Cua chết bao lâu thì thịt bị dộp

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, bác sĩ Vũ Hữu Thắng - Bác sĩ hồi sức cấp cứu - Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long. Bác sĩ đã có gần 10 năm kinh nghiệm trong Hồi sức cấp cứu.

Hiện tượng bề mặt da bị tổn thương khi tiếp xúc nhiệt độ nóng lạnh quá mức bất thường là bỏng. Ở mỗi cấp độ khác nhau của bệnh lại có những nguy hiểm khó lường mà không phải là ai cũng nắm được.

Dựa trên sự thương tổn của da sẽ có 3 cấp độ chính của bỏng là:

  • Cấp độ thứ 1: da tấy đỏ, không bị bong da
  • Cấp độ thứ 2: bề mặt da xuất hiện mụn nước, da bị phồng rộp
  • Cấp độ thứ 3: diện tích phồng rộp lớn, da chuyển màu trắng.

Thường bỏng sẽ chỉ rơi vào 3 cấp độ trên, tuy nhiên, một số trường hợp đặc biệt, nặng nguy hiểm sẽ xuất hiện toàn bộ triệu chứng độ bỏng 3 và còn lan ra ngoài bề mặt da thành xương và gân.

Cụ thể ở mỗi cấp độ của bỏng:

Cấp độ thứ 1

Độ bỏng nhẹ nhất tương đương với những tổn thương ít nhất, độ bỏng này được gọi bằng cái tên khác siêu bỏng đốt sống, vì trường hợp này bỏng chỉ ảnh hưởng lớp biểu bì da ngoài cùng.

Dấu hiệu cho cấp độ bỏng thứ nhất gồm: vùng da tiếp xúc nhiệt đỏ tấy nhẹ, đau rát, sưng lên, khi lành vết bỏng vùng da đó sẽ khô và bong tróc da. Độ bỏng 1 sẽ thường lành nhanh chỉ trong khoảng 7-10 ngày, ít khi để lại di chứng sẹo.

Nếu bỏng rộng tại những vùng da như: đầu gối, xương sống, khuỷu tay, cánh tay hay vai... thì vẫn nên đến gặp bác sĩ tránh những rủi ro không đáng có sau này.

Ở cấp độ bỏng 1, người bệnh vẫn có thể ở nhà, tự điều trị, tự chăm sóc bằng các phương pháp đơn giản.

Cấp độ thứ 2

Bị bỏng độ 2 sẽ nghiêm trọng hơn độ 1, vùng da bị tổn thương đã không còn chỉ là lớp da biểu bì trên cùng. Khi này, bề mặt da đã trở nên phồng rộp, đỏ rát, đau nhức. Mụn nước sẽ có cơ hội phát triển trên bề mặt da. Dần dần mô da trở nên dày, mềm, nhìn giống vảy, chúng gọi là tiết dịch fibrinous. Bỏng trên da là tổn thương mỏng manh nên cần được vệ sinh sạch sẽ, cần được băng gạc bảo vệ đúng cách, để tránh nhiễm trùng, đồng thời vết thương cũng sẽ mau lành.

Sự xuất hiện của mụn nước nhiều lên, càng cho thấy vết bỏng đang xấu đi và lâu lành hơn. Những trường hợp đặc biệt nghiêm trọng sẽ được bác sĩ chỉ định ghép da.

Vết bỏng ở độ 2 thường mất khoảng 3 tuần mới lành.

Cua chết bao lâu thì thịt bị dộp

Vết bỏng ở độ 2 thường mất khoảng 3 tuần mới lành

Cấp độ thứ 3 là trường hợp gặp bỏng rất nặng và gây thiệt hại lớn. Bỏng đến độ này thường là bỏng sâu ảnh hưởng không chỉ bề mặt hay lớp da ngoài mà thương tổn đã lan rộng ra đến mức người bệnh không còn cảm nhận đau đớn. Bỏng này nghiêm trọng, có nguy cơ ảnh hưởng đến dây thần kinh.

