Con của vua gọi là gì

Xin cám ơn rất nhiều. Mình đọc truyện đôi khi thấy chức vị hay xưng hô cứ thay đổi tùy truyện. :-(

Các chủ đề khác cùng chuyên mục này:

  • Tìm truyện xuyên không
  • [Tìm truyện] QĐCSG
  • Luận đàm và bão lỗi bộ Bậc Thầy Phản Diện
  • Xin các nhóm dịch giả dịch các truyện sắc hiệp sau đây
  • ngạo thế cửu trọng thiên bị lỗi
  • Xin giúp tìm truyện (Quân Sự, Lịch Sử)
  • Luận Đàm CỰc Phẩm Lão Bà
  • Xin trợ giúp
  • Về truyện Tội ác chi thành
  • cần tư vấn truyện
  • Cần lắm 1 bô truyện chủ nghĩa anh hùng hay !!!!!!
  • Luận Đàm Kết Thúc Là Nơi Bắt Đầu
  • Tìm truyện giống với Cực Phẩm Gia Đinh
  • [Thảo luận] Về thể loại truyện Quan trường
  • giúp em
  • Luận đàm Ngao Du Tiên Giới
  • xin truyện
  • \==> Thần Ma Hệ Thống <==
  • Cần tìm tên truyện
  • Xin truyện tiên hiệp dị năng tu chân
  • fan của vô hạn khủng bố thì vào
  • cần tìm truyện
  • [Đồng Nhân] Crysis. Topic góp ý.
  • Đang có ai dịch Tuyệt Thế Đường Môn ko ạ
  • Luận Đàm [ Huyền Huyễn - Dị Giới ] Tuyệt Thế Thánh Vương - T/g: Phùng Hưng Nguồn: ht
  • Thảo luận những bộ tiên hiệp có thể thành phim :3
  • Cần tìm truyện nhờ các pác cái
  • cho e hỏi ạ
  • [Ý Kiến] Vạn Thiên - t/g: Kha Vệ
  • Thảo Luận Lưỡi Kiếm của Thần Shiva I/ 1. Chuẩn rồi đó bạn, hoàng tử là con vua, chỉ định truyền ngôi thì là tử 2. Vợ của thái tử gọi là thái tử phi, còn vợ của hoàng tử thì hình như gọi là hoàng phi 3. Công chúa là con gái của vua, em gái của vua cũng là công chúa Quận chúa là em gái hoặc con gái của vương gia 4. Thăng cấp còn tùy, ví dụ vương gia làm phản thì mới auto thăng cấp cho những người có liên quan II/ 1. Ngoài ta,ngươi,....còn thì ở vị trí nào thì xưng hô thế, trừ trẫm vs bản cung là đặc biệt thôi 2. Trong hoàng tộc nếu là mẹ ruột thì là mẫu hậu, mẫu phi còn nếu k ruột thì cứ thái hậu mà phang thôi Gọi cô gì chú bác thì cứ thêm chữ hoàng vào, ví dụ hoàng thúc, hoàng muội,....

Nguyên văn bởi tucuibap: I/ 1. Chuẩn rồi đó bạn, hoàng tử là con vua, chỉ định truyền ngôi thì là tử 2. Vợ của thái tử gọi là thái tử phi, còn vợ của hoàng tử thì hình như gọi là hoàng phi 3. Công chúa là con gái của vua, em gái của vua cũng là công chúa Quận chúa là em gái hoặc con gái của vương gia 4. Thăng cấp còn tùy, ví dụ vương gia làm phản thì mới auto thăng cấp cho những người có liên quan II/ 1. Ngoài ta,ngươi,....còn thì ở vị trí nào thì xưng hô thế, trừ trẫm vs bản cung là đặc biệt thôi 2. Trong hoàng tộc nếu là mẹ ruột thì là mẫu hậu, mẫu phi còn nếu k ruột thì cứ thái hậu mà phang thôi Gọi cô gì chú bác thì cứ thêm chữ hoàng vào, ví dụ hoàng thúc, hoàng muội,....

Cám ơn bạn nhiều lắm! I/

  1. Cái "thăng cấp" thì ý mình là như thái tử lên ngôi, như vậy anh em của thái tử thì có tự động đc gọi là vương gia hay không? Còn hoàng hậu lúc trc có đc gọi là thái hậu hay không (hay chỉ là thái phi nếu đó ko phải mẹ ruột)? Hình như anh em của thái tử sẽ đc lên là "vương gia", ngang với mấy vị "vương gia" lúc trc có phải ko?

