Dấu hiệu này là đặc trưng cơ bản của quần xã sinh vật

Chương II. QUẦN XÃ SINH VẬTBài 40: QUẦN XÃ SINH VẬT VÀ MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẦN XÃ SINH VẬTI. MỤC TIÊU1. Kiến thức- Xác định được bản chất khái niệm quần xã sinh vật, qua đó xác định được các yếu tố cấu trúc nên quần xã sinh vật.- Giải thích được nguyên nhân làm cho quần xã có cấu trúc động.- Mô tả được một số đặc trưng cơ bản của quần xã sinh vật, lấy ví dụ minh họa cho các đặc trưng đó.- Trình bày được khái niệm quan hệ hỗ trợ và đối kháng giữa các loài trong quần xã và lấy được ví dụ minh họa cho các mối quan hệ đó.- Xác định được trạng thái cân bằng sinh thái trong quần xã thông qua hiện tượng khống chế sinh học và ứng dụng của nó trong thựctiễn bảo vệ môi trường.2. Kỹ năng- Rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa.- Phát triển kỹ năng hợp tác nhóm, đọc sách giáo khoa.3. Thái độ: Nâng cao ý thức bảo vệ các loài sinh vật trong tự nhiên.II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC- Máy tính, máy chiếu đa phương tiện- Các PHT Hãy nêu đặc điểm chung và cho ví dụ về quan hệ giữa các loài trong quần xã.Quan hệ Đặc điểm Ví dụQuan hệ đối khángKí sinh Ức chế- Cảm nhiễmSinh vật này ăn sinh vật khác Đáp án PHTQuan hệ Đặc điểm Ví dụQuan hệ đối khángKí sinh Là quan hệ 1 loài sinh vật sống nhờ trên cơthể sinh vật khác, lấy các chất nuôi sống cơthể từ sinh vật đó.Sán lá kí sinh trong gan của độngvật ; Dây tơ hồng sống kí sinhtrên thân cây gỗ.Ức chế- Cảm nhiễm Là mối quan hệ mà một loài sinh vật trongquá trình sống đã vô tình gây hại cho cácloài khác.Tảo giáp nở hoa gây độc cho cávà chim; Cây tỏi tiết chất khángsinh gây ức chế hoạt động của visinh vật xung quanh.Sinh vật này ăn sinh vật khác Một loài sử dụng loài khác làm thức ăn Bò ăn cỏ ; hổ ăn thịt thỏ; cây nắpấm bắt ruồi.- Các file ảnh tĩnh+ Tranh 1: Sơ đồ mô tả cấu trúc của quần xã.+ Tranh 2: Một số quần xã sinh vật.+ Tranh 3: Rừng nhiệt đới, Sa mạc.+ Tranh 4: Sơ đồ mô tả ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên mức đa dạng của loài.+ Tranh 5: Một số quần thể đặc trưng .+ Tranh 6: Các tầng trong ao nuôi cá.+ Tranh 7: Các tầng trong rừng mưa nhiệt đới.+ Tranh 8: Phân bố theo chiều ngang ở đại dương.+ Tranh 9 : Sự phân tầng của các loài động vật sống trong rừng. + Tranh 10: Cộng sinh giữa kiến và cây kiến.+ Tranh 11: Cộng sinh giữa hảiquỳ và cua.+ Tranh 12: Hợp tác giữa chim mỏ đỏ và linh dương.+ Tranh 13: Hợp tác giữa lươn biển và cá nhỏ.+ Tranh 14: Một số cây sống bì sinh vào cây thân gỗ.+ Tranh 15: Cá ép sống bám trên cá lớn.+ Tranh 16: Ong kí sinh diệt bọ dừa.+ Tranh 17: Rận Aphalare itudon hút nhựa cây chút chít Nhật bản.- Các file ảnh động+ Phim 1: Quần xã thảo nguyên Kaibab.+ Phim 2: Quan hệ hợp tác giữa chim và tê giác.III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHỦ YẾU- PPTQ kết hợp vấn đáp tìm tòi- PP tổ chức hoạt động nhómIV. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC1.Kiểm tra bài cũ: ( Không kiểm tra)2.Giảng bài mới:Hoạt động 1Tên hoạt động : Tìm hiểu khái niệm quần xã sinh vậtMục tiêu: - Nêu được khái niệm quần xã sinh vật, lấy ví dụ minh họa- Phân biệt được quần thể sinh vật và quần xã sinh vậtThời gian :10 phút Hoạt động dạy Hoạt động học Nội dung- Chiếu phim 1.Yêu cầu HS thảo luậnnhóm trả lời các câu hỏi sau:1. Liệt kê các loài sinh vật sống trênthảo nguyên Kaibab?2. Dự đoán thứ tự xuất hiện các loài sinh- Xem phim và dựa vào kiến thức thực tế thiên nhiênthảo luận nhóm trả lời:1. Cỏ, hươu, hổ, linh cẩu, sư tử, kền kền.2. Thứ tự xuất hiện: cỏ → hươu → hổ, linh cẩu, sưtử → kền kền. Không thể thay đổi thứ tự xuấtI.Khái niệm quần xã sinh vậtvật trên thảo nguyên Kaibab? Liệu cóthể thay đổi thứ tự xuất hiện đó đượckhông?3. Khoanh tròn vào các chữ cái chỉ cácmối quan hệ giữa các loài sinh vật trênthảo nguyên Kaibab?a. Quan hệ về nơi ở.b. Quan hệ về dinh dưỡng .c. Quan hệ về sinh sản.4. Điều gì sẽ xảy ra nếu cỏ hoặc hươurừng hoặc hổ hoặc linh cẩu bị tiêu diệthết?- Chiếu tranh 1 dẫn dắt và đặt câu hỏi:Thế nào là quần xã ? Lấy ví dụ?hiện vì cỏ là thức ăn của hươu ;không có cỏ thìhươu không xuất hiện. Hươu không xuất hiện thìhổ, linh cẩu , sư tử cũng không xuất hiện vì hươulà thức ăn của chúng. Kền kền ăn xác chết độngvật xuất hiện sau cùng.3. Đáp án: a và b4.+ Nếu cỏ bị tiêu diệt hết → hươu bị chết đói → hổ,linh cẩu bị chết đói. + Nếu hươu bị tiêu diệt hết → hổ, linh cẩu bị chếtđói, cỏ phát triển mạnh.+ Nếu hổ hoặc linh cẩu bị tiêu diệt hết → hươuphát triển mạnh.- Quan sát tranh1 kết hợp kiến thức đã phân tích ởtrên trả lời: - Quần xã sinh vật là một tập hợp các quầnthể sinh vật thuộc các loài khác nhau, cùngsống trong một không gian gọi là sinh- Chiếu tranh 2 minh họa.- Củng cố: Chỉ ra dấu hiệu đặc trưngnhất giúp phân biệt quần thể và quần xãsinh vật.Dấu hiệu phân biệt QTSV QXSVYếu tố cấu trúcMối quan hệ sinhthái đặc trưngcảnh) và thời gian nhất định. Các sinh vậttrong quần xã có mối quan hệ gắn bó vớinhau như một thể thống nhất và do vậyquần xã có cấu trúc tương đối ổn định. - Ví dụ: + Quần xã rừng mưa nhiệt đới+ Quần xã cây ngập mặn Vườn Quốc giaXuân Thủy, Nam Định+ Quần xã sinh vật trên núi đá vôi đất ngậpnước Vân Long, Ninh Bình.Hoạt động 2Tên hoạt động : Tìm hiểu về một số đặc trưng cơ bản của quần xãMục tiêu: - Mô tả được một số đặc trưng cơ bản của quần xã sinh vật, lấy ví dụ minh họa cho các đặc trưng đó.- Phân biệt được quần thể ưu thế với quần thể đặc trưng.- Xác định được tính chất phân bố về mặt không gian của quần xã và nêu được các ý nghĩa thực tiễn.Thời gian :15 phút Hoạt động dạy Hoạt động học Nội dung- Cho học sinh nghiên cứu mục II.1 vàlần lượt đặt các câu hỏi:- Số lượng cá thể của mỗi quần thể-Nghiên cứu thông tin mục II.1 SGK- Không bằng nhau do chọn lọc tựII. Một số đặc trưng cơ bản của quần xã1. Đặc trưng về thành phần loài trong quần xã

