IGBT đang được áp dụng rộng rãi ở các thiết bị điện hiện đại. Vậy IGBT là gì? Nó hoạt động như thế nào và ứng dụng ra sao? Mời bạn đọc cùng Antshome tìm hiểu trong bài viết sau đây nhé! Show IGBT là gì?IGBT, viết tắt của Insulated Gate Bipolar Transistor, là một linh kiện bán dẫn có công suất 3 cực giúp chuyển mạch nhanh chóng, mang lại hiệu quả cao ở các thiết bị điện. IGBT được áp dụng nhiều ở những bộ khuếch đại để chuyển mạch và xử lý thông qua phương pháp điều chế độ rộng xung (PWN). Các thiết bị chuyển mạch điện tử phổ biến trước đây là BJT (Bipolar Junction Transistor) và MOSFET. Tuy nhiên cả hai thiết bị này đều có những mặt hạn chế để hoạt động ở dòng điện cao. Chúng ta có thể xem IGBT là sự kết hợp của BJT và MOSFET, áp dụng khả năng đóng cắt nhanh của MOSFET và khả năng chịu tải lớn của BJT. IGBT cũng là một phần tử được điều khiển bằng điện áp, vì vậy công suất điều khiển yêu cầu sẽ cực nhỏ.
Cấu trúc của IGBT là gì?Như đã đề cập bên trên, IGBT là sự kết hợp của BJT và MOSFET nên nó cũng có những cấu trúc tương tự hai loại này. Ở đầu vào xuất hiện cổng Gate như ở MOSFET và ở đầu ra có thêm lớp nối với Collector tạo nên cấu trúc bán dẫn p-n-p giữa Emitter (tương tự cực gốc) và Collector (tương tự cực máng). Vì vậy, có thể coi IGBT là một linh kiện bán dẫn p-n-p với dòng base được điều khiển bằng một MOSFET. Vì sự kết hợp này mà IGBT còn được gọi bằng một số tên khách như: Insulated Gate Transistor (IGT), Metal Oxide Semiconductor Insulated Gate Transistor (MOSIGT), Gain Modulated Field Effect Transistor (GEMFET), Conductively Modulated Field Effect Transistor (COMFET). Nguyên lý hoạt động của IGBT là gì?IGBT bao gồm 3 cực được gắn với 3 lớp kim loại khác nhau và lớp lớp kim loại ở cổng vào (Gate) được phủ một lớp silicon dioxide cách điện. Ở gần lớp Collector là một lớp p+ được đặt trên một lớp n-. Một lớp p khác được đặt gần Emitter và bên trong lớp p đó chúng ta còn có một lớp p+. Phần tiếp giữa giữa p+ và n- được gọi là J2 và giữa n- và p là J1. Bạn có thể tham khảo cấu trúc IGBT qua hình ảnh sau đây. Để hiểu nguyên lý hoạt động của IGBT, hãy xem xét nguồn điện áp dương VG được nối với cổng Gate. Một nguồn điện áp dương VCC khác được nối với Emitter và Collector. Do nguồn điện áp VCC, tiếp điểm J1 sẽ được phân cực thuận còn J2 sẽ phân cực nghịch. Với đặc tính này, sẽ không có bất cứ dòng điện nào bên trong IGBT (từ Emitter đến Collector). Ban đầu, không có bất cứ dòng điện nào chạy qua cổng Gate, lúc này IGBT ở trạng thái không dẫn điện. Khi chúng ta tăng điện áp qua cổng Gate, theo hiệu ứng điện dung trên lớp SiO2, các ion mang điện trở âm sẽ tích tụ trên mặt trên còn các ion mang điện trở dương sẽ tích ở bề mặt dưới của lớp SiO2. Điều này dẫn đến hiện tượng tăng cao của các hạt mang điện tích âm ở lớp p. Điện áp ở VG càng cao thì các hạt mang điện tích âm càng được tích tụ nhiều hơn. Từ đây sẽ hình thành đường dẫn ở tiếp điểm J2 cho phép dòng điện chạy từ Collector sang Emitter. Khi dòng điện vào VG càng cao thì dòng điện chạy từ Collector sang Emitter cũng tăng lên. Có những loại IGBT nào?IGBT được chia thành 2 loại chính dựa trên lớp n+. IGBT có lớp n+ được gọi là Punch through IGBT (PT – IGBT), còn IGBT không có n+ Non-Punch through IGBT (NPT – IGBT). Dựa trên đặc tính của mỗi loại, PT-IGBT và NPT-IGBT được gọi lần lượt là IGBT đối xứng và IGBT không đối xứng. IGBT đối xứng có dòng điện thuận và dòng điện nghịch cân bằng nhau còn IGBT không đối xứng có dòng điện nghịch thấp hơn dòng điện thuận. IGBT đối xứng được sử dụng ở dòng điện AC, trong khi đó IGBT không đối xứng sử dụng cho dòng điện DC. So sánh giữa 2 loại:
Ưu nhược điểm của IGBT là gì?Ưu điểm
Nhược điểm
Ứng dụng của IGBT là gì?IGBT được áp dụng cho các bộ truyền động động cơ AC hoặc DC, công nghệ inverter, bộ lưu điện UPS, bộ nguồn chuyển mạch Switch mode power supply SMPS hay làm các bóng dẫn lưỡng cực cho các công tắc thiết bị điện.
Làm thế nào để kiểm tra IGBT có hoạt động hay không?Bạn có thể tự kiểm tra IGBT của mình đơn giản bằng đồng hồ vạn năng. Nhưng trước khi kiểm tra, bạn phải tuân thủ những lưu ý sau:
Các bước kiểm tra IGBT:
Nguồn tham khảo: Components101
Công Nghệ IGBT Là Gì ? Công Nghệ IGBT được áp dụng hiện nay đa phần với Máy Hàn Điện Tử và Máy Cắt Plasma, công nghệ mới tiên tiến. Nhưng chắc chắn có rất nhiều người không hiểu rõ về khái niệm IGBT này. Hôm nay chúng tôi sẽ giới thiệu đến các bạn công nghệ IGBT là gì? Ưu điểm vượt trội là gì? IGBT là gì? Cấu tạo và nguyên lý hoạt động Đặc điểm của mạch điều khiển IGBT Khi bạn gặp hiện tượng máy hàn yếu Điện thế của nguồn điện đủ nhưng không hàn được là do công suất máy phát điện không đủ cung cấp cho máy hàn. Bạn có thể xử lý như sau, quay vô lăng tăng điện, hàn theo chiều kim đồng hồ. Thay dây khác lớn hơn theo hướng dẫn (1mm2 dây đồng chịu tải khoảng 5A). Xiết chặt các bulong từ nguồn điện đến máy thật chặt. Quay vô lăng tối đa dòng điện hàn để bù vào nguồn thấp, nếu vẫn không đủ nên chọn mua loại máy có cọc phụ dùng cho trường hợp điện thấp. Khi kéo máy hàn xa cầu dao trên 15m phải dùng dây điện lớn hơn quy định càng lớn càng tốt để giảm trường hợp sụt áp trên dây dẫn, phải thay đổi nguồn điện.
Máy hàn kêu (ù lớn) Chạm tay vào vỏ bị điện giật Hoặc do bạn đấu dây điện vào và không đúng kỹ thuật làm chạm vỏ nên kiểm tra lại các mối nối bằng mắt và xiết lại bu lông không cho chạm ra vỏ. Cũng có thể máy bị chập bên trong ruột bạn nên liên lạc bảo hảnh để sửa chữa. Các mối nối điện bị nóng cháy đen Ưu điểm và hạn chế của IGBT – Giá thành cao hơn các linh kiện khác như MOSFET Máy hàn điện tử áp dụng công nghệ IGBT – Trọng lượng nhẹ, dễ sử dụng Chiếc máy hàn que với thiết kế nhỏ gọn tiện lợi dễ sử dụng, thích hợp với đi công trình. Sử dụng công nghệ Inverter – IGBT, tần số 20 KHz, giảm đáng kể kích thước và trọng lượng của máy hàn. Thiết kế tiên tiến cung cấp nguồn điện phụ trợ, Tạo ra một phạm vi rộng lớn hơn của nguồn điện hàn. Khi cần tư vấn về kỹ thuật và các phương pháp về hàn cắt, các sản phẩm máy hàn, máy cắt plasma hãy liên lạc ngay với chúng tôi để được tư vấn và hướng dẫn cụ thể để giúp các bạn chọn lựa cho mình 1 sản phẩm đạt chuẩn kỹ thuật cùng với đó là giá cả hợp lý. |