Mình từng nghe thái hậu phải là mẹ ruột của vua phải không bạn? Dù ng` đó trc kia là hoàng hậu, nhưng nếu con của phi tần khác lên ngôi thì ng` phi tần đó đc gọi là thái hậu, còn hoàng hậu thì gọi là thái phi. Nếu phi tần kia đã mất thì lúc bấy giờ hoàng hậu mới đc gọi là thái hậu. Cái này có đúng ko?

II/

  1. Mình thấy thái hậu đôi khi trong phim hay truyện tự xưng là "ai da", có phải chuẩn luôn không?
  2. Xưng hô hoàng tộc mình thấy đôi khi không thống nhất. Vài ví dụ như:
  3. Mẹ vua nói với vua: "Hoàng thượng có thấy ......" (trong phim Hoàn Châu Công Chúa), hay như "Hoàng nhi có thấy ......" (ko nhớ phim hay truyện nào, nhưng mà từng thấy cách xưng hô thế này).
  4. Vua xưng "trẫm", gọi anh em của cha mình, tức là vương gia, là "hoàng thúc". Còn vị vương gia này xưng là "thần", gọi vua là "hoàng thượng".

Mình không rõ hoàng hậu / phi tần xưng hô và gọi thái hậu là gì? Mình nghĩ, ví dụ, nói là "bản cung có chuyện muốn tâu với thái hậu" vậy có đc không? Hay là "thần thiếp có chuyện muốn tâu với thái hậu"?

                                          
I, Trong hoàng thất
                      

  • Cha vua (người cha chưa từng làm vua) : Quốc lão
  • Cha vua (người cha đã từng làm vua rồi truyền ngôi cho con) : Thái thượng hoàng
  • Mẹ vua (chồng chưa từng làm vua) : Quốc mẫu
  • Mẹ vua (chồng đã từng làm vua) : Thái hậu
  • Anh trai vua : Hoàng huynh
  • Chị gái vua : Hoàng tỉ
  • Vua : Hoàng thượng
  • Vua của đế quốc (thống trị các nước chư hầu) : Hoàng đế
  • Em trai vua : Hoàng đệ
  • Em gái vua : Hoàng muội
  • Bác vua : Hoàng bá
  • Chú vua : Hoàng thúc
  • Vợ vua : Hoàng hậu/Hoàng hậu nương nương
  • Cậu vua : Quốc cữu
  • Cha vợ vua : Quốc trượng
  • Con trai vua : Hoàng tử
  • Con trai vua (người được chỉ định sẽ lên ngôi) : Đông cung thái tử/Thái tử
  • Vợ hoàng tử : Hoàng túc
  • Vợ Đông cung thái tử : Hoàng phi
  • Con gái vua : Công chúa
  • Con rể vua : Phò mã
  • Con trai trưởng vua chư hầu : Thế tử
  • Con gái vua chư hầu : Quận chúa
  • Chồng quận chúa : Quận mã
                          

II. Xưng hô: (không viết hoa)

  • Vua tự xưng :
  • quả nhân: dùng cho tước nào cũng được.
  • trẫm: chỉ cho Hoàng đế/Vương.
  • cô gia: chỉ dùng cho Vương trở xuống.
  • Vua gọi các quần thần : chư khanh, chúng khanh
  • Vua gọi cận thần (được sủng ái) : ái khanh
  • Vua gọi vợ (được sủng ái) : ái phi
  • Vua gọi vua chư hầu : hiền hầu
  • Vua, hoàng hậu gọi con (khi còn nhỏ) : hoàng nhi
  • Các con tự xưng với vua cha: nhi thần
  • Các con gọi vua cha: phụ hoàng
  • Các con vua gọi mẹ: mẫu hậu
  • Các quan tâu vua : bệ hạ, thánh thượng
  • Các thê thiếp (bao gồm cả vợ) khi nói chuyện với vua xưng là : thần thiếp
  • Hoàng thái hậu nói chuyện với các quan xưng là : ai gia
  • Các quan tự xưng khi nói chuyện với vua : hạ thần
  • Các quan tự xưng khi nói chuyện với quan to hơn (hơn phẩm hàm) : hạ quan
  • Các quan tự xưng với dân thường: bản quan
  • Dân thường gọi quan: đại nhân
  • Dân thường khi nói chuyện với quan xưng là : thảo dân
  • Người làm các việc vặt ở cửa quan như chạy giấy, dọn dẹp, đưa thư, v.v… : nha dịch/nha lại/sai nha
  • Con trai nhà quyền quý thì gọi là : công tử
  • Con gái nhà quyền quý thì gọi là : tiểu thư
  • Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi ông chủ là : lão gia
  • Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi bà chủ là : phu nhân
  • Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi con trai chủ là : thiếu gia
  • Đầy tớ trong các gia đình quyền quý tự xưng là (khi nói chuyện với bề trên): tiểu nhân
  • Đứa con trai nhỏ theo hầu những người quyền quý thời phong kiến : tiểu đồng
  • Các quan thái giám khi nói chuyện với vua, hoàng hậu xưng là : nô tài
  • Cung nữ chuyên phục dịch xưng là : nô tì
  • Ngoài ra, đối với các quan còn có kiểu thêm họ vào trước chức tước, thành tên gọi. Ví dụ : Quách công công, Lý tổng quản, Lưu hoàng thúc…
                          

