Giáo án Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ 20 vndoc

Sơ đồ tư duy lớp 11

Ngữ văn 11: Sơ đồ tư duy Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám 1945

VnDoc xin giới thiệu tới bạn đọc tài liệu Sơ đồ tư duy Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám 1945. Bài viết tổng hợp sẽ nêu một cách ngắn gọn và xác tích nhất về khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám 1945. Hy vọng qua bộ tài liệu này sẽ là nguồn thông tin hữu ích để giúp các bạn học sinh nắm chắc nội dung bài học một cách đơn giản hơn. Mời thầy cô và các bạn tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

Học tốt Ngữ văn 11: Sơ đồ tư duy Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám 1945

Giáo án Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ 20 vndoc

Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam thời kì từ đầu thế kỉ XX đến Cánh mạng tháng Tám 1945

a. Khái niệm “văn học hiện đại” được dùng trong bài học được hiểu theo quan niệm đối lập với hình thái văn học thời trung đại.

Từ đầu thế kỉ XX, nền văn học Việt Nam mới thật sự bước vào quá trình hiện đại hóa. Xã hội Việt Nam có nhiều có nhiều thay đổi lớn dẫn đến những biến đổi sâu sắc trong ý thức và tâm lí con người. Nền văn hóa và tâm hồn người Việt đến lúv đó có điều kiện vượt được ra ngoài giới hạn của khu vực ảnh hưởng văn hóa, văn học cổ Trung Hoa để tiếp xúc với thế giới hiện đại. Những điều kiện đó dã thúc đẩy và tạo điều kiện thuận lợi cho văn học phát triển. Văn học phát triển mau lẹ về mọi mặt theo hệ thống thi pháp hiện đại. Cả về nội dung tư tưởng, hình thức và thi pháp.

Quá trình hiện đại hóa văn học Việt Nam thời kì này diễn ra qua ba giai đoạn. a, Giai đoạn thứ nhất (từ đầu thế kỉ đến Cách mạng tháng Tám 1945) đây là giai đoạn chuẩn bị các điều kiện vật chất cho văn học phát triển. Giai đoạn thứ hai (khoảng từ 1920 đến 1930) là giai đoạn giao thời, hoàn tất các điều kiện để văn học phát triển vượt bậc ở giai đoạn thứ ba. Giai đoạn thứ ba (từ khoảng năm 1930 đến năm 1945) là giai đoạn phát triển rực rỡ, có sự cách tân sâu sắc ở nhiều thể loại, đặc biệt là tiểu thuyết, truyện ngắn và thơ, phóng sự, phê bình ra đời và đạt nhiều thành tựu.

a. Giai đoạn 1

Từ đầu thế kỉ XX đến khoảng năm 1920

– Chữ quốc ngữ được truyền bá rộng rãi, tác động đến việc ra đời của văn xuôi.

– Báo chí và phong trào dịch thuật phát triển giúp cho câu văn xuôi và nghệ thuật tiếng Việt trưởng thành và phát triển.

– Những thành tựu đạt được là sự xuất hiện của văn xuôi và truyện kí ở miền Nam.

– Thành tựu chính của văn học trong giai đoạn này vẫn thuộc về bộ phận văn học yêu nước như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Ngô Đức Kế….

→ Nhìn chung văn học chưa thoát khỏi hệ thống văn học trung đại.

b. Giai đoạn 2

Từ 1920 đến 1930

Quá trình hiện đại hóa đạt được nhiều thành tích với sự xuất hiện của các thể loại văn học hiện đại và hiện đại hóa của các thể loại truyền thống: tiểu thuyết Hồ Biểu Chánh, Hoàng Ngọc Phách…; truyện ngắn: Nguyễn Bá Học, Phạm Duy Tốn…; thơ: Tản Đà, Trần Tuấn Khải,..; kí: Phạm Quỳnh, Tương Phổ, Đông Hồ…đều phát triển.

c. Giai đoạn 3

Từ 1930 đến 1945

Có sự cách tân sâu sắc ở nhiều thể loại, đặc biệt là tiểu thuyết, truyện ngắn, thơ, phóng sự, phê bình ra đời và đạt được nhiều thành tựu

Về thơ có phong trào thơ mới.

– Tiểu thuyết có nhóm Tự Lực văn đoàn.

– Truyện ngắn có: Nguyễn Công Hoan, Nam Cao,…

– Phóng sự có Tam Lang, Vũ Trọng Phụng,…

– Bút kí, tùy bút: Xuân Diệu, Nguyễn Tuân,…

b. Nguyên nhân sự phát triển mau lẹ của văn học Việt Nam thời kì này

– Do sự thúc bách của yêu cầu thời đại.

– Sức sống mãnh liệt của dân tộc mà hạt nhân là lòng yêu nước và tinh thần dân tộc.

– Sự xuất hiện của tầng lớp trí thức Tây học. ở họ có sự thức tỉnh mạnh mẽ của ý thức cá nhân và khao khát đóng góp một cái gì thật sự cho đất nước cho dân tộc.

– Khoa học kĩ thuật phát triển, công chúng đông đảo và văn chương trở thành một thứ hàng hóa, viết văn trở thành một nghề kiếm sống.

c. Các nhà văn thời kì này có ý thức tự giác cao hơn về trách nhiệm người cầm bút, về quan niệm nghệ thuật và khuynh hướng thẩm mĩ của mình. Cộng thêm sự ra đời của của phê bình văn học đã dẫn đến sự phân hóa thành nhiều xu hướng trong nội bộ nền văn học.

Hai bộ phận cơ bản:

a. Bộ phận văn học phát triển hợp pháp gồm các sáng tác được đăng tải và xuất bản công khai. Những tác phẩm này vẫn có tính dân tộc và có tư tưởng lành mạnh nhưng không có được ý thức cách mạng và tinh thần chống đối trực tiếp chính quyền thực dân. Bộ phận này chia thành hai khuynh hướng văn học lãng mạn và văn học hiện thực

b. Bộ phận văn học phát triển bất hợp pháp và nửa hợp pháp là sản phẩm của các nhà văn chiến sĩ. Họ coi đã dùng văn chương như là một thứ vũ khí chiến đấu sắc bén để chống lại kẻ thù. Các tác giả tiêu biểu như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Hồ Chí Minh, Tố Hữu…

Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển

a. Bộ phận văn học công khai là văn học hợp pháp tồn tại trong vòng luật pháp của của chính quyền thực dân phong kiến. Những tác phẩm này có tính dân tộc và tư tưởng lành mạnh nhưng không có ý thức cách mạng và tinh thần chống đối trực tiếp với chính quyền thực dân. Phân hóa thành nhiều xu hướng

– Xu hướng văn học lãng mạn:

+ Nội dung: Thể hiện cái tôi trữ tình đầy cảm xúc, những khát vọng và ước mơ.

+ Đề tài: Thiên nhiên, tình yêu và tôn giáo

+ Thể loại: Thơ và văn xuôi trữ tình.

– Xu hướng văn học hiện thực:

+ Nội dung: Phản ánh hiện thực thông qua những hình tượng điển hình.

+ Đề tài: Những vấn đề xã hội

+ Thể loại: Tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự.

b. Bộ phận văn học không công khai là văn học cách mạng, phải lưu hành bí mật. Đây là bộ phận của văn học cách mạng và nó trở thành dòng chủ của văn học sau này.

– Nội dung:

+ Đấu tranh chống thực dân và tay sai

+ Thể hiện nguyện vọng của dân tộc là độc lập tự do.

+ Biểu lộ nhiệt tình vì đất nước.

– Nghệ thuật:

+ Hình tượng trung tâm là người chiến sĩ

+ Chủ yếu là văn vần.

=> Hai bộ phận văn học trên có sự khác nhau về quan điểm nghệ thuật và khuynh hướng thẩm mĩ.

———————————–

Trên đây VnDoc.com đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Sơ đồ tư duy Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám 1945. Bài viết nêu ngắn gọn và xúc tích nhất về sơ đồ tư duy khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám 1945. Ta có thể thấy rõ được đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam thời kì từ đầu thế kỉ XX đến Cánh mạng tháng Tám 1945 như tính hiện đại hóa văn học cũng như nhịp độ phát triển nhanh chóng của nền văn học Việt Nam lúc bấy giờ. Khi đó văn học còn được chia làm hai bộ phận văn học công khai và văn học không công khai. Ở mỗi bộ phận văn học lại có những nội dung và đặc điểm nghệ thuật khác nhau. Ngoài ra còn có thể thấy được điều kiện để hiện đại hóa văn học. Bên cạnh đó chúng ta còn thấy được những thành tựu về cả nội dung và nghệ thuật của nền văn học lúc bấy giờ. Mong rằng qua đây các bạn có thêm nhiều tài liệu để học tập tốt hơn môn Ngữ văn lớp 10 nhé. Và để giúp bạn đọc có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu đề thi học kì 1 lớp 11, Thi thpt Quốc gia môn Toán, Thi thpt Quốc gia môn Văn, đề thi học kì 2 lớp 11, Thi thpt Quốc gia môn Lịch sử được VnDoc tổng hợp và đăng tải.

Soạn văn 12 tập 1 tuần 1 (trang 3)

Sau đây, Download.vn sẽ giới thiệu tài liệu Soạn văn 12: Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp học sinh lớp 12 chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ nhất. Mời các bạn học sinh tham khảo nội dung chi tiết dưới đây.

Soạn văn 12: Khái quát văn học Việt Nam

1. Một vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa

- Văn học Việt Nam giai đoạn này là nền văn học của chế độ mới, vận động và phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đường lối văn nghệ của Đảng là một trong những nhân tố quan trọng tạo nên một nền văn học thống nhất về khuynh hướng tư tưởng, thống nhất tổ chức và về quan niệm nhà văn kiểu mới: nhà văn - chiến sĩ.

- Từ năm 1945 đến năm 1975, trên đất nước ta diễn ra nhiều sự kiện lớn lao: cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc vô cùng ác liệt kéo dài suốt ba mươi năm, công cuộc xây dựng cuộc sống mới, con người mới ở miền Bắc… đã tác động mạnh mẽ, sâu sắc đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của dân tộc, trong đó có văn học nghệ thuật.

2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu

a. Chặng đường từ năm 1945 đến năm 1954

- Chủ đề bao trùm trong những ngày đầu đất nước giải phóng: ca ngợi Tổ quốc và quần chúng cách mạng, kêu gọi tinh thần đoàn kết toàn dân, cổ vũ phong trào Nam tiến, biểu dương những tấm gương vì nước quên mình.

- Từ năm 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến; hướng tới đại chúng, phản ánh sức mạnh của quần chúng nhân dân; thể hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến.

- Các thể loại văn học:

  • Truyện ngắn và kí mở đầu cho văn xuôi kháng chiến.
  • Thơ những năm chống Pháp cũng đạt được nhiều thành tựu xuất sắc.
  • Một số vở kịch ra đời phản ánh hiện thực cách mạng và kháng chiến.
  • Lí luận, nghiên cứu, phê bình văn học chưa phát triển nhưng một số tác phẩm đã có ý nghĩa quan trọng.

b. Chặng đường từ năm 1955 đến năm 1964

- Văn học tập trung thể hiện hình ảnh người lao động, ngợi ca những đổi thay của đất nước và con người trong bước đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội với cảm hứng lãng mạn, tràn đầy niềm vui và niềm lạc quan tin tưởng.

- Các thể loại văn học:

  • Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát được khá nhiều vấn đề và phạm vi của hiện thực đời sống.
  • Thơ phát triển mạnh mẽ.
  • Kịch nói cũng có một số tác phẩm được dư luận chú ý.

c. Chặng đường từ năm 1965 đến năm 1975

- Văn học chặng đường này tập trung viết về cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ. Chủ đề bao trùm là ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.

- Các thể loại:

  • Văn xuôi phản ánh cuộc chiến đấu và lao động đã khắc họa khá thành công hình ảnh con người Việt nam anh dũng, kiên cường.
  • Thơ đạt được những thành tựu xuất sắc đánh dấu một bước tiến mới của nền thơ Việt Nam hiện đại.
  • Kịch cũng có những thành tựu đáng ghi nhận.

* Lưu ý: Văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 cần phải lưu ý tới văn học vùng địch tạm chiếm (văn học dưới chế độ thực dân cũ hoặc mới). Dưới chế độ Mĩ và chính quyền Sài Gòn, nhiều xu hướng văn học tiêu cực phản động tồn tại đan xen nhau: xu hướng “chống cộng”, xu hướng đồi trụy… Nhưng bên cạnh đó, vẫn có xu hướng văn học tiến bộ, yêu nước và cách mạng.

3. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975

a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước

- Nền văn học mới được khai sinh cùng với sự ra đời của nhà nước nhân dân còn non trẻ, lại trải qua ba mươi năm chiến tranh ác liệt chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ, vận nước có lúc ngàn cân treo sợi tóc nên sớm được kiến tạo theo mô hình “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận” (Hồ Chí Minh) cùng với nhà văn kiểu mới: nhà văn - chiến sĩ.

- Gắn bó với vận mệnh chung của đất nước nên quá trình vận động, phát triển của nền văn học mới ăn nhịp với từng chặng đường lịch sử của dân tộc, theo sát nhiệm vụ chính trị của đất nước.

- Văn học Việt Nam giai đoạn này tập trung vào đề tài: Tổ quốc (bảo vệ đất nước, đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước), chủ nghĩa xã hội.

=> Như vậy, có thể coi văn học như một tấm gương phản chiếu những vấn đề lớn lao, trọng đại nhất của đất nước và cách mạng từ 1945 đến 1975: đấu tranh thống nhất đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

b. Nền văn học hướng về đại chúng

- Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa là nguồn cung cấp bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học.

- Văn học giai đoạn này quan tâm tới đời sống của nhân dân lao động, nói lên nỗi bất hạnh của những người lao động nghèo khổ bị áp bức, bóc lột trong xã hội cũ cũng như niềm vui, niềm tự hào của họ về cuộc đời mới.

- Phần lớn những tác phẩm đều ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng. Ngôn ngữ nghệ thuật bình dị, trong sáng, dễ hiểu.

c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn

- Văn học mang đậm chất sử thi, tập trung phản ánh những vấn đề cơ bản nhất, có ý nghĩa sống còn của đất nước.

- Khuynh hướng sử thi đòi hỏi người cầm bút nhìn con người và cuộc đời không chỉ bằng con mắt của cá nhân mình mà chủ yếu bằng con mắt có tầm bao quát lịch sử, dân tộc và thời đại.

- Văn học vừa mang đậm tính sử thi vừa tràn đầy cảm hứng lãng mạn. Cảm hứng lãng mạn được thể hiện qua việc khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp của con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng, tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.

- Văn học giai đoạn này không phải không có những tác phẩm vượt ra ngoài hai khuynh hướng trên, nhưng đó chỉ thuộc về dòng phụ lưu của nền văn học.

II. Vài nét khái quát văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX

1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hóa

- Ngày 30 tháng 4 năm 1975, cuộc chiến tranh ái quốc vĩ đại chống đế quốc Mỹ kết thúc thắng lợi. Lịch sử dân tộc lại mở ra một thời kì mới - thời kì độc lập tự do và thống nhất đất nước.

- Từ năm 1975 đến năm 1985, đất nước ta lại gặp những thử thách, khó khăn mới, nhất là khó khăn về kinh tế đòi hỏi đất nước phải đổi mới.

2. Những chuyển biến và một số thành tựu

- Thơ không tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn như ở giai đoạn trước.

- Văn xuôi có nhiều khởi sắc, nhạy cảm với những vấn đề của đời sống, một số cây bút đã bộc lộ ý thức muốn đổi mới cách viết về chiến tranh.

Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam ngắn gọn

I. Trả lời câu hỏi

Câu 1. Nêu những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hoá có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975.

- Đường lối văn nghệ của Đảng được đề ra dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.

- Hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ.

- Nền kinh tế nghèo nàn, chậm phát triển.

Câu 2. Văn học Việt Nam 1945 - 1975 chia làm mấy chặng đường? Gồm những giai đoạn nào? Nêu những thành tựu chủ yếu của mỗi chặng đường.

a. Văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975 có thể chia làm 3 chặng:

  • Chặng đường từ 1945 - 1954
  • Chặng đường từ 1955 - 1964
  • Chặng đường từ 1965 - 1975

b. Những thành tựu chủ yếu

* Chặng đường từ năm 1945 đến năm 1954

- Chủ đề bao trùm trong những ngày đầu đất nước giải phóng: ca ngợi Tổ quốc và quần chúng cách mạng, kêu gọi tinh thần đoàn kết toàn dân, cổ vũ phong trào Nam tiến, biểu dương những tấm gương vì nước quên mình.

- Từ năm 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến; hướng tới đại chúng, phản ánh sức mạnh của quần chúng nhân dân; thể hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến.

- Các thể loại văn học:

  • Truyện ngắn và kí mở đầu cho văn xuôi kháng chiến.
  • Thơ những năm chống Pháp cũng đạt được nhiều thành tựu xuất sắc.
  • Một số vở kịch ra đời phản ánh hiện thực cách mạng và kháng chiến.
  • Lí luận, nghiên cứu, phê bình văn học chưa phát triển nhưng một số tác phẩm đã có ý nghĩa quan trọng.

* Chặng đường từ năm 1955 đến năm 1964

- Văn học tập trung thể hiện hình ảnh người lao động, ngợi ca những đổi thay của đất nước và con người trong bước đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội với cảm hứng lãng mạn, tràn đầy niềm vui và niềm lạc quan tin tưởng.

- Các thể loại văn học:

  • Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát được khá nhiều vấn đề và phạm vi của hiện thực đời sống.
  • Thơ phát triển mạnh mẽ.
  • Kịch nói cũng có một số tác phẩm được dư luận chú ý.

* Chặng đường từ năm 1965 đến năm 1975

- Văn học chặng đường này tập trung viết về cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ. Chủ đề bao trùm là ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.

- Các thể loại:

  • Văn xuôi phản ánh cuộc chiến đấu và lao động đã khắc họa khá thành công hình ảnh con người Việt nam anh dũng, kiên cường.
  • Thơ đạt được những thành tựu xuất sắc đánh dấu một bước tiến mới của nền thơ Việt Nam hiện đại.
  • Kịch cũng có những thành tựu đáng ghi nhận.

Câu 3. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975.

  • Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước
  • Nền văn học hướng về đại chúng
  • Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn

Câu 4. Căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá, hãy giải thích vì sao văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX phải đổi mới?

- Cuộc chiến tranh kết thúc, đất nước bước vào thời kì độc lập, hòa bình. Nhưng từ năm 1975 đến 1985, đất nước lại gặp những khó khăn về kinh tế đòi hỏi phải có những biện pháp.

- Đại hội Đảng lần thứ sáu năm 1986 chỉ rõ đổi mới là nhu cầu bức thiết, là vấn đề có ý nghĩa sống còn với cả dân tộc.

- Từ năm 1986, với công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản đề xướng và lãnh đạo, kinh tế nước ta từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường, văn hóa nước ta có điều kiện tiếp xúc rộng rãi với nhiều nước trên thế giới. Văn học dịch, báo chí và các phương tiện truyền thông khác phát triển mạnh mẽ. Thúc đẩy nền văn học cũng phải đổi mới phù hợp với nguyện vọng của nhà văn và người đọc cũng như quy luật phát triển khách quan của nền văn học.

Câu 5. Nêu quá trình phát triển và thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ 1975 đến cuối thế kỉ XX.

- Thơ ca: có những tác phẩm ít nhiều tạo được sự chú ý của người đọc: Tự hát của Xuân Quỳnh, Ánh trăng của Nguyễn Duy…

- Văn xuôi: một số cây bút đã bộc lộ ý thức muốn đổi mới cách viết về chiến tranh, cách tiếp cận hiện thực đời sống như Mùa lá rụng trong vườn của Ma Văn Kháng, Thời xa vắng của Lê Lựu, những tuyển tập truyện ngắn Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành và Bến quê của Nguyễn Minh Châu,…

- Phóng sự xuất hiện, đề cập tới những vấn đề bức xúc của đời sống.

- Kịch nói phát triển mạnh mẽ. Những vở kịch như: Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ, Mùa hè ở biển của Xuân Trình,… là những vở tạo được sự chú ý.

II. Luyện tập

Trong bài Nhận đường, Nguyễn Đình Thi viết: “Văn nghệ phụng sự kháng chiến, nhưng chính kháng chiến đem đến cho văn nghệ một sức sống mới. Sắt lửa mặt trận đang đúc nên văn nghệ mới của chúng ta”. Hãy bày tỏ suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên.

Gợi ý:

- Giải thích ý kiến: Câu nói nhấn mạnh sự vận động của văn học theo hướng cách mạng hóa, phục vụ cho kháng chiến. Đồng thời văn nghệ cũng chịu ảnh hưởng của kháng chiến để đem đến những sáng tạo mới mẻ.

- Chứng minh:

  • Văn nghệ phụng sự kháng chiến, nhà văn giống như một người chiến sĩ.
  • Kháng chiến, đem đến cho văn học những sự thay đổi lớn về đề tài, hình tượng nhân vật. Văn học, nghệ thuật là tấm gương phản chiếu những vấn đề lớn lao, trọng đại của đất nước.

- Dẫn chứng: Các tác phẩm thơ ca, văn xuôi...

Cập nhật: 06/09/2021