Giáo trình giáo dục học mầm non Chương 4

Sách - Giáo Trình Giáo Dục Học Mầm Non

Sách - Giáo Trình Giáo Dục Học Mầm Non

Shopee Mall Assurance

Ưu đãi miễn phí trả hàng trong 7 ngày để đảm bảo bạn hoàn toàn có thể yên tâm khi mua hàng ở Shopee Mall. Bạn sẽ được hoàn lại 100% số tiền của đơn hàng nếu thỏa quy định về trả hàng/hoàn tiền của Shopee bằng cách gửi yêu cầu đến Shopee trong 7 ngày kể từ ngày nhận được hàng.

Cam kết 100% hàng chính hãng cho tất cả các sản phẩm từ Shopee Mall. Bạn sẽ được hoàn lại gấp đôi số tiền bạn đã thanh toán cho sản phẩm thuộc Shopee Mall và được chứng minh là không chính hãng.

Miễn phí vận chuyển lên tới 40,000đ khi mua từ Shopee Mall với tổng thanh toán từ một Shop là 150,000đ

Chi tiết sản phẩm

Nhập khẩu/ trong nước

Thương hiệu

Sách - Giáo Trình Giáo Dục Học Mầm Non Tác giả Nguyễn Thị Hòa Nhà xuất bản NXB Đại Học Sư Phạm Đơn vị phát hành NXB Đại Học Sư Phạm Ngày xuất bản 09-2019 Số trang 236 Kích thước 17 x 24 cm Loại bìa Bìa mềm Nội dung Trình bày những vấn đề chung của giáo dục học mầm non. Hướng dẫn cách tổ chức các hoạt động giáo dục tích hợp theo chủ đề cho trẻ ở trường mầm non và chuẩn bị cho trẻ vào lớp một

Xem tất cả

Giáo trình giáo dục học mầm non Chương 4

m*****8

Shop gói hàng kĩ đẹp, giao nhanh , sách giá rất là oke nha phù hợp với giá tiền

2021-06-10 12:59

Giáo trình giáo dục học mầm non Chương 4

m*****8

Shop gói hàng kĩ đẹp, giao hàng nhanh, chữ rất rõ không bị mờ phù hợp với giá tiền ủng hộ lần 2 r nha

2021-06-10 13:03

Giáo trình giáo dục học mầm non Chương 4

thu_phuong_mdrak

Giao đúng sách, sách mới, đóng gói cẩn thận, gakdvdkiagabva

2022-04-11 16:05

Mua ngay

Home Forums > Thư Viện Tổng Hợp > Tủ Sách Giáo Dục Đại Học > Đại Học Sư Phạm (Toàn Quốc) >

Tags:

  • giáo trình giáo dục học mầm non ebook pdf
  • nxb giáo dục 2008
  • đinh văn vang

(You must log in or sign up to reply here.)

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ThS Nguyễn Thị Quỳnh Anh GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC MẦM NON (Dùng cho hệ đào tạo từ xa – ngành GD Mầm non) Vinh 2011 1
  2. 2
  3. Chương 1 Những vấn đề chung về giáo dục Mầm non 1.1. Đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của Giáo dục học mầm non 1.1.1. Đối tượng nghiên cứu của GDH Mầm non Giáo dục học Mầm non là một chuyên ngành của Giáo dục học với tư cách là khoa học giáo dục con người trước tuổi đến trường phổ thông. Đối tượng của giáo dục học mầm non là quá trình giáo dục trẻ em từ 0 – 6 tuổi, được tổ chức và thực hiện một cách có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, nhằm hình thành ở trẻ những cơ sở ban đầu của nhân cách. Quá trình giáo dục trẻ từ 0 – 6 tuổi là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể (quá trình hình thành con người). Cấu trúc của quá trình này bao gồm các yếu tố hợp thành như: mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, nhà giáo dục, đối tượng giáo dục, điều kiện giáo dục, kết quả giáo dục. 1.1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của GDH Mầm non Giáo dục học Mầm non có nhiệm vụ nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản sau: - Mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục trẻ em từ 0 – 6 tuổi. - Xây dựng hệ thống các nguyên tắc giáo dục Mầm non - Tổ chức các hoạt động giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm non - Tìm ra phương hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả của quá trình GD trẻ em. Ngày nay, đường lối đổi mới giáo dục trong thời kì CNH – HĐH đất nước đã vạch ra cho khoa học giáo dục nói chung và GDH nói riêng những nhiệm vụ và nội dung nghiên cưú phù hợp, đáp ứng các yêu cầu xây dựng và phát triển giáo dục trong giai đoạn mới. Theo xu thế phát triển chung, GDH MN cần nghiên cứu bổ sung, hoàn chỉnh các vấn đề lí luận cũng như thực tiễn GD mầm non, đảm bảo vừa có giá trị định hướng, vừa đáp ứng nhu cầu phát triển của hoạt động GD mầm non theo hướng đa dạng hoá, xã hội hoá, tạo điều kiện để hoạt động GD mầm non đáp ứng các yêu cầu phát triển của xã hội và có cơ sở, có điều kiện hội nhập, tham gia vào hoạt động GD mầm non trên thế giới và khu vực. 1.2. Mục tiêu và nguyên tắc của việc chăm sóc- giáo dục trẻ Mầm non 1.2.1. Mục tiêu chung Kết quả nghiên cứu của ngành Giáo dục mầm non trong những năm vừa qua đã xác định được mục tiêu giáo dục mầm non. Tinh thần cơ bản của mục tiêu giáo dục mầm non được trình bày trong “Quyết định 55 của Bộ Giáo dục quy định mục tiêu, kế hoạch đào tạo của nhà trẻ - mẫu giáo”. Theo quyết định này thì mục tiêu giáo dục mầm non là: “…Hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con người mới XHCN ở Việt Nam: - Khỏe mạnh, nhanh nhẹn, cơ thể phát triển hài hòa cân đối 3
  4. - Giàu lòng thương, biết quan tâm, nhường nhịn giúp đỡ những người gần gũi (bố mẹ, bạn bè, cô giáo), thật thà, lễ phép, mạnh dạn, hồn nhiên - Thông minh, ham hiểu biết, thích khám phá tìm tòi, có một số kỹ năng sơ đẳng (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, suy luận…) cần thiết để vào trường phổ thông, thích đi học”. Rõ ràng mục tiêu giáo dục mầm non đã đón trước mô hình nhân cách phát triển mà trẻ em Việt Nam hiện nay trước 6 tuổi cần đạt được. Thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non là chuẩn bị tiền đề quan trọng và sự phát triển cần thiết để cho trẻ bước vào trường phổ thông, tạo đà quan trọng đảm bảo những điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các mục tiêu sau. Trên đây là mục tiêu chung – mục tiêu khái quát đến 6 tuổi trẻ cần đạt được. Điều này lại được cụ thể hóa ra thành mục tiêu theo từng độ tuổi với từng mức độ và yêu cầu khác nhau. 1.2.1.1. Mục tiêu CS - GD trẻ dưới 3 tuổi " Trẻ khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, hồn nhiên, có thiện cảm và bước đầu biết giao tiếp với người lớn gần gũi với bạn bè, có một số thói quen vệ sinh, ăn uống". Cụ thể, cuối 3 tuổi trẻ phải đạt được các mục tiêu sau: * Phát triển thể chất - Trẻ khỏe mạnh, cơ thể phát triển cân đối. Cân nặng và chiều cao nằm trong kênh A - Thực hiện được các vận động cơ bản - Thích nghi được với môi trường sinh hoạt ở trường mầm non - Cú một số thói quen tự phục vụ trong ăn uống, vệ sinh cá nhân * Phát triển nhận thức - Thích tìm hiểu thế giới xung quanh - Có sự nhạy cảm của các giác quan: vị giác, khứu giác, xúc giác, thính giác, thị giác - Nhận biết được về bản thân, một số sự vật, hiện tượng gần gũi, quen thuộc - Có khả năng quan sát, chú ý, ghi nhớ, phát triển tư duy trực quan - hành động và tư duy trực quan - hình ảnh * Phát triển ngôn ngữ - Nghe, hiểu được các yêu cầu đơn giản bằng lời nói của người khác - Diễn đạt được các nhu cầu đơn giản bằng lời nói - Có khả năng hỏi và trả lời một số câu hỏi đơn giản * Phát triển tình cảm – xã hội - Mạnh dạn giao tiếp với những người gần gũi - Biết được một số việc được phép làm và không được phép làm - Biết thể hiện cảm xúc trước cái đẹp. Thích múa, hát, đọc thơ, nghe kể chuyện, vẽ nặn, lắp ghép, xếp hình… - Thích tự làm một số công việc đơn giản. 1.2.1.2. Mục tiêu cuả việc chăm sóc- giáo dục trẻ mẫu giáo 4
  5. Mục tiêu cần đạt đối với trẻ ở cuối tuổi mẫu giáo được thể hiện trong chương trình chăm sóc- giáo dục trẻ (Dự thảo chương trình chăm sóc – giáo dục mầm non 2006) như sau: 1.2.1.2.1. Phát triển thể chất: - Cơ thể khoẻ mạnh, phát triển cân đối. Cân nặng và chiều cao nằm trong kênh A. -Trẻ thực hiện được các vận động cơ bản một cách vững vàng, đúng tư thế. - Trẻ có khả năng phối hợp giữa các giác quan và vận động, kết hợp vận động nhịp nhàng có định hướng trong không gian. - Trẻ thực hiện được các vận động tinh tế, khéo léo. - Trẻ có thói quen và một số kĩ năng tốt trong trong việc chăm sóc sức khoẻ, vệ sinh thân thể, vệ sinh ăn uống, vệ sinh môi trường và an toàn. 1.2.1.2.2. Phát triển nhận thức - Trẻ thể hiện được sự ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi một cách tích cực những sự vật, hiện tượng mới lạ trong thiên nhiên và trong cuộc sống. - Trẻ có khả năng quan sát, so sánh, phân loại, phán đoán các sự vật và hiện tượng xung quanh. Bước đầu trẻ biết phân tích các đặc tính của sự vật, các mối quan hệ nhân quả đơn giản về các sự vật, hiện tượng đó. - Trẻ hiểu biết một cách đơn giản về bản thân, con người, môi trường tự nhiên và xã hội. 1.2.1.2.3.Phát triển ngôn ngữ - Trẻ nghe và hiểu lời nói trong giao tiếp - Trẻ có khả năng diễn đạt bằng lời nói để biểu hiện ý muốn, cảm xúc, tính cảm, ý nghĩ của mình và của người khác. - Trẻ nói rõ ràng, mạch lạc trong giao tiếp. - Trẻ có một số kĩ năng chuẩn bị đọc và viết để vào học lớp 1. 1.2.1.2.4. Phát triển tình cảm- xã hội - Trẻ mạnh dạn, hồn nhiên, tự tin, lễ phép trong giao tiếp. - Trẻ nhận ra và biết thể hiện tình cảm phù hợp. - Trẻ thực hiện được một số qui tắc đơn giản trong gia đình, trường lớp và nơi công cộng. Có khả năng tự phục vụ và tự thực hiện công việc được giao. - Trẻ biết yêu quí, quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ, hợp tác với những người thân trong gia đình, bạn bè và cô giáo. - Trẻ biết kính yêu Bác Hồ và những người có công với quê hương, đất nước. - Trẻ biết yêu quê hương, đất nước. Quan tâm, chăm sóc vật nuôi, cây trồng và bảo vệ môi trường. 1.2.1.2.5. Phát triển thẩm mĩ - Trẻ cảm nhận được vẻ đẹp trong thiên nhiên, trong cuộc sống và trong tác phẩm nghệ thuật. 5
  6. - Trẻ có nhu cầu, hứng thú tham gia các hoạt động tạo hình, hát, múa, vận động theo nhạc, đọc thơ, kể chuyện, đóng kịch... và biết thể hiện cảm xúc sáng tạo thông qua các hoạt động đó. 1.2.2. Nguyên tắc CS – GD trẻ Mầm non 1.2.2.1. Nguyên tắc CS - GD trẻ dưới 3 tuổi Để thực hiện tốt mục tiêu trên, công tác CS - GD trẻ dưới 3 tuổi phải đảm bảo tốt các nguyên tắc sau: - Trong quá trình CS - GD phải lấy trẻ làm trung tâm - Đáp ứng các nhu cầu về ăn, ngủ, nghỉ ngơi và vệ sinh phòng bệnh, đảm bảo sự an toàn của từng lứa tuổi. Kết hợp việc chăm sóc sức khoẻ và chăm lo GD giúp trẻ có sự phát triển hài hoà. - Tổ chức cuộc sống và hoạt động cho trẻ phù hợp với đặc điểm tăng trưởng và phát triển của trẻ. Lấy hoạt động giao lưu trực tiếp và hoạt động với đồ vật, đồ chơi là con đường cơ bản hình thành và phát triển nhân cách trẻ trong 3 năm đầu của cuộc sống. - Tôn trọng từng cá nhân trẻ, coi trọng việc CS - GD cho các cháu nói chung và từng cháu nói riêng. - Có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và trường Mầm non trong công tác CS - GD trẻ. - Người lớn (đặc biệt là bố mẹ và cô giáo) phải nhạy cảm, biết đón nhận và thoả mãn những nhu cầu phát triển của trẻ, tạo ra những kích thích làm nảy sinh những nhu cầu mới. Từ đó luyện tập và GD trẻ vươn lên những bước phát triển mới. 1.2.2..2. Các nguyên tắc chăm sóc- giáo dục trẻ mẫu giáo Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ trên, công tác chăm sóc- giáo dục trẻ mẫu giáo cần đảm bảo các nguyên tắc sau đây: - Đáp ứng nhu cầu về ăn, ngủ, nghỉ ngơi, vệ sinh phòng bệnh, tạo ra môi trường an toàn, ấm cúng, ngăn nắp cần thiết cho cuộc sống của trẻ. - Kết hợp chặt chẽ giữa nuôi dưỡng, bảo vệ an toàn, chăm sóc sức khoẻ và giáo dục; tạo điều kiện cho trẻ phát triển một cách liên tục và hài hoà về thể chất, đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ. - Tổ chức cuộc sống và hoạt động phù hợp với sự tăng trưởng và phát triển của trẻ. Lấy hoạt động vui chơi là con đường cơ bản để hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ mẫu giáo. - Tạo điều kiện cho trẻ học qua chơi, qua trải nghiệm, tìm tòi khám phá môi trường xung quanh dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ. - Kết hợp hài hoà giáo dục trẻ mọi lúc, mọi nơi, kết hợp giáo dục trong nhóm bạn bè với giáo dục từng trẻ. Chú ý đến đặc điểm riêng của từng trẻ để có phương pháp giáo dục phù hợp. Khuyến khích trẻ giao tiếp, hợp tác, chia sẻ cùng nhau. - Tôn trọng nhân cách kết hợp với việc đề ra các yêu cầu hợp lí đối với trẻ để đảm bảo sự phát triển toàn diện. 6
  7. - Đảm bảo tính thống nhất trong chăm sóc- giáo dục trẻ thông qua cơ sở giáo dục mầm non, gia đình và cộng đồng, tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển toàn diện của trẻ. 1.3. Một số quan niệm về nuôi và dạy trẻ em dưới 3 tuổi Từ trước đến nay, trên thế giới nói chung và ở nước ta tồn tại nhiều quan điểm, ý kiến khác nhau về vấn đề nuôi và dạy trẻ dưới 3 tuổi. - Thế kỷ XVIII, J.Rutxô đã dưa ra quan điểm GD tự nhiên, tự do: trẻ sơ sinh không cần quấn tã, khi đi học trẻ ngã tự đứng dậy, trẻ biết nói không cần người lớn can thiệp... - Đầu thế kỷ XX, ở phương Tây thịnh hành thuyết "GD tự do". Những người theo thuyết này đề cao yếu tố bẩm sinh, di truyền. Họ cho di truyền là yếu tố quyết định sự phát triển của trẻ nên cứ để cho trẻ tự lớn lên như trẻ vốn có. Người lớn không cần can thiệp vào quá trình tăng trưởng và phát triển của trẻ. Quan điểm này sai lầm, quá coi trọng, tuyệt đối hoá yếu tố di truyền, phủ nhận vai trò của GD, phủ nhận ảnh hưởng của người lớn đến sự phát triển của trẻ. - Ngược lại với "thuyết tự do" có ý kiến lại cho "GD là vạn năng". Họ cho rằng GD có thể làm được tất cả, còn đứa trẻ như "tờ giấy trắng" người lớn muốn vẽ gì lên đó cũng được. Từ đó họ phủ nhận vai trò của yếu tố bẩm sinh, di truyền, bỏ qua các quy luật phát triển của trẻ theo từng lứa tuổi, bỏ qua yếu tố chủ thể tích cực của trẻ. Đánh giá: Trẻ em có quy luật phát triển riêng của nó, không thể muốn nhào nặn thế nào cũng được, yếu tố hoạt động cá nhân mới là quyết định. - Quan niệm duy tâm cho rằng: con người do Thượng đế sinh ra, là do ý muốn của Thượng đế, chính Thượng đế sắp sẵn mọi thứ trong đứa trẻ. Trẻ lớn lên là do các yếu tố thần linh huyền bí quy định. Ngay cả việc đứa trẻ bị chết cũng là do ý muốn của Thượng đế (cho linh hồn siêu thoát lên thiên đàng) chứ không phải do chăm sóc, nuôi dưỡng không đúng cách để trẻ sinh bệnh nguy hiểm. Quan niệm này vẫn còn tồn tại trong thời đại ngày nay, đặc biệt những nước kém phát triển, trình độ dân trí còn thấp. - Ở nước ta hiện nay vẫn tồn tại không ít quan niệm lạc hậu: "Trời sinh voi, trời sinh cỏ", "Trời sinh trời dưỡng", "Cha mẹ sinh con trời sinh tính"...Từ đó dẫn tới hiện tượng "Hữu sinh, vô dưỡng", thả nổi trẻ cho tự nhiên định đoạt. - Bên cạnh đó lại có quan niệm cho trẻ dưới 3 tuổi còn quá nhỏ, chúng không thể tiếp thu và lĩnh hội được những lời dạy dỗ của người lớn, mà chỉ cần cho trẻ ăn no mặc ấm là đủ, còn dạy dỗ thì sau này khi trẻ lớn lên dạy cũng chưa muộn. Tất cả những quan điểm trên đều sai lầm, mang tính phiến diện, lệch lạc trong vấn đề nuôi dạy trẻ hoặc nếu có chú ý thì cũng chỉ dừng ở việc nuôi dạy mà thôi. - Quan điểm GD hiện đại cho rằng: đối với trẻ càng nhỏ bao nhiêu càng phải đảm bảo sự cân đối giữa nuôi và dạy bấy nhiêu. Hai yếu tố này ảnh hưởng 7
  8. và tác động qua lại với nhau mật thiết. Nếu thiếu hụt một trong 2 yếu tố trên đều có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến sự tăng trưởng và phát triển luôn mang tính tổng thể của trẻ. + Xét về mặt sinh học: Khác với con người, ở động vật khi sinh ra vỏ não của chúng đã chứa đầy hoạt động của giống loài theo quy luật di truyền sinh học giúp chúng sống đúng như giống loài của nó (vỏ não của động vật non đã chứa đầy chương trình hoạt động của giống loài từ khi sinh ra, về cơ bản đã kết thúc quá trình phát triển, chứa đầy hành vi của giống loài để sống đúng như giống loài của nó). Con người khi mới sinh ra chỉ có một số phản xạ bẩm sinh không đảm bảo cho sự phát triển hành vi của con người và vỏ não của trẻ chưa chứa đầy hoạt động của giống loài. Muốn tồn tại thành người trẻ phải được bảo vệ, nuôi dưỡng, GD trong một thời gian tương đối dài (học lẫy, học bò, học đi, học sử dụng hai bàn tay, học nói, học cách ứng xử trong quan hệ xã hội...). + Mặt tâm lý - xã hội: Trẻ lớn lên và thành người được thì phải trải qua quá trình sống, hoạt động, chịu sự tác động từ môi trường, xã hội, điều kiện GD. Dưới sự hướng dẫn của người lớn, trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động: hoạt động giao lưu trực tiếp với người lớn, hoạt động với đồ vật- đây chính là con đường hình thành nhân cách cho trẻ dưới 3 tuổi. Trẻ không chỉ là đối tượng mà còn là chủ thể của công tác CS - GD. Mặc dù có sự tổ chức, hướng dẫn của người lớn song trẻ chỉ có thể phát triển tốt khi tự mình hoạt động, tự mình tích cực tìm tòi, khám phá thế giới xung quanh, thiết lập các mối quan hệ xã hội ngày càng đa dạng. Quan điểm GD hiện đại và tiến bộ cho rằng: Cùng với việc chăm lo, nuôi dưỡng, bảo vệ sức khoẻ cho trẻ người lớn cần phải nhạy cảm, biết đón nhận và thoả mãn nhu cầu phát triển của trẻ. Tổ chức tốt các hoạt động giao lưu phù hợp với độ tuổi của trẻ, giúp trẻ vươn lên những tiến bộ, những bước phát triển mới, từng bước hình thành và phát triển nhân cách trẻ. Đồng thời phải chăm lo thường xuyên tác động vào môi trường sống của trẻ làm cho môi trường đó ngày càng giàu tính GD tốt đối với trẻ. 1.4. Ý nghĩa của việc CS - GD trẻ mầm non Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai. Trẻ em sinh ra có quyền được chăm sóc và bảo vệ, được tồn tại, được chấp nhận trong gia đình và cộng đồng. CS -GD trẻ em ngay từ những tháng năm đầu tiên của cuộc sống là một việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó vừa mang ý nghĩa nhân văn, vừa mang ý nghĩa KT - XH và thực tiễn sâu sắc. 1.4.1. Ý nghĩa nhân văn Hồ chủ tịch đã giành nhiều tâm huyết cho công tác GD, đặc biệt giành cho trẻ em những tình cảm vô bờ, Bác thường nhắc nhở: "Phải giữ gìn vệ sinh cho các cháu, các cô phải học hành ttốt, nuôi dạy các cháu ngoan và khoẻ". Bác đã nhấn mạnh: "Dạy trẻ cũng như trồng cây non, trồng cây non tốt, chăm sóc dạy các cháu tốt thì sau này các cháu trở thành người tốt". 8
  9. Ngày nay con người được coi là mục tiêu, là động lực của sự phát triển, giá trị của con người được nhìn nhận một cách sâu sắc và toàn diện thì công tác CS - GD trẻ càng mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc và trở ttành đạo lý của thế giới văn minh. " Hãy giành cho trẻ những gì tốt đẹp nhất" không chỉ là khẩu hiệu mà còn là hành động thực tiễn. 1.4.2. Ý nghĩa KT - XH Để đảm bảo cho sự tăng trưởng của xã hội mai sau, GD con người phải tiến hành từ sớm ngay từ khi trẻ mới chào đời, thậm chí từ lúc còn trong bụng mẹ. Đó là ý nghĩa xã hội cơ bản của việc CS - GD trẻ dưới 3 tuổi. Công tác CS - GD trẻ góp phần nâng cao văn hoá gia đình (xây dựng gia đình văn hoá mới văn minh, hạnh phúc, cải thiện môi trường sống...), đảm bảo sự công bằng, tiến bộ xã hội (chăm sóc trẻ tật nguyền, mồ côi, những trẻ ở vùng văn hoá kém phát triển, chịu thiệt thòi nhất...). CS - GD trẻ ngay từ khi còn bé chính là sự đầu tư lâu dài và ngay từ ban đầu, tạo điều kiện cho sự phát triển KT - XH tương lai. Mặt khác, việc CS - GD trẻ đặc biệt là các chương trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu, phòng chống bệnh tật, tai nạn... có thể tiết kiệm đáng kể cho ngân sách gia đình và xã hội như giảm chi phí rất nhiều trong việc chữa bệnh và phục hồi chức năng cho trẻ. 1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn Trẻ em dưới 3 tuổi như "cây non", còn hết sức yếu ớt, dễ bị mắc các loại bệnh tật, tai nạn, nhưng tốc độ tăng trưởng và phát triển rất nhanh. Nếu được chăm sóc đầy đủ, hợp lý, khoa học, được dạy dỗ chu đáo thì trẻ sẽ phát triển tốt về mặt thể lực, nhanh nhẹn hoạt bát, hồn nhiên mạnh dạn, dễ dàng thiết lập mối quan hệ với người xung quanh. Ngược lại, nếu việc CS - GD ban đầu cho trẻ không tốt sẽ ảnh hưởng xấu đến sự phát triển lành mạnh của trẻ. Chính vì vậy, trẻ càng nhỏ bao nhiêu thì càng phải có sự chăm sóc, nuôi dưỡng, dạy dỗ chu đáo bấy nhiêu. - Việc CS - GD trẻ ngay từ những năm tháng đầu tiên của cuộc sống là một việc làm hết sức quan trọng, có ý nghĩa lớn lao nhưng lại vô cùng vất vả đòi hỏi ở người lớn sự kiên trì, nhẫn nại và đặc biệt là tình thương yêu vô bờ đối với trẻ. Đối với trẻ dưới 3 tuổi người mẹ có vai trò đặc biệt quan trọng. Người mẹ là chỗ dựa, chỗ níu đầu tiên của trẻ, đứa trẻ gắn bó với người mẹ hơn bất cứ người nào khác trong gia đình và là nhà GD đầu tiên của trẻ. Sau người mẹ, trẻ đến trường Mầm non thì cô giáo có vai trò cực kỳ quan trọng - Cô được xem là người mẹ thứ 2 của trẻ. Vì vậy, trong công tác CS - GD trẻ cần có sự phối hợp giữa gia đình - nhà trẻ, giữa bố mẹ và cô giáo. - Nếu không có sự CS - GD của người lớn, đứa trẻ không thể lớn lên, không thể thành người được. Đứa trẻ càng bé bỏng bao nhiêu càng cần có sự chăm sóc của người lớn bấy nhiêu. Người mẹ và cô giáo chính là chiếc cầu nối giữa trẻ với hiện thực bên ngoài, là trung tâm của mọi tình huống mà đứa trẻ ở trong đó. 9
  10. VD: người lớn truyền đạt cho trẻ những kinh nghiệm của nền văn hoá xã hội. Nếu trẻ lớn không kịp thời hoặc bỏ qua việc CS - GD trẻ ngay từ năm tháng đầu tiên của cuộc sống thì khó tránh khỏi những ảnh hưởng xấu đến sự phát triển lành mạnh của trẻ. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Chứng minh Giáo dục học mầm non là một khoa học chuyên nghiên cứu về vấn đề giáo dục trẻ em lứa tuổi mầm non. 2. Trình bày các phương pháp nghiên cứu của Giáo dục học mầm non. 3. Chứng minh rằng bậc học mầm non là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. 4. Phân tích khái niệm mục đích, mục tiêu và nhiệm vụ của giáo dục mầm non. 5. Phân biệt một số khái niệm cơ bản trong Giáo dục học mầm non: Giáo dục mầm non, Giáo dục học mầm non, quá trình giáo dục mầm non. 6. Xu hướng đổi mới giáo dục mầm non ở nước ta hiện nay? Chương 2 Các nội dung CS – GD trẻ Mầm non 2.1. Giáo dục thể chất cho trẻ mầm non Giáo dục thể chất cho trẻ Mầm non là một bộ phận của quá trình giáo dục toàn diện. Đó là quá trình tác động chủ yếu vào cơ thể trẻ, tổ chức cho trẻ vận động và rèn luyện cơ thể, giữ gìn vệ sinh, tổ chức tốt chế độ sinh hoạt nhằm bảo vệ và làm cho cơ thể của trẻ phát triển cân đối, sức khoẻ tăng cường, làm cơ sở cho sự phát triển toàn diện nhân cách. 2.1.1. Ý nghĩa của giáo dục thể chất Giáo dục thể chất là một trong những nội dung giáo dục toàn diện nhân cách con người. Ngay trong các nền giáo dục cổ xưa, giáo dục thể chất được chú trọng. Ví dụ trong nền giáo dục Hy lạp cổ đại, giáo dục thể chất được xem là nội dung quan trọng nhất, sau đó mới đến giáo dục trí tuệ và các nội dung giáo dục khác. - Nhà triết học, giáo dục người Anh Giôn Lôcơ (1632- 1704)đã đánh giá rất cao vai trò của giáo dục thể chất. Ông cho rằng: “Tinh thần lành mạnh trong một cơ thể khoẻ mạnh - đó là cái định nghĩa ngắn gọn mà đầy đủ về hạnh phúc trên đời này.. Người mà có được hai thứ đó thì không còn phải mong mỏi gì nữa”. - Trong học thuyết về giáo dục của mình, C. Mác đã đánh giá rất cao ý nghĩa của giáo dục thể chất trong sự phát triển toàn diện con người. Theo ông “việc kết hợp lao động sản xuất với với trí dục và thể dục không những chỉ là một trong những phương tiện tăng thêm sản xuất xã hội mà còn là phương tiện duy nhất để đào tạo con người phát triển toàn diện”. - Ngay từ khi mới thành lập nước Việt nam Dân chủ cộng hoà, Chủ tịch Hồ Chí Minh thường xuyên kêu gọi việc giáo dục thể chất, tăng cường sức khoẻ. Bác cho rằng: “giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới 10
  11. việc gì cũng cần có sức khoẻ mới thành công. Mỗi người yếu ớt tức là cả nước yếu ớt, mỗi người dân khoẻ mạnh là cả nước khoẻ mạnh” . - Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, Đảng và nhà nước ta rất coi trọng việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân và giáo dục thể chất trong nhà trường. Điều này được thể hiện rõ trong các nghị quyết của Đảng, mà gần đây nhất là nghị quyết Trung ương 4 đã nhấn mạnh: “Sức khoẻ là vốn quí nhất của mỗi người và của toàn xã hội, là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy chúng ta phải phấn đấu để mọi người đều được quan tâm, chăm sóc sức khoẻ”. 2.1.1.1. Ý nghĩa của GD thể chất cho trẻ dưới 3 tuổi - GD thể chất cho trẻ ở lứa tuổi này là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của gia đình và nhà trẻ. Bởi lẽ sức khoẻ là vốn quý giá nhất có ý nghĩa sống còn đối với con người, đặc biệt là đối với trẻ dưới 3 tuổi. Ở lứa tuổi này quá trình tăng trưởng của trẻ diễn ra nhanh chóng, nhưng cơ thể của trẻ lại quá non nớt, trẻ dễ chịu những ảnh hưởng của những tác động bên ngoài, sức đề kháng của trẻ kém, trẻ dễ mắc các bệnh nguy hiểm đến tính mạng. Do vậy, trẻ chỉ có thể phát triển thể lực tốt nếu như người lớn chú ý đến việc chăm sóc, giữ gìn sức khoẻ, bảo vệ thần kinh khoẻ mạnh cho trẻ. - GD thể chất càng có ý nghĩa hơn, là khâu then chốt trong công tác CS - GD trẻ dưới 3 tuổi. Vì chính những năm tháng đầu tiên của cuộc sống, sức khoẻ tốt sẽ giúp trẻ có nhiều cơ may cho cuộc sống sau này như sức khoẻ, năng lực vận động, những kỹ năng cũng như thói quen văn hoá vệ sinh. - GD thể chất liên quan mật thiết với GD trí tuệ, bởi lẽ việc giữ gìn hệ thần kinh thăng bằng, việc bảo vệ các giác quan được tinh tường sẽ giúp trẻ tích cực hoạt động với thế giới đồ vật, tích cực khám phá tìm hiểu thế giới xung quanh, làm cho hoạt động nhận thức của trẻ thêm tích cực, phong phú. 2.1.1.2. Giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo - Ở lứa tuổi mẫu giáo tuy tốc độ tăng trưởng và phát triển của trẻ chậm hơn so với lứa tuổi nhà trẻ nhưng vẫn nhanh hơn so với các giai đoạn tiếp theo. Các hệ cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là hệ cơ, hệ xương phát triển nhanh cùng với sự hoàn thiện của các chức năng. Cơ thể của trẻ còn non yếu, dễ bị phát triển lệch lạc, mất cân đối.Vì vậy cơ thể của trẻ chỉ được phát triển tốt nếu được chăm sóc – nuôi dưỡng và giáo dục thể chất đúng đắn và ngược lại, nếu không được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục thể chất một cách khoa học thì sẽ gây nên những thiếu sót trong sự phát triển cơ thể của trẻ mà về sau khó có thể khắc phục được. - Sự phát triển thể chất của trẻ có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển tâm lý và các mặt giáo dục toàn diện nhân cách của trẻ. Cụ thể: + Sự phát triển thể chất có ảnh hưởng đến toàn bộ sự phát triển các quá trình, các trạng thái, các thuộc tính tâm lí tích cực của trẻ. Cơ thể khoẻ mạnh làm cơ sở cho những tình cảm lành mạnh, lạc quan, vui tươi ở trẻ phát triển. Thể dục góp phần rèn luyện, củng cố những nét tính cách cho trẻ như thức tổ chức, tính kỉ luật, hoạt động tập thể, lòng dũng cảm, tính kiên trì... 11
  12. + Giáo dục thể chất có mối quan hệ chặt chẽ với giáo dục trí tuệ. Cơ thể khoẻ mạnh giúp trẻ hoạt động tích cực, thích tìm tòi, khám phá thế giới xung quanh, làm cho vốn kinh nghiệm của trẻ phong phú hơn. Mặt khác, việc bảo vệ và luyện tập các giác quan, giữ cho các giác quan đó được tinh tường, làm cho cảm giác, tri giác của trẻ chính xác hơn, tạo điều kiện cho trẻ nhận thức thế giới xung quanh mình đầy đủ và sâu sắc hơn. + Giáo dục thể chất có mối quan hệ mật thiết với giáo dục thẩm mĩ. Cơ thể khoẻ mạnh làm cho trẻ có những cảm xúc tích cực và trẻ sẽ tri giác cái đẹp được sâu sắc hơn, tinh tế hơn, trẻ tự tạo ra cái đẹp trong lao động, trong trò chơi và trong học tập. Chính bản thân cuộc sống ngăn nắp, vệ sinh sạch sẽ là một cơ sở của giáo dục thẩm mĩ. Cơ thể phát triển cân đối, hài hoà là một biểu hiện cao của thẩm mĩ. + Sức khoẻ của trẻ tốt cũng là điều kiện quan trọng để tiến hành GD lao động. 2.1.2. Nhiệm vụ GD thể chất cho trẻ Mầm non 2.1.2.1. Nhiệm vụ GD thể chất cho trẻ dưới 3 tuổi - Bảo vệ tính mạng và giữ gìn, phát triển sức khoẻ cho trẻ: rèn cơ thể, nâng cao khả năng miễn dịch đối với một số loại bệnh mà trẻ thường mắc phải và đảm bảo sự tăng trưởng, phát triển đúng lúc và hoàn chỉnh của trẻ. Giúp trẻ có trạng thái hoạt động cân bằng, có trạng thái tâm lý vui tươi, ngăn ngừa sự mệt mỏi cho hệ thần kinh. - Phát triển và hoàn thiện dần vận động: lẫy, bò, ngồi, đứng, đi, chạy, vận động của bàn tay, ngón tay. - GD và tập cho trẻ một số kỹ năng, thói quen văn hoá - vệ sinh đầu tiên. 2.1.2.2. Nhiệm vụ của giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo: - Bảo vệ cuộc sống, tăng cường sức khoẻ, rèn luyện một cách hợp lý cơ thể của trẻ: + Bảo đảm chế độ dinh dưỡng, chế độ sinh hoạt hợp lý, phòng bệnh, phòng tai nạn, làm tốt công tác vệ sinh môi trường, không để trẻ mệt mỏi vì hoạt động quá sức hoặc thần kinh căng thẳng. + Rèn luyện một cách hợp lý cơ thể của trẻ (tập thể dục và trò chơi vận động) nhằm tăng cường sức khoẻ và các chức năng của cơ thể, tăng cường khả năng thích ứng của trẻ với những thay đổi của thời tiết và môi trường xung quanh. - Rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản và các phẩm chất vận động. + Hình thành và phát triển các kĩ năng, kỹ xảo vận động cơ bản cho trẻ : đi, chạy, nhảy, leo, trèo, rèn luyện năng lực phối hợp cảm giác (thị giác, thính giác) với vận động, phối hợp các vận động của các bộ phận cơ thể với nhau, phát triển năng lực định hướng trong vận động (phải trái, trước, sau, trình tự các vận động). +Từng bước rèn luyện những phẩm chất của vận động, giúp trẻ vận động ngày càng nhanh nhẹn, linh hoạt, dẻo dai, gọn gàng, chính các và khéo léo hơn. 12
  13. - Giáo dục thói quen và các kỹ năng, kỷ xảo văn hoá- vệ sinh + Việc giáo dục các kĩ năng, kĩ xảo, các thói quen văn hoá- vệ sinh có ý nghĩa lớn lao trong việc bảo vệ sức khoẻ, tăng cường thể lực và giáo dục đạo đức cho trẻ. + Dưới sự hướng dẫn của người lớn, trẻ được luyện tập để có một số thói quen văn hoá- vệ sinh. Đồng thời hình thành ở trẻ tính độc lập, tính cẩn thận, ưa sạch sẽ, thái độ lịch thiệp, tôn trọng người lớn, thân ái với các bạn cùng lứa tuổi 2.1.3. Nội dung và phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ mầm non 2.1.3.1. Nội dung, phương pháp GD thể chất cho trẻ dưới 3 tuổi 2.1.3.1.1. Tổ chức và thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày cho trẻ * Chế độ sinh hoạt hàng ngày và ý nghĩa của nó Chế độ sinh hoạt của trẻ là một quy trình khoa học nhằm phân phối thời gian và trình tự các hoạt động trong ngày cũng như việc ăn uống, nghỉ ngơi của trẻ một cách hợp lý, đúng đắn nhằm đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển của trẻ. Chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ được xây dựng dựa trên đặc điểm sinh lí và tâm lí của trẻ. Do vậy, nếu xây dựng được chế độ sinh hoạt hàng ngày hợp lí và thực hiện nó một cách nghiêm túc thì nó có ý nghĩa rất lớn đối với việc giáo dục thể chất cho trẻ. - Về mặt sinh lý: chế độ sinh hoạt hợp lý đáp ứng được những nhu cầu của cơ thể. + Chế độ sinh hoạt đảm bảo tính hợp lý của các chức năng sống, đảm bảo sự phục hồi những năng lượng đã hao phí trong ngày và đẩy mạnh sự tăng trưởng và phát triển của trẻ, giữ gìn và bảo vệ sức khoẻ cho trẻ. + Chế độ sinh hoạt có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với