Diện tích bỏng là quan trọng. Bỏng càng rộng thì tỷ lệ tử vong càng cao. Bỏng trên 15% ở người lớn, bỏng 8% ở trẻ em coi như là nghiêm trọng.

Bỏng cấp độ 3, người bệnh có thể quan sát thấy: vòng da tiếp xúc nhiệt độ trở nên sáp và chuyển sang màu trắng, có những vùng da đã bị xém nâu sẫm. Trường hợp này thường không còn xuất hiện những nốt mụn nước và đặc biệt cần khắc phục qua phẫu thuật. Vì bỏng độ 3 không được điều trị và phục hồi dứt điểm sẽ để lại di chứng hay co rút cơ nghiêm trọng. Tuy vào diện tích bỏng nặng hay nhẹ mới kết luận được thời gian phục hồi.

Với bỏng cấp độ 3, người bệnh không nên cố gắng điều trị tại nhà mà cần đến cơ sở y tế hoặc gặp bác sĩ để điều trị đúng cách, tránh mọi biến chứng, di chứng có thể xảy ra đặc biệt nguy cơ gây tử vong khi bị bỏng nặng.

  • Vệ sinh vết thương và ngâm nhẹ trong chậu nước mát nhỏ, nên ngâm ít nhất 5 phút. Chỉ nên dùng nước mát chứ không nên chườm bằng đá hoặc nước đá, tiếp xúc trực tiếp bằng đá lạnh có thể khiến vết thương trở nên tệ hơn.
  • Sử dụng ibuprofen hoặc acetaminophen khi cần giảm đau. Dùng thuốc bôi gây tê cocain, thoa lên vết bỏng một lớp kem dưỡng da có tác dụng bảo vệ như kết hợp gel hoặc kết hợp kem lô hội để vùng da thương tổn được dịu nhẹ.
  • Dùng thuốc mỡ có chứa kháng sinh bôi trực tiếp lên vết bỏng và gạc lỏng để bảo vệ toàn bộ xung quanh.
  • Sử dụng băng gạc nhẹ nhàng quấn lỏng quanh vết bỏng. Có thể sử dụng thêm thuốc giảm đau để cảm thấy dễ chịu hơn.
  • Vệ sinh vết thương và ngâm nhẹ trong chậu nước mát nhỏ, nên ngâm ít nhất 15 phút. Có thể đắp vải ướt nhúng nước lạnh lên vết bỏng nhỏ 2-3 phút mỗi ngày.
  • Sử dụng ibuprofen hoặc acetaminophen khi cần giảm đau.
  • Dùng thuốc mỡ có chứa kháng sinh bôi trực tiếp lên vết bỏng và các nốt mụn nước.
  • Sử dụng băng gạc khô băng vết bỏng, thay băng mỗi ngày một lần. Chú ý rửa sạch tay trước khi rửa vết bỏng.
  • Kiểm tra vết bỏng hàng ngày xem có xuất hiện những dấu hiệu như sưng đau, đỏ hơn không. Không lột da từ vết bỏng để tránh nhiễm trùng, không gãi.
  • Sử dụng kem chống nắng trước khi ra bên ngoài vì vết bỏng rất nhạy cảm với ánh nắng mặt trời trong vòng 1 năm.
  • Nên đến cơ sở y tế khi vết bỏng đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến các bộ phận khác trên cơ thể.
  • Loại bỏ vải vóc, trang phục... dính ở khu vực vết bỏng, không sử dụng nhúng vết bỏng vào nước hay bất cứ loại thuốc nào bôi lên vết bỏng.
  • Nâng phần bị bỏng lên cao hơn tim, có thể băng bằng băng ẩm, mát, sạch.
  • Có thể bỏ qua bước hai, nhanh chóng đưa nạn nhân đến bệnh viện ngay lập tức.