III/Xưng hô khi nói chuyện với người khác:

Tôi (cho phái nam)= Tại hạ/Tiểu sinh/Mỗ/Lão phu (nếu là người già)/Bần tăng (nếu là nhà sư)/Bần đạo (nếu là đạo sĩ)/Lão nạp (nếu là nhà sư già)

Tôi (cho phái nữ) = Tại hạ/Tiểu nữ//Lão nương (nếu là người già)/Bổn cô nương/Bổn phu nhân (người đã có chồng)/Bần ni (nếu là ni cô)/Bần đạo (nếu là nữ đạo sĩ)

Anh/Bạn (ý chỉ người khác) = Các hạ/Huynh đài/Công tử/Cô nương/Tiểu tử/Đại sư (nếu nói chuyện với nhà sư)/Chân nhân (nếu nói chuyện với đạo sĩ)

Anh = Huynh/Ca ca/Sư huynh (nếu gọi người cùng học một sư phụ)

Anh (gọi thân mật)= Hiền huynh

Em trai = Đệ/Đệ đệ/Sư đệ (nếu gọi người cùng học một sư phụ)

Em trai (gọi thân mật) = Hiền đệ

Chị = Tỷ/Tỷ tỷ/Sư tỷ (nếu gọi người cùng học một sư phụ)

Chị (gọi thân mật) = Hiền tỷ

Em gái = Muội/Sư muội (nếu gọi người cùng học một sư phụ)

Em gái (gọi thân mật) = Hiền muội

Chú = Thúc thúc/Sư thúc (nếu người đó là em trai hoặc sư đệ của sư phụ)

Bác = Bá bá/Sư bá (Nếu người đó là anh hoặc sư huynh của sư phụ)

Cô/dì = A di (Nếu gọi cô ba thì là tam di, cô tư thì gọi là tứ di….)

Dượng (chồng của chị/em gái cha/mẹ) = Cô trượng

Thím/mợ (vợ của chú/cậu) = Thẩm thẩm (Nếu gọi thím ba thì là tam thẩm, thím tư thì gọi là tứ thẩm…)

Ông nội/ngoại = Gia gia

Ông nội = Nội tổ

Bà nội = Nội tổ mẫu

Ông ngoại = Ngoại tổ

Bà ngoại = Ngoại tổ mẫu

Cha = Phụ thân

Mẹ = Mẫu thân

Anh trai kết nghĩa = Nghĩa huynh

Em trai kết nghĩa = Nghĩa đệ

Chị gái kết nghĩa = Nghĩa tỷ

Em gái kết nghĩa = Nghĩa muội

Cha nuôi = Nghĩa phụ

Mẹ nuôi = Nghĩa mẫu

Anh họ = Biểu ca

Chị họ = Biểu tỷ

Em trai họ = Biểu đệ

Em gái họ = Biểu muội

Gọi vợ = Hiền thê/Ái thê/Nương tử

Gọi chồng = Tướng công/Lang quân

Anh rể/Em rể = Tỷ phu/Muội phu

Chị dâu = Tẩu tẩu

Cha mẹ gọi con cái = Hài tử/Hài nhi hoặc tên

Gọi vợ chồng người khác = hiền khang lệ (cách nói lịch sự)