Như mình đã chia sẻ trong bài Các giai đoạn của 1 cuộc kiểm toán, xem xét Giả định hoạt động liên tục (“Going concern”) là 1 nội dung thuộc giai đoạn Kết thúc kiểm toán (Audit review & Finalisation). Trong thực tế đây cũng là 1 nội dung tương đối khó nên thường do Senior phụ trách. Chính vì vậy nên bạn nào mới đi làm mà học phần này thì sẽ hơi vướng trong khi đề thi F8 lại thường xuyên đề cập. Trong bài viết này, Ad sẽ cố gắng giải thích theo cách tiếp cận dễ hiểu nhất có thể. Việc học nên là phải vui vẻ, mà không nên là chật vật đúng không các bạn? 😀 Show
Trước tiên, hãy cùng nghía qua cách đặt câu hỏi về nội dung này trong đề thi thực tế nhé. Sau khi xem đề thi các năm trước, Ad nhận thấy có 3 cách đặt câu hỏi như sau: Dạng 1. “Identify & explain potential indicators that the client is not a going concern“ Sau đây chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu các kiến thức cần thiết để xử lý 3 dạng câu hỏi này. Bao gồm:
Phần 1. Giả định hoạt động liên tục là gì? Trách nhiệm của doanh nghiệp & kiểm toán viên?1. Giả định hoạt động liên tục là gì?Sẽ là 1 lợi thế cho bạn nào học F8/AA cùng hoặc sau khi đã học xong F7/FR. Vì như vậy thì các bạn ít nhất cũng sẽ hiểu qua khái niệm Giả định hoạt động liên tục nghĩa là cái gì. Hãy nhớ lại các nguyên tắc kế toán mà chúng ta đã học, dù là ở ACCA hay ở môn Nguyên lý kế toán trong trường đại học. Các nguyên tắc cơ bản này là nhằm cung cấp cơ sở cho việc đánh giá, ghi nhận và trình bày trên BCTC. Giả định hoạt động liên tục là 1 trong số đó. Theo nguyên tắc này:
Ví dụ: Tại thời điểm lập BCTC 20X0, doanh nghiệp nhận định:
2. Trách nhiệm của doanh nghiệp & kiểm toán viên?Từ khái niệm bên trên, ta rút ra được 2 điều về trách nhiệm của các bên. (1) Trách nhiệm của ban quản trị khách hàng BCTC sẽ được lập trên cơ sở hoạt động liên tục trừ khi ban quản trị có ý định giải thể hoặc không thể tránh được việc đó. Việc đánh giá doanh nghiệp có thoả mãn giả định hoạt động liên tục hay không là trách nhiệm của bản thân khách hàng. Đánh giá của Ban quản trị (BQT) sẽ liên quan đến việc đưa ra xét đoán về các kết quả không chắc chắn trong tương lai của các sự kiện, điều kiện. Nếu trong quá trình thực hiện đánh giá, BQT nhận thức các sự kiện không chắc chắn trọng yếu liên quan đến các sự kiện hoặc tình huống mà có thể dẫn đến sự nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của công ty, BQT sẽ phải thuyết minh về những sự không chắc chắn đó trên BCTC. (2) Trách nhiệm của Kiểm toán viên Kiểm toán viên có trách nhiệm:
Phần 2. Các thủ tục kiểm toán áp dụng khi soát xét giả định liên tụcMục tiêu của kiểm toán viên khi thực hiện các thủ tục kiểm toán là:
Phần này trong sách BPP trình bày khá khó theo dõi. Mình tạm nhóm các thủ tục kiểm toán này theo mục tiêu của kiểm toán viên để các bạn dễ hình dung như sau. Nhóm 1. Xem xét sự phù hợp của việc sử dụng giả định liên tục của khách hàngNgay khi thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro ở giai đoạn Lập kế hoạch, kiểm toán viên sẽ xác định liệu BQT có thực hiện đánh giá sơ bộ (“preliminary assessment”) về khả năng hoạt động liên tục của công ty hay không? KTV phải xem xét các đánh giá của BQT về khả năng hoạt động liên tục của công ty. Kiểm toán viên có thể xem xét các vấn đề như quy trình mà BQT đưa ra đánh giá; các giả định đã được sử dụng làm cơ sở để đánh giá; kế hoạch hành động của BQT trong tương lai và tính khả thi của các kế hoạch đó. Trong đó lưu ý đến khoảng thời gian tối thiểu của HĐLT theo quy định là 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán. KTV phải xem xét liệu các đánh giá của BQT đã bao gồm tất cả các thông tin liên quan sẵn có mà KTV biết được từ kết quả của cuộc kiểm toán hay chưa. Nhóm 2. Sự không chắc chắn trọng yếu tồn tại liên quan đến các sự kiện hoặc điều kiện mà có thể gây sự nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của khách hàng[Bước 1] Xem xét sự tồn tại của các sự kiện hoặc tình huống có thể dẫn đến sự nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của khách hàng Trong quá trình đánh giá sự phù hợp của việc sử dụng giả định liên tục của khách hàng, kiểm toán viên sẽ phải cân nhắc xem liệu có các sự kiện hay tình huống có thể dẫn đến sự nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của khách hàng hay không. Cụ thể, kiểm toán viên sẽ phải thảo luận với BQT xem họ có nhận thức về các sự kiện hay tình huống có thể dẫn đến sự nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của công ty hay không. Và kế hoạch của BQT để xử lý nếu có. Và trong suốt cuộc kiểm toán, kiểm toán viên sẽ giữ thái độ cảnh giác với những bằng chứng kiểm toán liên quan. Ngoài ra, kiểm toán viên cũng sẽ phải xem xét giai đoạn sau khi được BQT đánh giá. Cụ thể, KTV phải phỏng vấn BQT đơn vị được kiểm toán về các hiểu biết của BQT đối với các sự kiện hoặc điều kiện phát sinh sau giai đoạn đã được BQT đánh giá mà các sự kiện hoặc điều kiện này có thể dẫn đến nghi ngờ đáng kể về khả năng HĐLT của đơn vị được kiểm toán. Ở bước này, trong chuẩn mực có nêu cụ thể các ví dụ về các sự kiện hoặc tình huống có thể dẫn đến sự nghi ngờ đáng kể về giả định hoạt động liên tục. Mà đây chính là nội dung quan trọng chúng ta cần biết để xử lý dạng câu hỏi số 1 đề cập bên trên. Chính vì vậy, các bạn hãy cố gắng ghi nhớ nhé. Cụ thể, các dấu hiệu như sau: Nhóm dấu hiệu tài chính Khả năng thanh toán
Dấu hiệu khác
Nhóm dấu hiệu về vận hành, hoạt động
Các dấu hiệu khác
[Bước 2] Thực hiện Thủ tục kiểm toán bổ sung khi KTV nhận thấy các sự kiện hoặc điều kiện dẫn đến nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của khách hàng Khi xác định sự kiện hoặc tình huống có thể dẫn đến nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục, kiểm toán viên sẽ thực hiện các thủ tục sau để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán để xác định liệu sự không chắc chắn trọng yếu có tồn tại không: (1) Yêu cầu BQT đơn vị đánh giá về khả năng HĐLT của đơn vị (nếu chưa thực hiện đánh giá trước đó); (2) Xem xét các kế hoạch của BQT về các hành động trong tương lai. Đánh giá khả năng cải thiện tình hình cũng như tính khả thi của những kế hoạch này.