Lưu ý: Khi bị bỏng điện, bỏng hóa chất thì cần đến bệnh viện càng nhanh càng tốt vì có thể gây tổn thương nghiêm trọng tới các bộ phận trong cơ thể.

Cua chết bao lâu thì thịt bị dộp

Nên sử dụng kem chống nắng, áo chống nắng khi ra ngoài vào mùa hè, tránh việc cháy da tay, da mặt...

Nên sử dụng kem chống nắng, áo chống nắng khi ra ngoài vào mùa hè, tránh việc cháy da tay, da mặt...

Để có thể phòng tránh tối đa nguy cơ bỏng mỗi người nên cẩn thận trong khi làm việc, đồng thời tránh xa những nơi có nguy cơ gây tai nạn bỏng. Đặc biệt nhà có trẻ nhỏ - đối tượng mà dễ bị bỏng nhất càng cần lưu ý hơn, vì thường các trường hợp xảy ra bỏng thường xuất hiện ở nhà, trong sinh hoạt chung hàng ngày.

  • Trẻ nhỏ cần tránh xa khu vực bếp núc, nơi chứa bình ga, phích nước... những đồ đạc dễ gây bỏng nhất có thể.
  • Luôn giữ bình cứu hoá tại nơi gần bếp
  • Định kỳ hàng tháng kiểm tra đảm bảo máy dò khói trong nhà luôn ổn định và hoạt động tốt
  • Tắm cho các bé nên xả nguội trước và tránh cho con tiếp xúc nước trước khi pha nước đúng nhiệt độ
  • Để những vật dễ cháy và nguy hiểm như diêm, hay bật lửa... tránh xa tầm tay trẻ nhỏ, ở nơi an toàn
  • Dùng ổ điện có nắp hoặc có lá cách điện bên trong.
  • Không nên để dây điện dài, thò ra hoặc loằng ngoằng trong nhà, nên kiểm tra những dây điện nổi sẽ luôn không hở điện.
  • Sử dụng gang tay khi tiếp xúc hóa chất tẩy rửa
  • Nên sử dụng kem chống nắng, áo chống nắng khi ra ngoài vào mùa hè, tránh việc cháy da tay, da mặt...
  • Đối với người hút thuốc, phải đảm bảo tàn thuốc cùng đầu lọc khi vứt đi đã dập tắt lửa hoàn toàn sau khi hút.

Người lớn trong gia đình cũng nên có kiến thức cơ bản về việc phòng tránh bỏng, hay sơ cứu khi gặp bất cứ cấp độ của bỏng nào, đồng thời cũng nên có một kế hoạch sẵn sàng ứng phó khi xảy ra nguy cơ bị bỏng ngoài ý muốn.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

XEM THÊM:

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, bác sĩ Vũ Hữu Thắng - Bác sĩ hồi sức cấp cứu - Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long. Bác sĩ đã có gần 10 năm kinh nghiệm trong Hồi sức cấp cứu.

Đa số các vết thương do bỏng đều có thể phục hồi dần theo thời gian. Tuy nhiên, những trường hợp bỏng nặng nếu không được điều trị kịp thời có thể để lại nhiều di chứng về thẩm mỹ, tâm lý hay các biến chứng nguy hiểm.

Bỏng là một loại tổn thương hoại tử, gây ra bởi nhiều nguyên nhân như nhiệt, điện, hóa chất,... Bỏng do sinh hoạt: chiếm 65% số ca bị bỏng. Trong đó, số ca bị bỏng do tai nạn lao động là khoảng 10%, số còn lại do tai nạn giao thông, điều trị, thiên tai,...

Các tác nhân gây bỏng chủ yếu gồm:

  • Nhiệt ướt: nước sôi, thức ăn nóng có nhiệt độ 50 - 100oC, dầu mỡ sôi nóng 180oC, hơi nóng nồi cao áp,...
  • Nhiệt khô: bỏng lửa, bỏng xăng cồn, bỏng do kim loại nóng,...
  • Điện: tia lửa điện hoặc luồng điện cao thế, sét,... gây bỏng.
  • Hóa chất: bỏng do tiếp xúc với các chất oxy hóa, chất ăn mòn, chất khử oxy, chất kiềm,...
  • Bức xạ: bỏng khi chịu ảnh hưởng bởi tia hồng ngoại, tia tử ngoại, tia phóng xạ,...

Cua chết bao lâu thì thịt bị dộp

Vết bỏng do tiếp xúc với ngọn lửa

Có 4 mức độ tổn thương bỏng như sau:

Bỏng độ 1

Là loại bỏng gây tổn thương da nhỏ nhất. Bỏng độ 1 còn được gọi là bỏng bề mặt vì chỉ gây ảnh hưởng tới lớp ngoài cùng của da với các dấu hiệu đỏ da, sưng, đau, khô, bong tróc da (xảy ra khi vết bỏng đang lành). Bỏng độ 1 thường khỏi sau 3 – 6 ngày.

Bỏng độ 2

Nghiêm trọng hơn độ 1 vì tổn thương đã lan xuống lớp dưới của da. Bỏng độ 2 có biểu hiện là da bị phồng rộp, đỏ và sưng nhiều. Một số nốt phồng rộp có thể bị hở, làm vết bỏng ở trong tình dạng ẩm ướt.

Vì vậy, khi bị bỏng độ 2 bệnh nhân cần được băng vết thương để tránh nhiễm trùng, giúp vết bỏng mau lành hơn. Thông thường vết bỏng độ 2 sẽ lành sau khoảng 2 – 3 tuần. Vậy bỏng độ mấy cần ghép da? Thường thì bỏng độ 2 là đã có thể được cấy ghép da để giúp da nhanh lành hơn.

Cua chết bao lâu thì thịt bị dộp

Bỏng độ 2 gây phồng rộp và khá lâu lành

Là loại bỏng nặng nhất, gây tổn thương nghiêm trọng nhất, lan cả tới những lớp da sâu hơn. Tổn thương bỏng độ 3 có thể chạm tới cả mạch máu, các cơ quan quan trọng trong cơ thể và xương, có thể dẫn tới tử vong.

Bỏng độ 4

Sự tổn thương của bỏng độ 3 lan xuống dưới da, lan vào tới gân và xương.

Tất cả các cấp độ bỏng đều làm tăng nguy cơ nhiễm trùng vì vi khuẩn có thể xâm nhập vào vùng da bị hở. Nhiễm trùng máu có thể xảy ra trong những trường hợp nặng nhất, có thể dẫn tới sốc và tử vong.

Di chứng sau bỏng thường gặp nhất là các vết sẹo phì đại, sẹo lõm, sẹo lồi và sẹo co kéo. Ngoài ra, một số vết bỏng còn gây di chứng dính tổ chức, loét thiểu dưỡng hay ung thư hóa trên nền sẹo,... Mức độ nặng nhẹ của các di chứng bỏng phụ thuộc vào độ sâu, vị trí bỏng và phương pháp điều trị.

Cua chết bao lâu thì thịt bị dộp

Di chứng sau bỏng thường là các vết sẹo có độ nặng nhẹ khác nhau

Nếu sẹo bỏng nằm ở những vùng liên quan tới vận động như khớp cánh tay, chân, bàn tay,... thì sẽ làm giới hạn chức năng các khớp. Ngoài ra, vì vết sẹo do bỏng có diện tích khá rộng nên ảnh hưởng cũng khá lớn. Phức tạp nhất là sẹo bỏng ở bàn tay, đặc biệt là ảnh hưởng tới các ngón tay, khiến các ngón tay dính với nhau, khó phẫu thuật và phục hồi chức năng sau bỏng.

Ngoài vấn đề sức khỏe, hậu quả của bỏng còn là yếu tố thẩm mỹ và có thể gây ra các tổn thương về tâm lý cho bệnh nhân.

