọc sau phản ứng, ta thu được 5,825 gam kết tủa trắng. Công thức của oxit sắt là:

  • Để trung hoà 15 gam một loại chất béo có chỉ số axit bằng 7, cần dùng dung dịch chứa a gam NaOH. Giá trị của a là:

  • Hòa tan 2,32 gam Fe3O4bằng dung dịch H2SO4 loãng, dư thì thu được dung dịch X. Khối lượng Cu tối đa có thể bị hòa tan trong X là:

  • Phương pháp thông thường để sản xuất xà phòng là:

  • Xà phòng có những nhược điểm:

  • Cho 7,2 gam FeO hòa tan vừa đủ trong dung dịch HCl thì thu được dung dịch X. Thể tích dung dịch KMnO4 0,1M (trong H2SO4 loãng, dư) tối thiểu để phản ứng hết với các chất trong X là:

  • Nhận xét nào sau đây không đúng?

  • Để sản xuất xà phòng, người ta cho 0,178 tấn chất béo tác dụng với NaOH thu được glixerol và muối natri stearat duy nhất. Biết hiệu suất của quá trình sản xuất là 80%. Khối lượng muối natri stearat thu được là: