Dịch vụ ngân hàng hiện đại là gì

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. Chủ đề 2:  Các dịch vụ ngân hàng truyền thống và hiện đại của hệ thống ngân hàng Vi ệt Nam?  Các dịch vụ nào nên được cung cấp từ ngày khai trương và nh ững d ịch v ụ nào nên được cung cấp khi ngân hàng phát triển? DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 1. 1.1. Khái niệm Theo cuốn “Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại” của tác giả David Cox, hầu hết các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng thương mại đều gọi là dịch vụ ngân hàng. Cụ thể hơn, dịch vụ ngân hàng được hiểu là các nghiệp vụ ngân hàng về vốn, ti ền tệ, thanh toán… mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng nh ằm đáp ứng nhu c ầu kinh doanh, sinh lời, sinh hoạt cuộc sống, cất trữ tài sản… c ủa h ọ, nh ờ đó ngân hàng thu chênh lệch lãi suất, tỷ giá hay thu phí. Dịch vụ ngân hàng là loại hình dịch vụ xuất hiện sớm nhất trong các loại hình dịch vụ tài chính; và nó là một bộ phận cấu thành dịch vụ tài chính. Trong bảng phân ngành dịch vụ của WTO thì dịch vụ ngân hàng được chia thành 12 phân ngành cụ thể:  Nhận tiền gửi và các khoản tiền gửi từ công chúng.  Cho vay dưới mọi hình thức bao gồm: cho vay tiêu dùng, th ế chấp, bao thanh toán, và các khoản tài trợ cho các giao dịch thương mại khác.  Cho thuê tài chính.  Tất cả các khoản thanh toán và chuyển ti ền, bao gồm th ẻ tín d ụng, th ẻ ghi n ợ, thẻ thanh toán, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng.  Bảo lãnh và cam kết thanh toán.  Tự doanh hoặc kinh doanh trên tài khoản của khách hàng, kể cả trên thị tr ường tập trung, thị trường OTC hoặc các thị trường khác.  Phát hành các loại chứng khoán, bao gồm cả vi ệc bảo lãnh phát hành và đ ại lý phát hành (cả phát hành công khai và không công khai) và cung ứng các d ịch v ụ liên quan đến hoạt động phát hành.
  2.  Môi giới tiền tệ.  Quản lý tài sản gồm quản lý tiền mặt, quản lý danh m ục, t ất c ả các hình th ức quản lý đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, dịch vụ uỷ thác, lưu ký và tín thác.  Dịch vụ thanh toán và thanh toán bù trừ đối với các tài sản chính, bao gồm chứng khoán, các sản phẩm phái sinh và các công cụ có thể chuyển nhượng khác.  Cung cấp và trao đổi các thông tin tài chính, xử lý dữ li ệu tài chính và phần mềm có liên quan của các nhà cung ứng dịch vụ tài chính khác.  Dịch vụ tư vấn, môi giới và các dịch vụ tài chính hỗ tr ợ khác liên quan đ ến t ất cả các hoạt động nói trên, bao gồm cả việc tham chiếu và phân tích tín d ụng, nghiên cứu, tư vấn đầu tư và đầu tư theo danh mục, tư vấn đ ối v ới các ho ạt động mua lại và tái cơ cấu doanh nghiệp cũng như xây dựng chiến lược. Ngoài ra, dịch vụ ngân hàng cần được hiểu theo hai phạm vi rộng và hẹp. - Theo nghĩa rộng. dịch vụ ngân hàng là toàn bộ ho ạt đ ộng ti ền t ệ, tín d ụng, thanh toán, ngoại hối… của hệ thống ngân hàng với doanh nghiệp và công chúng. - Theo nghĩa hẹp, dịch vụ ngân hàng chỉ bao gồm những hoạt đ ộng ngoài ch ức năng truyền thống (như huy động vốn và cho vay). Tóm lại, có thể hiểu khái quát về dịch vụ ngân hàng đó là: “d ịch v ụ ngân hàng bao gồm tất cả các dịch vụ được ngân hàng cung cấp cho khách hàng”. 1.2. Đặc điểm Thứ nhất: đó là các dịch vụ mà chỉ có các ngân hàng với những ưu th ế c ủa nó m ới có thể thực hiện một cách trọn vẹn và đầy đủ. Thứ hai: đó là các dịch vụ gắn liền với hoạt động ngân hàng. CÁC LOẠI DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 2. 2.1. Dịch vụ ngân hàng truyền thống Dịch vụ ngân hàng truyền thống là những loại hình d ịch v ụ có quá trình hình thành và phát triển lâu dài. Bao gồm: Dịch vụ huy động vốn 2.1.1. Huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức đặc thù c ủa ngân hàng thương mại, chính đặc thù này đã giúp cho các ngân hàng thương m ại có vai trò quan