 1. Khái niệm

      * Phân biệt quần xã sinh vật với quần thể sinh vật

Quần xã sinh vật

Quần thể sinh vật

   Quần xã sinh vật là tập hợp các quần thể sinh vật thuộc nhiều loài khác nhau cùng sống trong một không gian nhất định (gọi là sinh cảnh). Các sinh vật trong quần xã có mối quan hệ gắn bó với nhau như một thể thống nhất và do vậy quần xã có cấu trúc tương đối ổn định.

   Ví dụ:  quần xã núi đá vôi, quần xã vùng ngập triều, quần xã hồ, quần xã rừng liêm, quần xã đồng cỏ, quần xã cây bụi ...

   Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể trong cùng một loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời điểm nhất định. Các cá thể trong quần thể có khả năng giao phối tự do với nhau để sinh sản tạo thành những thế hệ mới.

  Ví dụ: quần thể các cây thông, quần thể chó sói, quần thể trâu rừng ...

2. Các đặc trưng cơ bản của quần xã

       Các đặc trưng cơ bản của quần xã gồm có:

     a) Đặc trưng về thành phần loài trong quần xã

         Thành phần loài trong quần xã biểu thị qua số lượng các loài trong quần xã và số lượng cá thể của mỗi loài. Đặc trưng này biểu thị mức độ đa dạng của quần xã, quần xã có thành phần loài càng lớn thì độ đa dạng càng cao.         

         Do nhiệt độ, lượng mưa cao và khá ổn định nên các quần xã sinh vật vùng nhiệt đới thường có nhiều loài hơn so với các quần xã phân bố ở vùng ôn đới. Tuy nhiên, trong một sinh cảnh xác định khi số loài tăng lên, chúng phải chia xẻ nhau nguồn sống, do đó số lượng cá thể của mỗi loài phải giảm đi.

         Các đặc điểm chủ yếu về thành phần loài bao gồm:

         - Loài ưu thế:  loài đóng vai trò quan trọng trong quần xã do có số lượng cá thể nhiều, sinh khối lớn, hoặc do hoạt động mạnh của chúng. Trong các quần xã trên cạn, loài thực vật có hạt chủ yếu  thường là loài ưu thế, vì chúng ảnh hưởng rất lớn tới khí hậu của môi trường. Quần xã rừng thông với các cây thông là loài chiếm ưu thế, các loài cây khác chỉ mọc lẻ tẻ hoặc dưới tán và chịu ảnh hưởng của cây thông.

        - Loài thứ yếu:  đóng vai trò thay thế cho nhóm loài ưu thế khi nhóm này suy vong vì một nguyên nhân nào đó

        - Loài ngẫu nhiên :  có tần suất xuất hiện và độ phong phú rất thấp, nhưng sự có mặt của chúng lại làm tăng mức đa dạng cho quần xã.

        - Loài chủ chốt : là một hoặc một vài loài nào đó  (thường là vật ăn thịt đầu bảng) có vai trò kiểm soát và khống chế sự phát triển của các loài khác, duy trì sự ổn định của quần xã. Nếu loai fnày bị mất khỏi quần xã thì quần xã sẽ rơi vào trạngthái bị xáo trộn và dễ rơi vào tình trạng mất cân bằng.

         - Loài đặc trưng :  loài chỉ có ở một quần xã nào đó. Cây cọ là loài đặc trưng của quần xã vùng đồi Vĩnh Phú, tràm là loài đặc trưng của quần xã rừng U Minh.

       * Để đánh giá vai trò số lượng của các loài trong quần xã, các nhà Sinh thái học đưa ra một số khái niệm sau đây:

         + Tần suất xuất hiện (hay độ thường gặp): là tỉ số (%) của một loài gặp trong các điểm khảo sát so với tổng số các điểm khảo sát so với tổng số các điểm khảo sát. Ví dụ, trong 80 điểm khảo sát, cỏ lồng vực có mặt ở 60 điểm. Vậy tần suất xuất hiện là 60/80 hay 75%.

