Giá điện nhà nước mua bao nhiêu một ký năm 2024

Theo đó, mức giá bán lẻ điện bình quân điều chỉnh tăng thêm 4,5% (là mức điều chỉnh tăng thuộc thẩm quyền thuộc EVN). Như vậy, giá điện tăng từ mức 1.920,3 đồng lên mức giá mới là 2.006,79 đồng/kWh (chưa bao gồm VAT).

Giá điện tăng thêm hơn 142,35 đồng/kWh từ đầu năm

Với việc điều chỉnh tăng giá như trên, giá bán lẻ điện bình quân tăng thêm hơn 86,41 đồng/kWh. Việc điều chỉnh giá điện áp dụng chính thức từ hôm nay 9-11-2023.

Như vậy kể từ đầu năm tới nay, EVN đã hai lần điều chỉnh giá điện và thực hiện trong thẩm quyền, với mức tăng 3% và 4,5%. Với mức tăng hai lần trong năm nay, giá điện đã tăng thêm hơn 142,35 đồng/kWh.

Từ hôm nay 9-11, giá điện tăng từ mức 1.920,3 đồng lên mức giá mới là 2.006,79 đồng/kWh

Cũng theo nguồn tin của Tuổi Trẻ, hiện Bộ Công Thương đã ban hành quyết định quy định về giá bán điện. Quyết định này sẽ quy định cụ thể cơ cấu giá bán lẻ điện cho từng đối tượng khách hàng sau khi áp dụng điều chỉnh tăng giá kể từ hôm nay (9-11).

Trước đó hồi tháng 3-2023, Bộ Công Thương đã họp báo công bố kết quả kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện năm 2021 và 2022 của EVN.

Tổng chi phí sản xuất kinh doanh điện các năm: 2021 là trên 419.031 tỉ đồng; năm 2022 là trên 493.265 tỉ đồng.

Chi phí này bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh điện của các khâu phát điện, truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện và phụ trợ - quản lý ngành.

Giá điện nhà nước mua bao nhiêu một ký năm 2024

Bảng thông tin tác động của việc điều chỉnh giá điện đối với khách hàng sinh hoạt được EVN đưa ra tại cuộc họp chiều 9-11 - Ảnh: NAM TRẦN

Vẫn chưa bù đắp hết chi phí?

Giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2021 là 1.859,90 đồng/kWh, tăng 1,84% so với năm 2020. Giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2022 là 2.032,26 đồng/kWh, tăng 9,27% so với năm 2021.

Tuy vậy, mức tăng 3% hồi tháng 5 của tập đoàn chỉ mang lại doanh thu tăng thêm cho EVN là 8.000 tỉ đồng, nên chưa đủ bù đắp chi phí giá, khiến tập đoàn này gặp nhiều khó khăn về tài chính và tiếp tục gặp lỗ.

Thông tin gần đây nhất, tính toán của EVN cho thấy giá thành sản xuất điện năm 2023 ước tính khoảng 2.098 đồng/kWh, cao hơn giá bán lẻ điện bình quân khoảng 178 đồng/kWh. Như vậy, mức tăng giá trên có thể vẫn chưa bù đắp được chi phí sản xuất kinh doanh của tập đoàn này.

Lúc 15h30 chiều nay, EVN có buổi họp với các cơ quan báo chí liên quan đến công tác điều hành đảm bảo điện.

Theo Quyết định, giá bán lẻ điện sinh hoạt được chia thành 6 bậc thang theo quy định hiện hành. Cụ thể từ 0 - 50 kWh giá bán 1.728 đồng; từ 51 - 100 kWh giá bán 1.786 đồng/kWh; từ 101 - 200 kWh giá bán 2.074 đồng/kWh; từ 201 - 300 kWh giá bán 2.612 đồng/kWh; từ 301 - 400 kWh giá bán 2.919 đồng và từ kWh thứ 401 trở lên giá bán 3.015 đồng.