  3. trọng trong nền kinh tế. Thông qua huy động vốn các ngân hàng thương mại sẽ thu hút được các khoảng tiền tiết kiệm của dân chúng, tiết kiệm của n ền kinh tế và sử dụng nguồn vốn thu hút được (sau khi đã trích dự trữ bắt buộc theo qui đ ịnh) đ ể cho vay. Các NHTM triển khai dịch vụ huy động vốn trong tất cả các thành ph ần kinh tế để nhận tiền gửi và bảo quản hộ người gửi tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Dịch vụ chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá 2.1.2. Việc ngân hàng mua các thương phiếu và chứng từ có giá ngắn h ạn ch ưa đ ến hạn thanh toán gọi là chiết khấu. Nghiệp vụ chiết khấu giúp các chủ sở hữu chứng t ừ khôi phục năng lực thanh toán. Đây là nghiệp vụ được ưa chuộng không những đ ối với khách hàng mà còn cả với ngân hàng vì đây là nghi ệp v ụ cho vay có đ ảm b ảo bằng chứng từ có giá, rủi ro tín dụng ở mức độ thấp. Dịch vụ cho vay 2.1.3. Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc m ột bên (bên cho vay) cung c ấp ngu ồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Hoạt động cho vạy bao gồm cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay chiết khấu giấy tờ có giá… Tuỳ theo nhu cầu về thời gian vay vốn của khách hàng mà ngân hàng áp dụng các hình thức cho vay theo cung cầu trên th ị tr ường ho ặc theo quan hệ tín nhiệm lẫn nhau để áp dụng mức lãi suất cho vay phù h ợp v ới t ừng đ ối t ượng cho vay. Dịch vụ thanh toán 2.1.4. Dịch vụ thanh toán là loại hình dịch vụ mà thông qua đó các ngân cung c ấp các tiện ích về các phương thức thanh toán cho các đối tượng khách hàng. Hầu hết các giao dịch thanh toán giữa các khách hàng trong n ước và n ước ngoài đều được thực hiện qua ngân hàng. Nhờ việc nắm gi ữ tài khoản của khách hàng, đồng thời thông qua việc kiểm soát chứng từ thanh toán mà các ngân hàng hoàn toàn có khả năng thực hiện các dịch vụ thanh toán theo yêu c ầu của khách hàng. Hi ện nay các NHTM ở Việt Nam sử dụng các dịch vụ thanh toàn như: thanh toán séc, u ỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng, hối phiếu, lệnh phiếu, thẻ thanh toán… Dịch vụ trao đổi ngoại tệ 2.1.5.
  4. Dịch vụ này rất phát triển trong giai đo ạn hi ện nay nhằm đáp ứng nhu c ầu trao đổi mua bán trong hoạt động ngoại thương. Ngân hàng đứng ra mua, bán m ột loại tiền này để lấy một loại tiền khác nhằm mục đích thu lợi nhuận. Dịch vụ ủy thác 2.1.6. Ngân hàng sẽ thay mặt khách hàng thực hiện nghĩa vụ tài chính với chủ thể khác. Bao gồm: dịch vụ ủy thác vay hộ, ủy thác vốn để cho vay hộ, ủy thác phát hành, thậm chí là ủy thác trong các di chúc, quản lý tài sản cho người đã qua đời... Dịch vụ ngân quỹ 2.1.7. Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghi ệp và cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhi ều ngân hàng đã cung cấp cho khách dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng đ ồng ý qu ản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng d ư ti ền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán. Dịch vụ chuyển tiền 2.1.8. Là việc ngân hàng làm theo yêu cầu của khách hàng chuyển tr ả ti ền cho m ột người ở một địa phương hoặc quốc gia khác. Ở đây ngân hàng chỉ đóng vai trò là người thay mặt người trả tiền chuyển tiền đến người nhận đã được chỉ định từ trước. Các sản phẩm dịch vụ truyền thống của ngân hàng được cải tiến theo h ướng hoàn chỉnh hơn, gọn về thủ tục, rút ngắn được thời gian giao dịch, các ngân hàng đã h ướng tới việc xuất phát từ nhu cầu của khách hàng hơn là áp đặt sản phẩm mà mình có. 2.2. Dịch vụ ngân hàng hiện đại Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, do sức ép cạnh tranh gi ữa các tổ chức tài chính ngày càng lớn và yêu cầu đòi hỏi c ủa người sử d ụng cũng ngày càng cao và đặc biệt là do sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, dịch vụ ngân hàng không ngừng được cải tiến và dịch vụ ngân hàng hiện đại đã ra đời. Các ngân hàng có thể đưa ra thị trường những dịch vụ hoàn toàn m ới ho ặc cung c ấp những dịch vụ truyền thống theo phương thức mới có hàm lượng công nghệ cao.