         + Độ phong phú của loài (hay mức giàu có): là tỉ số (%) về số cá thể của một loài nào đó so với tổng số cá thể của tất cả các loài có trong quần xã:

           Trong đó, D- độ phong phú của loài trong quần xã (%), ni - số cá thể của loài i trong quần xã, N - số lượng cá thể của tất cả các loài trong quần xã.

            Độ phong phú của loài được biểu thị bằng các chỉ số định tính: hiếm (+), hay gặp (++), gặp nhiều (+++), gặp rất nhiều (++++). Loài có độ phong phú cao là loài có tỉ lệ % số cá thể cao hơn hẳn so với các loài khác trong quần xã. Trong quần xã rừng thông, thông là loài ưu thế nhưng đồng thời cũng là loài có độ phong phú cao.

     b) Sự phân bố các loài trong không gian

            Sự phân bố các loài trong không gian làm giảm bớt mức độ cạnh tranh giữa các loài và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn sống của môi trường. Có các kiểu phân bố:

Phân bố theo chiều thẳng đứng

Phân bố theo chiều ngang

     - Ở quần xã rừng mưa nhiệt đới phân thành nhiều tầng cây, mỗi tầng cây thích nghi với mức độ chiếu sáng khác nhau trong quần xã. Từ trên cao xuống thấp có tầng vượt tán, tầng táng rừng, tầng dưới tán, tầng thảm xanh. Sự phân tầng của thực vật kéo theo sự phân tầng của các loài động vật sống trong rừng, nhiều loài chim, côn trùng sống trên tán các cây cao; khỉ, vượn, sóc sống leo trèo trên cành cây; trong khi đó có nhiều loài động vật sống trên mặt đất và trong các tầng đất.

    - Ở quần xã biển, sinh vật phân bố theo độ sâu của nước tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng ánh sáng của từng loài. Ở lớp nước mặt có tảo lục, tảo lam;  xuống sâu hơn có tảo nâu; lớp nước có ánh sáng yếu nhất dưới cùng có tảo đỏ.

    - Trên đất liền sinh vật phân bố thành các vùng khác nhau trên mặt đất, mỗi vùng có số lượng sinh vật phong phú khác nhau, chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên.

    - Ở quần xã biển, vùng gần bờ thành phần sinh vật rất phong phú, ra khơi xa số lượng các loài ít dần.

    c) Quan hệ dinh dưỡng

           Quần xã sinh vật gồm nhiều nhóm có các quan hệ dinh dưỡng khác nhau:

             + Nhóm các sinh vật sản xuất bao gồm cây xanh có khả năng quang hợp và một số vi sinh vật tự dưỡng.

             + Nhóm các sinh vật tiêu thụ bao gồm các sinh vật ăn thịt các sinh vật khác như động vật ăn thực vật, động vật ăn động vật.

             + Nhóm sinh vật phân giải là những sinh vật dị dưỡng, phân giải các chất hữu cơ có sẵn trong thiên nhiên. Thuộc nhóm này có nấm, vi khuẩn, một số động vật đất...

3. Quần xã vùng nhiệt đới so với vùng ôn đới

Do nhiệt độ, lượng mưa cao và khá ổn định, sinh cảnh đa dạng hơn nên các quần xã sinh vật vùng nhiệt đới thường có nhiều loài hơn so với các quần xã phân bố ở vùng ôn đới.

Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết dưới đây:

Luyện Bài tập trắc nghiệm môn Sinh lớp 12 - Xem ngay

>> Luyện thi TN THPT & ĐH năm 2022 trên trang trực tuyến Tuyensinh247.com. Học mọi lúc, mọi nơi với Thầy Cô giáo giỏi, đầy đủ các khoá: Nền tảng lớp 12; Luyện thi chuyên sâu; Luyện đề đủ dạng; Tổng ôn chọn lọc.