Giá bán lẻ điện cho các ngành sản xuất cấp điện áp từ 110 kV trở lên dao động từ 999 đồng/kWh đến 2.844 đồng/kWh phụ thuộc vào giờ thấp điểm đến giờ cao điểm; cấp điện áp từ 22 kV đến dưới 110 kV dao động từ 1.037 đồng đến 2.595 đồng/kWh; cấp điện áp từ 6kV đến dưới 22 kV từ 1.075 đến 3.055 đồng/kWh; cấp điện áp dưới 6kV từ 1.133 đồng đến 3.171 đồng/kWh.

Giá bán lẻ điện cho kinh doanh cũng được chia thành 3 cấp điện áp: Từ 22kV trở lên; từ 6kV đến dưới 22 kV và dưới 6 kV với các mức giá trong giờ bình thường, giờ thấp điểm và giờ cao điểm.

Giá bán lẻ điện cho các bệnh viện, nhà trẻ, mẫu giáo, trường phổ thông với cấp điện áp từ 6kV trở lên là 1.690 đồng/kWh; cấp điện áp dưới 6kV là 1.805 đồng/kWh. Giá điện chiếu sáng công cộng, đơn vị hành chính sự nghiệp được bán tương ứng với giá 1.690 đồng/kWh và 1.805 đồng/kWh với hai cấp điện áp nêu trên.

Bên cạnh đó, quyết định cũng quy định giá bán buôn điện sinh hoạt vùng nông thôn, cho khu tập thể, cụm dân cư; tổ hợp thương mại - dịch vụ, khu công nghiệp, chợ… hay các mục đích khác với những mức giá cụ thể cho từng cấp điện áp và những khung giờ thấp điểm, giờ bình thường và giờ cao điểm.

  1. Khách hàng sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được cấp điện qua máy biến áp chuyên dùng từ 25 kVA trở lên hoặc có sản lượng điện sử dụng trung bình ba tháng liên tục từ 2.000 kWh/tháng trở lên;
  1. Đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp;
  1. Đơn vị mua điện để bán lẻ điện ngoài mục đích sinh hoạt tại tổ hợp thương mại – dịch vụ – sinh hoạt;

Theo Quyết định, giá bán lẻ điện sinh hoạt được chia thành 6 bậc thang theo quy định hiện hành. Cụ thể từ 0 – 50 kWh giá bán 1.728 đồng; từ 51 – 100 kWh giá bán 1.786 đồng/kWh; từ 101 – 200 kWh giá bán 2.074 đồng/kWh; từ 201 – 300 kWh giá bán 2.612 đồng/kWh; từ 301 – 400 kWh giá bán 2.919 đồng và từ kWh thứ 401 trở lên giá bán 3.015 đồng.

Giá bán lẻ điện cho các ngành sản xuất cấp điện áp từ 110 kV trở lên dao động từ 999 đồng/kWh đến 2.844 đồng/kWh phụ thuộc vào giờ thấp điểm đến giờ cao điểm; cấp điện áp từ 22 kV đến dưới 110 kV dao động từ 1.037 đồng đến 2.595 đồng/kWh; cấp điện áp từ 6kV đến dưới 22 kV từ 1.075 đến 3.055 đồng/kWh; cấp điện áp dưới 6kV từ 1.133 đồng đến 3.171 đồng/kWh.

Giá bán lẻ điện cho kinh doanh cũng được chia thành 3 cấp điện áp: Từ 22kV trở lên; từ 6kV đến dưới 22 kV và dưới 6 kV với các mức giá trong giờ bình thường, giờ thấp điểm và giờ cao điểm.

Giá bán lẻ điện cho các bệnh viện, nhà trẻ, mẫu giáo, trường phổ thông với cấp điện áp từ 6kV trở lên là 1.690 đồng/kWh; cấp điện áp dưới 6kV là 1.805 đồng/kWh. Giá điện chiếu sáng công cộng, đơn vị hành chính sự nghiệp được bán tương ứng với giá 1.690 đồng/kWh và 1.805 đồng/kWh với hai cấp điện áp nêu trên.

Bên cạnh đó, quyết định cũng quy định giá bán buôn điện sinh hoạt vùng nông thôn, cho khu tập thể, cụm dân cư; tổ hợp thương mại – dịch vụ, khu công nghiệp, chợ… hay các mục đích khác với những mức giá cụ thể cho từng cấp điện áp và những khung giờ thấp điểm, giờ bình thường và giờ cao điểm.