  5. Dịch vụ ngân hàng hiện đại được hiểu bao gồm những dịch vụ ngân hàng truyền thống được nâng cấp, phát triển trên nền tảng công nghệ hiện đại và những dịch v ụ hoàn toàn mới được cung cấp nhằm đem lại những tiện ích mới cho người sử dụng. Ngoài các đặc điểm đặc điểm chung cơ bản như tất c ả các dịch v ụ ngân hàng khác như: tính vô hình, tính không thể tách biệt hay không chia cắt, tính không ổn đ ịnh và khó xác định, dịch vụ ngân hàng hiện đại còn có một số đặc điểm riêng, đó là:  Thứ nhất, các dịch vụ ngân hàng hiện đại đều được phát triển dựa trên n ền tảng công nghệ hiện đại.  Thứ hai, các dịch vụ ngân hàng hiện đại thường là các sản phẩm d ịch v ụ mang tính trọn gói, vì thế đòi hỏi các ngân hàng phải th ường xuyên b ổ sung và nâng cao chất lượng dịch vụ. Một số dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại như: Dịch vụ thẻ ngân hàng 2.2.1. Thẻ ngân hàng là dịch vụ thanh toán không dùng ti ền mặt rất ti ện l ợi; ngân hàng cấp thẻ cho khách hàng có tài khoản dùng để thanh toán ti ền mua hàng, chi tr ả tiền dịch vụ, hay rút tiền mặt tự động (thông qua các máy đ ọc th ẻ (POS), hay các máy rút tiền tự động ATM) trong phạm vi số dư tiền gửi c ủa mình ho ặc h ạn m ức tín d ụng được cấp. Công nghệ thanh toán bằng thẻ có nhiều ưu điểm so v ới thanh toán b ằng tiền mặt như: tập trung vốn tiền gửi vào ngân hàng, gi ảm thi ểu rủi ro, ch ống tham nhũng và trốn thuế… nên đã đi vào cuộc sống. Hiện nay, chúng ta có các sản phẩm thẻ phổ biến là: thẻ tín dụng (credit card), thẻ ghi nợ (debit card, ATM). Thẻ tín dụng Thẻ tín dụng là phương tiện thanh toán không dùng ti ền m ặt cho phép khách hàng chi tiêu trước trả tiền sau trong phạm vi hạn mức tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng. Chu kỳ sao kê và thời gian từ khi chi tiêu đ ến khi thanh toán tuỳ thu ộc vào từng loại thẻ của các tổ chức khác nhau. Nếu chủ thẻ thanh toán toàn b ộ d ư n ợ vào ngày đến hạn, thời gian trên là thời gian ân hạn và ch ủ th ẻ không phải tr ả lãi v ới s ố dư nợ cuối kỳ sao kê. Nếu đến hạn, chủ thẻ không thanh toán thì sẽ phải trả phí và lãi chậm trả. Khi chủ thẻ thanh toán hết toàn bộ số dư nợ phát sinh thì h ạn m ức tín d ụng sẽ được khôi phục như ban đầu. Đó chính là tính tuần hoàn của thẻ tín dụng.
  6. Các tổ chức phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng như ngân hàng hay công ty tài chính dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi tr ả c ủa t ừng khách hàng đ ược xác định căn cứ vào thu nhập, tình hình chi tiêu, v ị trí công tác… M ỗi khách hàng có m ột hạn mức tín dụng khác nhau và từ đó cũng có nhiều hạng thẻ khác nhau như: th ẻ vàng, thẻ chuẩn, thẻ kim cương… Thẻ ghi nợ Thẻ ghi nợ là một phương tiện thanh toán không dùng ti ền mặt mà không có quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và chủ thẻ. Hay nói đúng hơn, thẻ ghi nợ sử dụng số dư tài khoản tiền gửi của chính khách hàng để giao dịch, và bắt buộc trong tài khoản phải còn số dư mà ngân hàng đã quy định. Thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép chủ th ẻ trực tiếp rút tiền tại máy ATM. Hiện nay ngân hàng cung ứng cho khách hàng nhi ều tiện ích thẻ tại ATM như: vấn tin tài khoản, chuyển khoản, rút ti ền, in sao kê, xem thông tin quảng cáo. Hệ thống ATM còn cho phép chủ thẻ gửi ti ền vào tài kho ản ngay tại ATM và tự mình thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác nh ư gởi ti ền ti ết ki ệm, thanh toán tiền điện, nước, cước viễn thông. Dịch vụ quản lý tiền mặt (ngân quỹ) 2.2.2. Là hình thức quản lý thu, chi hộ cho khách hàng, đầu tư các khoản tiền mặt thặng dư để sinh lợi cho khách hàng. Hoạt động dịch vụ quản lý tiền mặt của các ngân hàng th ương m ại ngày càng phát triển bao gồm nghiệp vụ phổ biến sau: thu đổi tiền mặt VND, ngoại tệ, dịch vụ nộp, rút tiền mặt, dịch vụ kiểm đếm tiền mặt, dịch vụ cất giữ, dịch vụ chi lương trực tiếp, dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng… Dịch vụ thanh toán tiền điện tử 2.2.3. Dịch vụ này cho phép một doanh nghiệp, một cá nhân hay bất kỳ tổ chức nào khác dù có hay không có tài khoản tại ngân hàng có thể trả tiền vào tài khoản của m ột người khác ở ngân hàng đó hay tại một ngân hàng khác. Khách hàng là doanh nghi ệp thường sử dụng dịch vụ này để thực hiện thanh toán cho các nhà cung cấp, các ch ủ nợ… Khách hàng cá nhân thường sử dụng dịch vụ này để chuyển ti ền cho người thân ở xa hay gửi tiền cho con đi học… Dịch vụ này rất hữu ích do chi phí th ấp, chuyển tiền nhanh, an toàn, thuận lợi.
  7. Dịch vụ bảo quản và ký gửi 2.2.4. Ngân hàng nhận bảo quản các cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, các hợp đ ồng bảo hiểm, các chứng thư tài sản, di chúc và các tài sản có giá khác. Nh ững th ứ này có thể được bảo quản theo phương thức “mở” trong đó biên lai sẽ ghi chi ti ết nh ững gì được lưu trữ, hoặc theo phương thức “kín” được lưu giữ trong những chi ếc h ộp khoá kín hay những phong bì dán kín… Dịch vụ cho thuê tài chính 2.2.5. Đây là phương thức mà các doanh nghiệp nhờ đó mà có thể có được nh ững cấu kiện máy, thiết bị, xe cộ… mà không c ần đầu tư vốn. Các doanh nghi ệp thi ếu vốn cần mua sắm tài sản phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, h ọ có th ể đ ến các công ty thuê mua để thuê tài sản và trả một khoản phí theo thương lượng gi ữa hai bên, tài sản này vẫn thuộc quyền sở hữu của các công ty cho thuê, doanh nghi ệp đ ược sử dụng trong thời gian thuê. Dịch vụ thư bảo đảm thực hiện đấu thầu 2.2.6. Các khách hàng của ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực công nghi ệp xây dựng, khi tham gia đấu thầu phải cung cấp một thư bảo lãnh dự thầu trước khi được phép đấu thầu một hợp đồng. Thư bảo lãnh dự thầu cho bi ết rằng công ty s ẽ th ực hiện những cam kết khi công ty trúng thầu. Một ngân hàng thường được yêu cầu cung cấp một thư đảm bảo