Giải bài toán tập hợp phần tử của tập hợp

Ngày đăng: 26/06/2020

Cộng đồng zalo giải đáo bài tập

Các bạn học sinh tham gia nhóm zalo để trao đổi giải đáp bài tập nhé

Con sinh năm 2009 https://zalo.me/g/cieyke829 Con sinh năm 2010 https://zalo.me/g/seyfiw173 Con sinh năm 2011 https://zalo.me/g/jldjoj592 Con sinh năm 2012 https://zalo.me/g/ormbwj717 Con sinh năm 2013 https://zalo.me/g/lxfwgf190 Con sinh năm 2014 https://zalo.me/g/bmlfsd967 Con sinh năm 2015 https://zalo.me/g/klszcb046

BÀI 1: TẬP HỢP- PHẦN TỬ CỦA TẬP HỢP

  1. Lý thuyết

+ Mỗi đối tượng trong một tập hợp là một phần tử của tập hợp đó. Kí hiệu :

$a\in A$( $a$thuộc $A$ hoặc $a$là phần tử của tập hợp$A$)

$b\notin A$ ( $b$không thuộc $A$ hoặc $b$không là phần tử của tập hợp $A$)

+ Để biểu diễn một tập hợp , ta có thể:

  • Liệt kê các phần tử của tập hợp đó
  • Chỉ ra tính chất đặc trưng cho các phần tử của tập hợp đó

+ Tập hợp được minh họa bởi một vòng tròn, trong đó mỗi phần tử của tập hợp được biểu diễn bởi một dấu chấm bên trong. Hình minh học tập hợp như vậy gọi là biểu đồ Ven.

  1. Các dạng toán
  2. Dạng 1: Viết một tập hợp cho trước

Phương pháp giải: Dùng một chữ cái in hoa và dấu ngoặc nhọn, ta có thể viết một tập hợp theo hai cách:

-Liệt kê các phần tử của nó

-Chỉ ra tính chất đặc trưng cho các phần tử của nó

Giải: Tập hợp các chữ cái có trong từ “ VINASTUDYVN” là {V,I,N,A,S,T,U,D,Y} Ví dụ 1: Viết tập hợp các chữ cái trong từ “ VINASTUDYVN”.

Chú ý: Mỗi phần tử của tập hợp chỉ liệt kê một lần.

Ví dụ 2: Cho các hình sau, viết các tập hợp M,N,P

Giải bài toán tập hợp phần tử của tập hợp

Chú ý:

-Trong các hình vẽ minh họa tập hợp, mỗi phần tử của tập hợp được biểu diễn bởi một dấu chấm bên trong vòng tròn.

- Các phần tử của một tập hợp được viết cách nhau bởi dấu “;” hoặc dấu “,”. Trong trường hợp các phần tử của tập hợp không phải là số, ta thường dùng dấu phẩy. Trong trường hợp có một phần tử của tập hợp là số, ta thường dùng dấu chấm phẩy nhằm tránh nhầm lẫn giữa số tự nhiên và số thập phân.

Ví dụ 3:

  1. Viết tập hợp $A$các số chẵn trong phạm vi các số tự nhiên từ 0 đến 10.
  2. Viết tập hợp \[B\] các số chia hết cho 3 trong phạm vi các số tự nhiên từ 10 đến 25.

Giải:

  1. A={0;2;4;6;8;10} hoặc A={x\[\in \]\[\mathbb{N}\]/ \[0\le x\le 10,x\vdots 2\]}
  2. B={13;15;18;21;24} hoặc \[B=\left\{ x\in \mathbb{N}/10\le x\le 25,x\vdots 3 \right\}\]

Chú ý: Số chẵn là các số có tận cùng là 0;2;4;6;8 hoặc chia hết cho 2

Số chia hết cho 3 là số có tổng các chữ số chia hết cho 3.

2.Dạng 2: Sử dụng các kí hiệu \[\in \] và \[\notin \]

Phương pháp giải:

Nắm vững ý nghĩa các kí hiệu \[\in \] và \[\notin \]

Kí hiệu \[\in \]đọc là “ là phần tử của” hoặc “ thuộc”

Kí hiệu \[\notin \] đọc là “ không phải là phần tử của” hoặc “không thuộc”

Ví dụ 4:

Cho \[A=\left\{ x,y,z \right\}\]. Điền kí hiệu thích hợp vào chỗ chấm: \[x....A\],\[b....A\].

Giải: \[x\in A\], \[b\notin A\]

Ví dụ 5:

Cho hai tập hợp A={bút, thước, tẩy, vở}

B={toán, văn, lý, hóa, sử , địa}

Trong các cách viết sau , cách nào đúng, cách nào sai?

a.Bút \[\in A\]

b.Vở \[\notin A\]

c.Tẩy \[\in B\]

d.Sử \[\in B\]

e.Địa \[\in B\]

f.Hóa \[\in A\].

Giải:

Các cách viết đúng là: a), d),e). Các cách viết còn lại là sai.

3.Dạng 3: Minh họa một tập hợp cho trước bằng hình vẽ.

Phương pháp giải:

Sử dụng biểu đồ Ven. Đó là một đường cong khép kín, không tự cắt, mỗi phần tử của tập hợp được biểu diễn bởi một điểm ở bên trong đường cong đó.

Ví dụ: Tập hợp các học sinh lớp 6C, tập hợp các số chẵn nhỏ hơn 10, tập hợp các thành viên trong gia đình bạn Lan,...

2. Cách viết tập hợp và kí hiệu

- Tên tập hợp được viết bằng các chữ cái in hoa. Ví dụ: A, B, D, G, H,....

Ví dụ: Tập hợp A gồm các số lẻ nhỏ hơn 10

Ví dụ: Viết tập hợp B gồm các số tự nhiên lớn hơn 5 và không lớn hơn 9

- Để viết một tập hợp ta có 3 cách:

+ Cách 1: Liệt kê các phần tử của tập hợp

Ta liệt kê các phần tử có trong tập hợp

$B = \{6; 7; 8; 9\}$

+ Cách 2: Chỉ ra tính chất đặc trưng cho các phần tử của tập hợp.

Tập hợp B gồm các số tự nhiên, các số này lớn hơn 5 và không lớn hơn 9 nghĩa là tập hợp B gồm các số lớn hơn 5 và nhỏ hơn hoặc bằng 9.

$B = \{x \in \mathbb{N}| 5 < x \leq 9 \}$

Ngoài ra ta còn một cách để biểu diễn tập hợp đó là

+ Cách 3: Sử dụng sơ đồ ven

Sơ đồ ven tức là ta sử dụng 1 vòng tròn khép kín để biểu diễn tập hợp, mỗi phần tử của tập hợp được biểu diễn bằng một dấu chấm bên trong vòng tròn khép kín đó.