Bộ luật dân sự định nghĩa: “Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định cụ thể.” Như vậy, các yếu tố của đề nghị giao kết hợp đồng bao gồm: (i) thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng; (ii) thể hiện ý chí của bên đề nghị muốn được ràng buộc nếu bên kia chấp nhận nó; (iii) đề nghị được gửi tới đối tượng xác định cụ thể. Show
1/ Giá trị pháp lý của đề nghị giao kết hợp đồng Theo quy định tại Điều 388 và Điều 391 Bộ luật Dân sự năm 2015, một đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó hoặc do bên đề nghị ấn định và chấm dứt khi hết hạn trả lời. Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau: - Bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng; - Bên được đề nghị trả lời không chấp nhận; - Hết thời hạn trả lời chấp nhận; - Khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực; - Khi thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực; - Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời. Cần lưu ý, “sự im lặng” của bên được đề nghị không được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc theo thói quen đã được xác lập giữa các bên. 2/ Thay đổi, rút lại, hủy bỏ đề nghị giao kết Bên đề nghị có thể thay đổi hoặc rút lại đề nghị trong các trường hợp sau đây: - Nếu bên được đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc cùng với thời điểm nhận được đề nghị; - Điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề nghị có nêu rõ về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh. Bên đề nghị chỉ được hủy bỏ đề nghị khi thỏa mãn hai điều kiện sau: - Đề nghị có nêu quyết định được hủy bỏ đề nghị; - Bên đề nghị thông báo hủy bỏ đề nghị và bên nhận được đề nghị nhận được thông báo trước khi bên này trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng; 3/ Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng Theo Điều 393 và Điều 394 Bộ luật Dân sự năm 2015, một trả lời được xem là chấp nhận giao kết hợp đồng có hiệu lực khi thỏa mãn điều kiện về nội dung và thời hạn trả lời: Thứ nhất là về nội dung, nội dung của trả lời phải chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị. Nói cách khác, việc chấp nhận vô điều kiện, nếu người trả lời không đồng ý về một điểm dù là thứ yếu của đề nghị trả lời đó được xem như là một đề nghị mới. Thứ hai là về thời hạn, trả lời chấp nhận giao kết phải được thực hiện trong hạn trả lời. Nếu bên đề nghị nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này không còn hiệu lực và được xem như là đề nghị mới của bên đã chậm trả lời. Nếu sự chậm trễ là do nguyên nhân khách quan mà người đề nghị biết hoặc phải biết về nguyên nhân khách quan này thì chấp nhận vẫn có hiệu lực, trừ phi người đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó. Giao kết hợp đồng là gì? Nguyên tắc, nội dung, trình tự giao kết hợp đồng như thế nào? Mời Doanh nghiệp tham khảo các thông tin liên quan đến giao kết hợp đồng trong bài viết sau đây. I. Giao kết hợp đồng là gì?Giao kết hợp đồng là các bên bày tỏ với nhau ý chí về việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng trên cơ sở tuân theo nguyên tắc do pháp luật quy định. Bản chất của giao kết hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận, trong đó, các bên thực hiện sự bày tỏ và thống nhất ý chí nhằm hướng tới những lợi ích nhất định. Việc giao kết hợp đồng dân sự cũng được xác lập trên cơ sở của sự thỏa thuận, thống nhất ý chí giữa các bên. II. Nguyên tắc giao kết hợp đồngHợp đồng dân sự là kết quả của quá trình giao kết. Do đó, việc giao kết hợp đồng dân sự phải tuân theo những nguyên tắc nhất định của Bộ Luật Dân sự 2015. Cụ thể như sau: Nguyên tắc 1: Tự do cam kết, thỏa thuậnNguyên tắc tự do cam kết, thỏa thuận trong việc xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự được pháp luật bảo đảm, nếu cam kết, thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Nguyên tắc 2: Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí khi giao kếtNguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng khi giao kết hợp đồng. Khi giao kết hợp đồng, không bên nào được áp đặt, cấm đoán, cưỡng ép, đe dọa, ngăn cản bên nào. Mọi hành vi tác động làm ảnh hưởng đến sự tự nguyện của chủ thể có thể làm cho hợp đồng dân sự mà các chủ thể giao kết bị vô hiệu. \>>> Xem thêm: Khái niệm về chủ thể giao kết hợp đồng và những thông tin cần biết III. Quy định chi tiết về giao kết hợp đồng1. Thời điểm giao kết hợp đồng có hiệu lựcTheo quy định tại Điều 404 Bộ Luật Dân sự 2005, thời điểm giao kết hợp đồng có hiệu lực là khi: 1. Hợp đồng dân sự được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết. Về nguyên tắc, khi các bên không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định khác, thì hợp đồng mặc nhiên có hiệu lực vào thời điểm giao kết. Thời điểm giao kết hợp đồng thường là thời điểm các bên thỏa thuận xong nội dung của hợp đồng, hay khi bên đề nghị đã nhận được trả lời chấp nhận hợp lệ của bên được đề nghị. Như AMIS MISA đã phân tích, pháp luật Việt Nam xác định thời điểm giao kết hợp đồng dựa trên nguyên tắc tuyên bố ý chí, tức dựa vào hình thức công bố ý chí thể hiện sự thỏa thuận. Cụ thể: – Hợp đồng được thỏa thuận trực tiếp bằng lời nói thì hợp đồng giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận của bên kia; – Nếu hợp đồng giao kết bằng văn bản thì thời điểm giao kết là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản; – Nếu hợp đồng giao kết bằng thư tín, qua bưu điện thì hợp đồng được giao kết vào ngày bên đề nghị nhận được thư trả lời chấp nhận hợp lệ; – Nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định “im lặng” là đồng ý giao kết hợp đồng, thì hợp đồng cũng được xem là đã giao kết tại thời điểm hết thời hạn trả lời mà bên được đề nghị vẫn im lặng. Ví dụ: khoản 1 Điều 460 quy định về việc người mua dùng thử vẫn im lặng khi hết thời hạn dùng thử thì coi như chấp nhận giao kết hợp đồng. – Hợp đồng giao kết bằng phương tiện điện tử thì việc giao kết còn phải tuân theo các quy định đặc thù của pháp luật về giao dịch điện tử. Theo Khoản 2 Điều 36 Luật Giao dịch điện tử 2005, “trong giao kết hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận giao kết hợp đồng có thể được thực hiện thông qua thông điệp dữ liệu”. Ngoài ra, theo quy định tại các Điều 18, 19, 20 của Luật Giao dịch điện tử 2005, và khoản 2 Điều 11 Nghị định 57/2006/NĐ-CP, thời điểm nhận thông điệp dữ liệu là: “Thời điểm người nhận có thể truy cập được chứng từ điện tử đó tại một địa chỉ điện tử do người nhận chỉ ra. Thời điểm nhận một chứng từ điện tử ở địa chỉ điện tử khác của người nhận là thời điểm người nhận có thể truy cập được chứng từ điện tử tại địa chỉ này và người nhận biết rõ chứng từ điện tử đã được gửi tới địa chỉ này”. Theo quy định này thì: “Người nhận được coi là có thể truy cập được một chứng từ điện tử khi chứng từ điện tử đó tới được địa chỉ điện tử của người nhận”. Như vậy, có thể thấy, tùy theo hình thức thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên mà pháp luật quy định thời điểm giao kết tương ứng. Việc xác định thời điểm giao kết hợp đồng có ý nghĩa pháp lý rất quan trọng. Thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm xác định sự gặp gỡ ý chí và sự thống nhất ý chí của các bên. \>>> Bài viết liên quan: Thời điểm giao kết hợp đồng là gì? Những quy định cụ thể về thời điểm giao kết hợp đồng 2. Hình thức giao kết hợp đồngMột hợp đồng có thể được hình thành thông qua các hình thức giao kết: lời nói; văn bản; hành vi; thông điệp dữ liệu. Các hình thức giao kết hợp đồng Giao kết bằng lời nói
3. Nội dung giao kết hợp đồngNội dung giao kết hợp đồng cần phải thể hiện những nội dung tối thiểu của hợp đồng. Những nội dung đó bao gồm: Các nội dung trong giao kết hợp đồng Các chủ thể tham gia hợp đồng
Ngoài những nội dung trên, giao kết hợp đồng còn có thể có các thông tin khác như như: thời điểm giao kết hợp đồng có hiệu lực; thời hạn trả lời đề nghị giao kết; điều kiện rút, thay đổi đề nghị giao kết hợp đồng; điều kiện hủy bỏ giao kết hợp đồng;… IV. Trình tự giao kết hợp đồngTrình tự giao kết hợp đồng là quá trình mà trong đó các bên chủ thể bày tỏ ý chí với nhau bằng cách trao đổi ý kiến để đi đến thỏa thuận trong việc cùng nhau làm xác lập những quyền và nghĩa vụ dân sự đối với nhau. Trình tự này gồm 02 giai đoạn: Đề nghị giao kết hợp đồng – Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. 1. Đề nghị giao kết hợp đồngKhi một người muốn thiết lập một hợp đồng thì ý muốn đó phải thể hiện ra bên ngoài thông qua một hành vi nhất định. Như vậy bên đối tác mới có thể biết được ý muốn của họ và mới có thể đi đến việc giao kết một hợp đồng. Đề nghị giao kết hợp đồng là việc một bên biểu hiện ý chí, muốn bày tỏ cho bên kia ý muốn tham gia giao kết với họ một hợp đồng dân sự. Một lời đề nghị được coi là đề nghị giao kết hợp đồng thì phải chứa đựng một số yếu tố cơ bản sau:
2. Chấp nhận giao kết hợp đồngĐiều 396 Bộ Luật Dân sự 2005 quy định: Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị. Sự im lặng của bên được đề nghị không được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc theo thói quen đã được xác lập giữa các bên. \>>> Xem thêm: Những thông tin cụ thể về đề nghị giao kết hợp đồng 3. Chấm dứt giao kết hợp đồngTheo quy định tại Điều 391 Bộ Luật Dân sự 2015, giao kết hợp đồng được xem là chấm dứt trong các trường hợp sau: 1. Bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng; Bộ Luật Dân sự 2015 cũng đã bổ sung trường hợp chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng là: “Bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng”. Như vậy, trong trường hợp bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng thì hợp đồng được hình thành. Khi quan hệ hợp đồng giữa bên đề nghị và bên được đề nghị xuất hiện thì sự tồn tại của đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt. Trên đây là các thông tin quan trọng mà Doanh nghiệp cần biết về giao kết hợp đồng. Bên cạnh đó, trong nền kinh tế số như hiện nay, phần mềm hỗ trợ ký kết hợp đồng trực tuyến đang dần trở thành phương thức được nhiều doanh nghiệp lựa chọn thay thế cho hợp đồng giấy truyền thống bởi một số lợi ích đáng kể như:
MISA tự hào là đơn vị cung cấp nền tảng hợp đồng điện tử AMIS WeSign tiên phong và uy tín nhất, hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn về giải pháp hỗ trợ ký kết hợp đồng điện tử ưu việt này, doanh nghiệp hãy click ngay vào nút dưới đây để đến với bài viết. Ngoài ra, bạn cũng có thể để lại thông tin trong biểu mẫu bên dưới để được tư vấn trực tiếp. Bộ phận tư vấn của MISA sẽ liên hệ trong thời gian sớm nhất. Các thông tin trong bài viết được tham khảo từ Luật sư Nguyễn Xuân Nhất. Tôi là luật sư Nguyễn Xuân Nhất. Tôi tốt nghiệp chuyên ngành luật tổng hợp và có hơn 5 năm kinh nghiệm tư vấn cho các doanh nghiệp về lĩnh vực luật dân sự, luật lao động, luật kinh tế. Lưu ý: Những thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế được ý kiến chuyên gia. Bạn đọc vẫn cần tham khảo chuyên gia để có được ý kiến tư vấn chính xác nhất khi đưa ra quyết định. |