như vậy và khi cấp thư thường có cam kết đền bù những thi ệt hại trong trường hợp khách hàng trúng thầu không thực hi ện h ợp đ ồng và ngân hàng bị yêu cầu thanh toán theo các điều khoản c ủa thư. Ngoài ra còn có các lo ại th ư đ ảm bảo khác như: Thư bảo đảm thực hiện hợp đồng, thư bảo đảm cho thanh toán trước… Dịch vụ tư vấn tài chính 2.2.7. Ngân hàng là một tổ chức chuyên về tài chính, có trong tay rất nhi ều các chuyên gia tài chính do vậy ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, qu ản lý tài chính, thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp và được khá nhiều khách hàng tin tưởng. Một số ngân hàng đã tập trung vào cung cấp dịch vụ tư vấn đ ể đáp ứng các nhu cầu tư vấn tài chính và quản lý các doanh nghiệp v ừa và nh ỏ. Các doanh nghi ệp này đang gặp khó khăn về tài chính và vấn đề quản lý. Ngân hàng hướng dẫn và tư
  8. vấn cho doanh nghiệp kiểm soát chi phí, định giá, đánh giá đầu tư c ơ bản, d ự báo nguồn thu nhập và quản lý tài sản, chiến lược sản xuất kinh doanh… Dịch vụ hợp đồng trao đổi tín dụng (Credit Swap) 2.2.8. Là hình thức hai tổ chức tín dụng ký kết hợp đồng trao đổi cho nhau m ột khoản tín dụng, chủ yếu để đa dạng hoá danh mục cho vay, để thực hi ện các danh mục tín dụng theo chính sách tín dụng. Hợp đồng quyền tín dụng (Credit Option) 2.2.9. Ngân hàng ký một hợp đồng với tổ chức kinh doanh quyền (Opion dealer) v ới nội dung bán quyền sẽ thanh toán toàn bộ khoản tín dụng nếu khách hàng không tr ả được nợ và lãi, hoặc không trả hết nợ và lãi. Nếu khách hàng trả h ết n ợ và lãi, ngân hàng mua quyền sẽ mất phí mua quyền. 2.2.10. Hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro Ngân hàng mua một hợp đồng bán khoản tín dụng rủi ro cho m ột ngân hàng khác và do đó khi khách hàng không trả được nợ, lãi, thì ngân hàng bán quyền s ẽ thanh toán phần chênh lệch giữa nợ và lãi mà khách hàng không thanh toán đ ược, sau khi tr ừ đi giá trị tài sản đảm bảo đã được thanh lý. Giá trị thanh toán = (Giá tr ị kho ản tín d ụng + Lãi) – (Giá trị khách hàng thanh toán + Giá trị tài sản đảm bảo được thanh lý). 2.2.11. Trái phiếu ràng buộc Ngân hàng mua trái phiếu của doanh nghiệp và có cam kết rằng n ếu d ự án b ị lỗ thì ngân hàng sẽ không thu lãi hoặc thu lãi một phần. Sản phẩm này nhằm nâng cao trách nhiệm của ngân hàng trong việc chia sẻ rủi ro của dự án mà ngân hàng tài trợ. 2.2.12. Dịch vụ ngân hàng điện tử Dịch vụ ngân hàng điện tử là một hệ thống các dịch vụ được cung cấp cho phép khách hàng truy nhập từ xa đến ngân hàng. Các dịch vụ này đ ược phát tri ển d ựa trên cơ sở ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin. Các d ịch v ụ này nh ằm giúp khách hàng thu thập thông tin, thực hiện các giao dịch thanh toán, tài chính dựa trên các khoản lưu kí tại ngân hàng. Các dịch vụ ngân hàng điện tử bảo gồm: • Phone banking: là hệ thống tự trả lời các thông tin về dịch vụ, sản phẩm. Nhờ dịch vụ này khách hàng có thể kiểm tra số dư tài kho ản, kiểm tra các giao dịch gần nhất, nhận thông tin về tỷ giá, lãi su ất, yêu c ầu ngân hàng
  9. fax các bảng sao kê, tỷ giá ho ặc lãi suất cho khách hàng thông qua máy đi ện thoại bàn. • Internet banking: khách hàng có thể tìm kiếm thông tin về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, truy nhập thông tin về tài khoản cá nhân như s ố d ư, các giao dịch của tài khoản qua internet. • Mobile banking: khách hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản, liệt kê giao dịch, thông báo số dư, tỷ giá và lãi suất tự động, thanh toán hoá đ ơn ti ền điện, nước, điện thoại, internet và nạp tiền vào thẻ thông qua điện thoại di động. • Home banking: khách hàng có thể thực hiện hầu hết các giao dịch tại nhà hoặc văn phòng làm việc của mình mà không cần đến ngân hàng. Khách hàng sử dụng dịch vụ này phải cài đặt chương trình của ngân hàng cung c ấp để kết nối với ngân hàng. • SMS banking: khách hàng có thể truy vấn thông tin và giao dịch với ngân hàng bằng điện thoại di động theo cú pháp nhắn tin quy đ ịnh tr ước, nhắn tin tới số tổng đài mà ngân hàng cung cấp. • Ví điện tử: khách hàng có thể thanh toán các giao dịch mua bán, trao đổi tại các trang web thương mại điện tử một cách tiện lợi và an toàn. Khách hàng sử dụng dịch vụ này phải đăng ký trước với ngân hàng. 2.2.13. Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khi ến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng c ơ h ội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác. Trong một vài trường hợp, các ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi gi ới chứng khoán để cung cấp dịch vụ môi giới. 2.2.14. Dịch vụ bảo lãnh Do khả năng thanh toán của một ngân hàng cho m ột khách hàng là rất l ớn, và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong b ảo lãnh cho khách hàng.
  10. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng mua chịu trang thi ết bị ho ặc hàng hóa, phát hành chứng khoán hoặc vay vốn của các tổ chức tín d ụng khác... D ịch v ụ bảo lãnh đang phát triển mạnh và ngày càng đa dạng trong nh ững năm g ần đây. Đ ặc biệt đối với những ngân hàng có uy tín thì tỷ trọng của ho ạt đ ộng này là khá cao trong tổng nguồn thu của ngân hàng. 2.2.15. Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, đi ều đó đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị ch ết, b ị tàn ph ế hay g ặp r ủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán. Ngân hàng liên doanh với các công ty bảo hiểm hoặc tổ chức công ty bảo hiểm con, ngân hàng cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hi ểm như ti ết ki ệm an sinh, tiết kiệm hưu trí… Việc ngân hàng liên doanh với các công ty bảo hiểm còn để trở thành địa lý bán bảo hiểm cho họ. Các ngân hàng, với lợi thế là có một mạng lưới chi nhánh rộng khắp có thể giúp các công ty bảo hiểm triển khai các hợp đồng c ủa mình đ ược thu ận tiện và tiết kiệm chi phí một cách tối đa; còn về phía ngân hàng thì được hưởng hoa hồng cho hoạt động này. 2.2.16. Dịch vụ đại lý Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng (thường là ngân hàng lớn) cung c ấp d ịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như thanh toán h ộ, phát hành h ộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ… Dịch vụ quản lý đầu tư Đây là dịch vụ phù hợp cho khách hàng là tư nhân đã có đầu tư bào th ị tr ường chứng khoán hoặc những ai muốn đầu tư theo cách này. Để quản lý tốt các kho ản đầu tư, cần phải có thời gian và kỹ năng chuyên môn mà các ngân hàng có khả năng cung cấp trên cơ sở một khoản phí nào đó. Dịch vụ này dành cho tất cả các khách hàng tư nhân là người đầu tư dài hạn, không dành cho những nhà đầu tư tìm kiếm thu nhập ngắn hạn, mu ốn thay đ ổi liên tục trong đầu tư. Đối với khách hàng là doanh nghiệp, ngân hàng có nh ững chính sách quản lý đầu tư đặc biệt riêng.
  11. CUNG CẤP DỊCH VỤ 3. 3.1. Các dịch vụ nên được cung cấp từ ngày khai trương 3.2. Các dịch vụ nên được cung cấp khi ngân hàng phát triển


Page 2

YOMEDIA

Các dịch vụ ngân hàng truyền thống và hiện đại của hệ thống ngân hàng Việt Nam

31-03-2013 929 134

Download

Dịch vụ ngân hàng hiện đại là gì

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.