Điều trị di chứng của bỏng nhằm mục đích cải thiện sức khỏe, phục hồi công năng, thể hình và thẩm mỹ cho bệnh nhân, góp phần nâng cao chất lượng sống của người bệnh.

4.1 Các phương pháp điều trị di chứng sau bỏng

  • Dùng thuốc: corticosteroid tiêm vào sẹo, các thuốc nhóm kháng histamin, methotrexat, penicillamin, colchicin, hirudoid, madecassol,... bôi tại chỗ.

Cua chết bao lâu thì thịt bị dộp

Dùng thuốc bôi làm mờ vết sẹo bỏng

  • Biện pháp cơ học: băng ép tạo lực, băng ép kết hợp gel silicon, dụng cụ cố định tứ chi, cổ,...
  • Liệu pháp vật lý: áp lạnh cục bộ, chiếu tia X, siêu âm, điện xung giảm đau trong sẹo, sử dụng laser CO2, các loại laser màu,...
  • Phẫu thuật: Giúp phục hồi cấu trúc giải phẫu, phục hồi chức năng và thẩm mỹ, chú ý tới yếu tố tâm lý người bệnh và tổ chức tại chỗ phẫu thuật. Các phương pháp phẫu thuật điều trị di chứng của bỏng gồm chuyển vạt da, phẫu thuật ghép da, giãn tổ chức.

Hiện nay, phẫu thuật là phương pháp đóng vai trò chủ yếu trong điều trị di chứng sau bỏng, nhất là sẹo co kéo. Thông thường sau 6 tháng vết bỏng thành sẹo sẽ được chỉ định phẫu thuật. Trước khi phẫu thuật, bác sĩ cần chắc chắn sẹo đã ổn định, không còn tế bào viêm. Bên cạnh đó, với các vết bỏng lớn, phức tạp, cần có kế hoạch thích hợp lâu dài, phẫu thuật từng đợt, giải quyết từng bước, có thể kết hợp với liệu pháp vận động cho bệnh nhân phục hồi chức năng các cơ quan.

4.2 Phục hồi chức năng cho bệnh nhân bỏng

Các bác sĩ điều trị sẽ thăm khám, định ra các kế hoạch điều trị vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho bệnh nhân bỏng từ lúc nhập viện tới khi ra viện. Ngoài ra, sau khi ra viện, bệnh nhân bỏng cũng cần tập luyện theo một chương trình nhất định để chống lại các di chứng do sẹo bỏng gây ra.

Bên cạnh đó, việc điều trị tâm lý cho bệnh nhân bỏng cũng cần được quan tâm đúng mức. Sau khi ra viện, bệnh nhân cũng thường có tâm lý tự tin về hình thể, ngại tiếp xúc, khó khăn trong tái hòa nhập cộng đồng. Lúc này, người bệnh cần được tư vấn, giúp đỡ kịp thời để gạt bỏ chướng ngại giao tiếp.

Bỏng ở mức độ nặng hay nhẹ đều để lại nhiều di chứng. Vì vậy, mọi người cần chủ động phòng ngừa bỏng bằng cách làm theo những hướng dẫn sau:

  • Trang bị bình cứu hỏa tại nhà và gần khu vực nấu ăn.
  • Không để trẻ em, người cao tuổi gần các khu vực dễ bị bỏng như bếp nấu, bảng điện,...
  • Kiểm tra nhiệt độ nước nóng khi uống nước, tắm, rửa tay,...
  • Đeo găng tay và khẩu trang khi sử dụng hóa chất.
  • Dùng kem chống nắng để bảo vệ da khi đi ra ngoài, tránh bỏng bởi tia tử ngoại trong những ngày nắng nóng.
  • Thiết kế nhà ở, trường học, văn phòng,... cần có lối thoát hiểm để kịp thời thoát nạn khi có sự cố hỏa hoạn.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

XEM THÊM: