Điệp ngữ là gì lớp 7

Thế nào là Điệp từ, điệp ngữ?

Điệp từ (hay còn gọi là điệp ngữ) là một biện pháp tu từ trong văn học chỉ việc lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề khi muốn nói đến.

Việc lặp một từ người ta hay gọi là điệp từ, lặp các cụm hay câu gọi là điệp ngữ. Người ta còn có cách lặp lại một dạng câu (câu hỏi,câu nghi vấn, câu cầu khiến, cảm thán…) nhiều lần trong cùng đoạn văn, đoạn thơ thì gọi là điệp cấu trúc câu (điệp cấu trúc cú pháp).

Ví dụ:

+ “Nhìnthấygió vào xoa mắt đắng

Nhìn thấycon đường chạy thẳng vào tim

Thấy sao trời và đột ngột cánh chim

Như sa, như ùa vào buồng lái”

(Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật)

Trong khổ thơ trên tác giả điệp từ “nhìn thấy” 2 lần nhấn mạnh hành động nhắc tới trong câu.

+ “Rồi sớm rồi chiều, lại bếp lửa bà nhen,

Một ngọn lửa,lòng bà luôn ủ sẵn,

Một ngọn lửachứa niềm tin dai dẳng…”

(Bếp lửa – Bằng Việt)

Cụm từ “Một ngọn lửa” được tác giả lặp lại 2 lần trong khổ thơ có tác dụng gợi nhắc về hình ảnh bếp lửa của bà.

+ “Ðế quốc Mỹnhất định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Ðồng bào Nam Bắcnhất định sẽ sum họp một nhà

(Hồ Chí Minh)

Trong câu văn trên sử dụng biện pháp lặp cấu trúc câu vừa tạo tính nhạc cho câu vừa thể hiện sự quyết tâm của nhân dân trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ.

Các dạng của Điệp ngữ

Điệp ngữ có các dạng: điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng). Sự khác biệt giữa 3 hình thức điệp ngữ được thể hiện sau đây:

1. Điệp ngữ cách quãng

Đây là hình thức lặp lại một cụm từ, mà trong đó, các từ, cụm từ này cách quãng với nhau, không có sự liên tiếp

Ví dụ:

“…Nhớ saolớp học i tờ

Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan

Nhớ saongày tháng cơ quan

Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo

Nhớ saotiếng mõ rừng chiều

Chày đêm nện cối đều đều suối xa…”

Cụm từ "Nhớ sao" là điệp ngữ cách quãng.

2. Điệp ngữ nối tiếp

Đây là việc lặp đi lặp lại một từ, cụm từ có sự nối tiếp nhau

Ví dụ:

“Anh đã tìm emrất lâu, rất lâu

Những cô gái Thạch Kim, Thạch Nhọn.

Khăn xanh, khăn xanhphơi đầy lán sớm

Sách áo mở tung, trắng cả trời chiều”

Trong đoạn thơ trên, cụm từ "rất lâu", "Khăn xanh" là điệp ngữ nối tiếp.

3. Điệp từ chuyển tiếp (điệp từ vòng)

Ví dụ:

“Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy

Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu

Ngàn dâu xanh ngắt một màu

Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?”

Trong ví dụ trên, “thấy” và “ngàn dâu” là điệp ngữ chuyển tiếp.

Tác dụng của điệp từ, điệp ngữ

1. Tạo ra sự nhấn mạnh

Điệp ngữ được sử dụng câu thơ, văn thường có tác dụng nhấn mạnh vào một sự vật, sự việc nào đó hoặc việc lặp lại có chủ đích nhấn mạnh tâm tư, tình cảm, nỗi lòng của nhân vật được nhắc tới trong câu.

Ví dụ 1:

“… Nhớ sao lớp học i tờ

Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan

Nhớ sao ngày tháng cơ quan

Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo

Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều

Chày đêm nện cối đều đều suối xa…”

Trong đoạn thơ trên, từ "nhớ sao" được lặp lại tới 3 lần cho thấy tác dụng nhấn mạnh sự nhớ nhung của tác giả về những kỷ niệm xưa cũ.

Ví dụ 2:

Buồn trông cửa bể chiều hôm,

Thuyền trôi thấp thoáng cánh buồn xa xa,

Buồn trông ngọn nước mới sa,

Hoa trôi man mác biết là về đâu.

Buồn trông ngọn cỏ dầu dầu,

Chân mây mặt nước một màu xanh xanh.

Buồn trông gió cuốn mặt duyềnh,

Tiếng mưa sầm sập vây quanh chỗ ngồi

Trong ví dụ trên, từ "buồn trông" được lặp đi lặp lại là 1 điệp ngữ để làm nổi bật nỗi buồn của Thúy Kiều.

2. Tạo sự liệt kê

a) Điệp ngữ còn có tác dụng liệt kê các sự vật, sự việc được nói tới trong câu làm sáng tỏ ý nghĩa, tính chất của sự vật, sự việc.

Ví dụ 1:

Còn trời, còn nước, còn non

Còn cô bán rượu anh còn say sưa

=> Điệp từ “còn” được lặp lại nhiều lần để liệt kê những sự vật có sự liên kết với nhau để nói lên tình cảm của tác giả dành cho cô bán rượu.

b) Lặp từ, cụm từ, câu nhằm tạo ra sự liệt kê

Hạt gạo làng ta

Có vị phù sa

Của sông Kinh Thầy

Có hương sen thơm

Trong hồ nước đầy

Có lời mẹ hát….

Có bão tháng bẩy

Có mưa tháng ba

(Hạt gạo làng ta – Trần Đăng Khoa)

Việc lặp lại nhiều lần từ có trong bài là sự liệt kê những chất làm nên hạt gạo và giúp người đọc thấy được: để làm ra hạt gạo trong thời chiến tranh thật là khó. Cây mạ được cấy xuống không chỉ có phù sa màu mỡ, có hương được chắt lợ cái tinh túy của đất trời, có sự tảo tần sớm hôm của người nông dân mà còn có cả những thiên tai và tàn phá.

3. Tạo sự khẳng định

Các từ ngữ lặp lại tác dụng khẳng định điều tất yếu, niềm tin tác giả vào sự việc sẽ xảy ra.

Ví dụ 1:

“Trong đầm gì đẹp bằng sen

Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng

Nhị vàng, bông trắng, lá xanh

Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.”

Trong ví dụ trên, biện pháp lặp lại một cụm từ nhằm khẳng định vẻ đẹp thuần túy của bông sen.

Ví dụ 2:

Phượng không phải là một đóa, không phải vài cành, phượng đây là cả một loạt, cả một vùng, cả một góc trời đỏ rực…

Cách sử dụng điệp ngữ trong câu văn trên có tác dụng khẳng định số lượng hoa phượng ở đây là nhiều vô kể…

Điệp ngữ trong thơ ca và phân tích

+ “Không có kínhkhông phải vì xekhông có kính

Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi

Ung dung buồng lái ta ngồi,

Nhìnđất,nhìntrời,nhìnthẳng”

(Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật)

– Trong khổ thơ trên cụm từ “không có kính” lặp lại 2 lần trong cùng câu thơ thứ nhất có tác dụng nhấn mạnh vào sự thiếu thốn phương tiện vận chuyển – chiếc ô tô.

Câu thơ cuối từ “nhìn” lặp 3 lần nhấn mạnh hành động chủ thể nhắc tới – người lái xe.

Với việc sử dụng phép điệp trong hai câu thơ đầu và cuối tạo sự liền mạch, mở đầu và kết thúc cho khổ thơ.Phép điệp thứ nhất “không có kính” cuộc chiến tranh chống Mỹ ác liệt thiếu thốn, vất vả thì phép điệp thứ hai hành động “nhìn” lại cho thấy lạc quan, yêu đời như không có chuyện gì và rất thờ ơ với sự thiếu thốn đó.

+ “Nàođâunhững đêm vàng bên bờ suối,

Tasay mồi đứng uống ánh trăng tan?

Đâunhững ngày mưa chuyển bốn phương ngàn,

Talặng ngắm giang san ta đổi mới?

Đâunhững bình minh cây xanh nắng gội,

Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?

Đâunhững chiều lênh láng máu sau rừng.

Tađợi chết mảnh mặt trời gay gắt,

Đểtachiếm lấy riêng phần bí mật?

– Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?”

(Nhớ rừng – Thế Lữ)

– Khổ thơ điệp từ “đâu” và “ta” lặp lại 4 lần trong đầu mỗi cặp câu tạo thành kết cấu “nào – ta”.

Việc sử dụng phép lặp này có tác dụng liệt kê các việc “hổ” đã làm tạo thành một thời oanh liệt của quá khứ. Dụng ý nhấn mạnh nỗi niềm hoài cổ dĩ vãng đã qua, thời vàng son chúa tể sơn lâm nay đã không còn.

Điệp ngữ biện pháp tu từ đi sâu vào văn chương, thơ ca làm sống dậy tình cảm của chủ thể trữ tình. Hiểu được dụng ý nghệ thuật mà mỗi phép tu từ mang lại chúng ta mới hiểu hết được những cái hay và ý nghĩa tác giả gửi gắm.

Qua bài viết này giúp hiểu đượckhái niệm điệp ngữ là gì, tác dụng, cách dùng hiệu quả. Đặc biệt là khi chúng ta vận dụng vào viết văn hay phân tích một tác phẩm nghệ thuật.

Khác với các dạng từ khác như từ đồng âm, từ trái nghĩa, điệp ngữ là loại từ ít được sử dụng và xuất hiện trong văn thơ. Nhưng đây là khái niệm quan trọng giúp nhấn mạnh ý nghĩa một hành động, sự việc nào đó. 

Điệp ngữ là gì lớp 7

Điệp từ là những câu, từ được lặp đi, lặp lại nhiều lần trong một đoạn văn, câu nói, đoạn thơ. Mục đích để gây sự chú ý, nhấn mạnh ý nghĩa một vấn đề nào đó. Khác với từ đồng âm, điệp ngữ có thể lặp lại nguyên 1 câu, 1 đoạn hay vài từ bất kỳ. 

Ví dụ: “ Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công”.

Nhấn mạnh 2 từ là “đoàn kết” và “thành công”.

Hoặc “ Học, học nữa, học mãi”. Nhấn mạnh tầm quan trọng của từ “học”.

Các loại điệp ngữ 

Theo chương trình ngữ văn lớp 7 thì điệp ngữ được chia thành 3 loại chính gồm điệp ngữ nối tiếp, chuyển tiếp và cách quảng.

Điệp ngữ nối tiếp

Là loại điệp ngữ các từ lặp lại nối tiếp nhau, tạo điểm nhấn nổi bật về cảm xúc hoặc ý nghĩa quan trọng. 

Ví dụ câu ca dao Việt Nam sau:

Trông trời trông đất trông mây

Trông mưa trông nắng, trông ngày trông đêm.

Trông cho chân cứng đá mềm.

Trời yên biển lặng mới yên tấm lòng.

Từ “Trông” được lặp lại liên tiếp để nhấn mạnh sự phụ thuộc vào thời tiết khi làm nông nghiệp lúc xưa. 

Hoặc câu: Học ăn, học nói, học gói, học hỏi. Nhấn mạnh từ “học” có 4 kỹ năng mà người xưa đã dạy.

Điệp ngữ chuyển tiếp

Hay còn được gọi là điệp ngữ vòng, thường dùng trong thơ lục bát, thất ngôn lục bát, thơ tứ tuyệt… Để giúp lời thơ diễn đạt mạch lạc, ngữ nghĩa kết nối liền mạch nhau.

Ví dụ: Một bài thơ của thi sĩ Đoàn Thị Điểm

Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy 

Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu 

Ngàn dâu xanh ngắt một màu 

Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?

Điệp ngữ cách quãng

Trái ngược với điệp ngữ nối tiếp, loại này thường cách nhau một vài từ hoặc một câu để bổ sung nghĩa cho nhau. Đây là loại điệp ngữ thường được sử dụng nhất trong thơ ca.

Ví dụ: Bài thơ Trăng trối của Tố Hữu 

Nếu mai đây có chết một thân tôi 

Hai mươi tuổi, tim đang dào dạt máu 

Hai mươi tuổi, hồn quay trong gió bão 

Gân đang săn và thớ thịt căng da 

Đời mặn nồng hứa hẹn biết bao hoa! 

Hai mươi tuổi mới qua vòng thơ bé 

Dù phải chết, chết một đời trai trẻ

Kết luận: Việc tìm và phân tích các loại điệp ngữ tương đối đơn giản, quan trọng là các bạn nhớ được 3 loại điệp ngữ chính trên.