(3) Nếu khách hàng đã lập kế hoạch dòng tiền, KTV phải đánh giá độ tin cậy của dữ liệu sử dụng để lập kế hoạch dòng tiền. Và xác định các bằng chứng củng cố cho các giả định dùng để lập kế hoạch dòng tiền; (4) Soát xét các thông tin hay sự kiện bổ sung có thể ảnh hưởng đến khả năng hoạt động liên tục của khách hàng sau ngày BQT đưa ra đánh giá. (5) Yêu cầu BQT đơn vị giải trình bằng văn bản về các kế hoạch hành động trong tương lai của họ và tính khả thi của các kế hoạch đó. Nếu các sự kiện hay tình huống có thể dẫn đến sự nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của khách hàng được xác định sau khi kiểm toán viên đã thực hiện đánh giá rủi ro, ngoài các thủ tục kiểm toán trên, kiểm toán viên sẽ cần sửa đổi lại các đánh giá về rủi ro có sai sót trọng yếu của mình. Sự tồn tại của các sự kiện, tình huống này có thể ảnh hưởng bản chất, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán bổ sung cần thực hiện để phản hồi rủi ro. [Ví dụ 1 – Đề thi Dec/2019] Hiện tại là 1.7.20X5, Bạn là Quản lý kiểm toán của S Co và đang kiểm toán cho khách hàng M Co. M Co là nhà phân phối hàng hoá điện tử và năm tài chính kết thúc vào 30.4.20X5. Cuộc kiểm toán đã gần kết thúc và báo cáo kiểm toán sẽ đến hạn phát hành trong thời gian ngắn. Trong năm kiểm toán, M Co đã đồng loạt chi trả cho 1 số các nhà cung cấp trễ hơn thông thường rất nhiều và chỉ sau khi được nhắc nhở nhiều lần. Do đó, 1 số nhà cung cấp đã rút lại chính sách bán hàng tín dụng. Điều đó có nghĩa là công ty phải trả tiền khi nhận hàng. Công ty cũng nhận được thông báo rằng nhà cung cấp chính của mình, bên cung cấp cho M Co hơn 60% các thiết bị điện tử chuyên dụng đã ngừng hoạt động thương mại. Các khoản thấu chi đã tăng mạnh trong năm và các giám đốc đã thông tin cho bạn rằng công cụ thấu chi đến thời hạn gia hạn vào tháng tới. Và họ tự tin rằng sẽ được gia hạn. Các giám đốc quyết định rằng để giữ tiền, công ty sẽ không chi trả cổ tức trong năm 20X5. Yêu cầu: (1) Xác định & giải thích 3 dấu hiệu tiềm tàng cho thấy rằng M Co không thoả mãn giả định hoạt động liên tục (3 điểm) (2) Mô tả các thủ tục kiểm toán mà kiểm toán viên nên thực hiện để đánh giá liệu M Co có hoạt động liên tục không? (5 điểm) Đáp án (1) 3 dấu hiệu không hoạt động liên tục
(2) Thủ tục kiểm toán
Nhóm 3. Xem xét ảnh hưởng của các phát hiện đến ý kiến kiểm toánTừ bằng chứng kiểm toán thu thập được từ các bước trên, Kiểm toán viên sẽ cân nhắc liệu 1 sự không chắc chắn trọng yếu có tồn tại liên quan đến các sự kiện, tình huống có thể gây ra nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của khách hàng không. Bởi vì điều này sẽ có ảnh hưởng đến việc đưa ra ý kiến kiểm toán vì các sự kiện không chắc chắn này sẽ cần được thuyết minh theo quy định. Có thể chia 4 tình huống ý kiến kiểm toán phát sinh liên quan như sau: (*) Yêu cầu thuyết minh liên quan đến các vấn đề hoạt động liên tục Kiểm toán viên sẽ phải trao đổi với BQT về các sự kiện hay tình huống mà có thể gây ra nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Bao gồm:
[Ví dụ 2 – Đề thi kỳ Dec.2018] J Co sản xuất linh kiện xe mô tô và năm tài chính kết thúc vào 30.6.20X8. Bạn là giám sát kiểm toán của P Co và kiểm toán cuối năm sắp bắt đầu. Khoản thấu chi trị giá $5.1m đã tăng đáng kể từ cuối năm trước (20X7: $1.2m). Ban giám đốc đã thông báo cho bạn rằng công cụ thấu chi, là cần thiết cho hoạt động hàng ngày của công ty, đang đến hạn xem xét gia hạn vào T10.20X8. Và họ tự tin rằng sẽ được gia hạn. Trong suốt cuộc kiểm toán, FD đã thông báo cho đội kiểm toán rằng các ngân hàng của J Co sẽ không đưa ra quyết định về việc gia hạn công cụ thấu chi cho đến khi báo cáo kiểm toán được ký. Giám đốc hợp đồng kiểm toán đồng ý rằng việc sử dụng giả định hoạt động liên tục là hợp lý. Các giám đốc đã đồng ý để bao gồm 1 đoạn thuyết minh ngắn về hoạt động liên tục trên BCTC dự thảo. Và đội kiểm toán vẫn phải đánh giá sự đầy đủ thoả đáng của những thuyết minh này. Yêu cầu: Thảo luận vấn đề và mô tả ảnh hưởng lên báo cáo kiểm toán của J Co về việc thuyết minh đầy đủ & không đầy đủ về giả định hoạt động liên tục Đáp án (1) Ảnh hưởng đến báo cáo kiểm toán Bởi vì sẽ chưa có kết quả của việc gia hạn công cụ thấu chi tại thời điểm ký báo cáo kiểm toán, sẽ có 1 sự không chắc chắn trọng yếu có thể làm phát sinh nghi ngờ nghiêm trọng về khả năng hoạt động liên tục của công ty. Ảnh hưởng đến báo cáo kiểm toán sẽ phụ thuộc vào việc liệu sự không chắc chắn này có được thuyết minh thoả đáng trên BCTC hay không? (2) Thuyết minh thoả đáng Nếu thuyết minh thoả đáng, thì báo cáo kiểm toán sẽ cần bao gồm 1 đoạn về sự không chắc chắn liên quan đến hoạt động liên tục. Đoạn này sẽ thông báo về việc báo cáo kiểm toán là chấp nhận toàn phần (“unmodified opinion”), chỉ rõ rằng có 1 sự không chắc chắn trọng yếu và sẽ tham chiếu chéo đến phần thuyết minh của BQT. Đoạn này sẽ được bao gồm sau đoạn ý kiến kiểm toán & cơ sở hình thành ý kiến. (3) Thuyết minh không thoả đáng Nếu BQT thuyết minh không thoả đáng, ý kiến kiểm toán sẽ cần phải thay đổi vì có sai sót trọng yếu liên quan đến thuyết minh không đầy đủ. Việc không thuyết minh đầy đủ có thể là trọng yếu nhưng không lan toả (“pervasive”) do đặc điểm của việc thương lượng đang diễn ra. Và vì thế 1 Báo cáo kiểm toán ngoại trừ sẽ được phát hành. Đoạn ý kiến sẽ nêu rõ rằng “ngoại trừ” việc không thuyết minh thoả đáng về sự không chắc chắn, BCTC đã trình bày trung thực và hợp lý. Báo cáo kiểm toán sẽ bao gồm 1 đoạn cơ sở cho ý kiến tiếp sau đoạn ý kiến, giải thích về sự không chắc chắn trọng yếu tồn tại, và BCTC chưa thuyết minh thoả đáng vấn đề này. Cũng không phải quá khó khi chúng ta biết sâu chuỗi các kiến thức cần học đúng không? Trong bài viết tiếp theo mình sẽ giải thích về nội dung thứ 2 trong Giai đoạn soát xét và phát hành báo cáo kiểm toán này. Đó là nội dung về “Subsequent events” – Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính. Các bạn theo dõi nha. Giả định hoạt động liên tục tiếng Anh là gì?Thông thường, Giả định cơ bản (underlying assumption) trong việc chuẩn bị các BCTC là giả định hoạt động liên tục (Going concern). Thế nào là doanh nghiệp không hoạt động liên tục?Doanh nghiệp bị coi là không hoạt động liên tục nếu hết thời hạn hoạt động mà không có hồ sơ xin gia hạn hoạt động, bị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động (phải có văn bản cụ thể gửi cơ quan có thẩm quyền) trong vòng không quá 12 tháng kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính. Thế Going concern Principle nghĩa là gì?Nguyên tắc hoạt động liên tục (Going Concern Principle) trong kế toán đề cập đến giả định rằng một doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động trong tương lai gần và không có ý định hoặc cần phải giải thể hoặc ngừng hoạt động. Báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt là gì?Trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau: (a) Báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt: Là báo cáo tài chính được lập và trình bày theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt (xem hướng dẫn tại đoạn A4 Chuẩn mực này); |