trẻ dưới 3 tuổi Nhờ có chế độ sinh hoạt hợp lý, cơ thể trẻ tăng trưởng và phát triển đúng đắn, tạo cho trẻ một nếp sống có nhịp điệu, phù hợp với nhịp điệu sinh học của cơ thể sống. - Về mặt GD: Chế độ sinh hoạt thể hiện tính hợp lý, thường xuyên, rõ ràng, vừa sức đối với trẻ, có nội dung phong phú. Đây chính là một trong những nhân tố GD góp phần quan trọng hình thành ở trẻ nề nếp,thói quen tốt, hình thành phẩm chất cá nhân như tính tổ chức, tính chính xác, tính kỷ luật, tinh thần trách nhiệm... Thông qua việc tổ chức chế độ sinh hoạt cho trẻ, người lớn thực hiện nhiệm vụ CS - GD một cách dễ dàng hơn và thu được kết quả khả quan hơn. * Một số yêu cầu khi sắp xếp chế độ sinh hoạt cho trẻ dưới 3 tuổi - Chế độ sinh hoạt được áp dụng thường xuyên, đều đặn, tránh xáo trộn nhằm hình thành nề nếp thói quen cho trẻ (nếu vi phạm những yêu cầu của chế độ sinh hoạt của trẻ thì sẽ làm tổn hại đến sức khoẻ và việc GD trẻ). - Chế độ sinh hoạt phải được xác định rõ ràng, duy trì bằng những quy tắc nhất định, đồng thời những quy tắc ấy phải vừa sức đối với trẻ. - Thoả mãn đầy đủ nhu cầu của trẻ và phù hợp với từng độ tuổi cụ thể. 13
  14. - Đảm bảo yêu cầu an toàn về cơ thể của trẻ cũng như các yêu cầu vệ sinh. - Không áp đặt theo ý muốn chủ quan của người lớn, tạo điều kiện tối đa cho trẻ được phát triển tự nhiên những khả năng vốn có của trẻ. - Đảm bảo cho trẻ được hoạt động tích cực, nghỉ ngơi thoải mái, tránh hoạt động quá sức. - Có sự linh hoạt, mềm dẻo nhất định ở các độ tuổi. - Phù hợp thời tiết từng mùa, từng vùng và hoàn cảnh gia đình. * Những nội dung thường có trong chế độ sinh hoạt của trẻ dưới 3 tuổi - Tổ chức ăn uống cho trẻ Việc tổ chức ăn uống hợp lý, khoa học là một yêu cầu cực kỳ quan trọng vì khả năng hoạt động của dạ dày, ruột... của trẻ còn kém. Nếu thức ăn không khoa học trẻ nhiễm bệnh ngay. + Tốc độ tăng trưởng, phát triển nhanh, nhu cầu dinh dưỡng chia theo trọng lượng với nhu cầu thức ăn rất lớn, giúp trẻ phục hồi sức lực và những năng lượng bị tiêu hao. Vì vậy, cần cung cấp đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho trẻ trong bữa ăn. + Ngoài ra cần chú ý vệ sinh an toàn tuyệt đối : ăn sữa bột, cháo 36 - 370 C, chế biến thức ăn phù hợp (từ thức ăn lỏng đến đặc dần, từ mềm đến rắn...), đủ chất và lượng, đảm bảo vệ sinh. Cần cho trẻ ăn nhiều thức ăn hoa quả tươi, rau tươi, sữa và các loại thức ăn bằng sữa, uống đủ nước... + Cần cho trẻ ăn uống hợp lý, ăn đúng giờ, tạo cho trẻ cảm giác muốn ăn và cảm giác ăn ngon miệng. Nếu trẻ không muốn ăn, người lớn cần tìm hiểu nguyên nhân và có những biện pháp xử lý kịp thời. Tránh quát mắng, doạ nạt trẻ khi ăn, không bịt mũi trẻ để cho ăn bột, ăn cháo. + Trước khi ăn không nên cho trẻ ăn nhiều bánh kẹo, cần tập cho trẻ văn hoá vệ sinh khi ăn uống... - Tổ chức cho trẻ ngủ Khả năng hoạt động của hệ thần kinh của trẻ yếu, quá trình hưng phấn cao hơn ức chế, nếu không ngủ thì mệt mỏi, thần kinh căng thẳng, quá trình hưng phấn sẽ cao hơn. Mặt khác, giấc ngủ được ví như liều thuốc bổ não, sau giấc ngủ tốt não sẽ được phục hồi khả năng hoạt động của mình. Do vậy, cần tổ chức tốt giấc ngủ, đảm bảo đủ giấc và sâu. + Trẻ sơ sinh ngủ hầu như suốt ngày đêm + 2 – 5 tháng cần ngủ 16 –18 h/ ngày + 6 –12 tháng cần ngủ 14 –16 h/ ngày + 1 –2 tuổi cần ngủ 12 – 14 h/ ngày + 2 – 3 tuổi cần ngủ 10 – 12 h/ ngày Lưu ý đối với trẻ dưới 3 tuổi: + Đảm bảo thời gian ngủ quy chuẩn + Không nên cho trẻ thức quá 8h tối 14
  15. + Tập cho trẻ ngủ đúng giờ, tạo tâm trạng nhẹ nhàng, thoải mái, vui vẻ trước khi đi ngủ. Đặc biệt không để trẻ nô đùa quá mức trước lúc ngủ hoặc người lớn không được dọa nạt trẻ khiến trẻ giật mình. + Đối với trẻ nhỏ cần vỗ về ru ngủ bằng những khúc hát ru, những bài thơ giàu âm điệu. + Tạo cho trẻ cảm giác được an tâm, được âu yếm, được an toàn trong giấc ngủ. - Tổ chức vệ sinh cho trẻ + Tập cho trẻ dưới 3 tuổi biết giữ gìn vệ sinh cá nhân là một việc làm hết sức khó khăn, phức tạp đối với người lớn nhưng nó có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với trẻ, giúp trẻ quen dần với nếp sống vệ sinh, sạch sẽ. Việc tập giữ vệ sinh cho trẻ dưới 3 tuổi có một vai trò quan trọng trong việc hình thành tính cách của trẻ. + Người lớn cần chú ý giữ gìn vệ sinh thân thể cho trẻ, vệ sinh răng miệng, mắt mũi, tai, vệ sinh quần áo cho trẻ, luyện tập cho trẻ có thói quen đi đại tiểu tiện đúng giờ, đúng nơi quy định. + Vệ sinh thân thể: da trẻ rất mỏng, dễ bị xây xát và nhiễm trùng gây mụn nhọt, lở ngứa... Do đó cần tắm rửa sạch sẽ hàng ngày cho trẻ, nhất là mùa hè. Tập cho trẻ 2 – 3 tuổi có thói quen rửa tay, rửa mặt trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. + Vệ sinh răng miệng: Hàng ngày cho trẻ súc miệng bằng nước muối và khi trẻ có 4 răng hàm nên tập cho trẻ đánh răng buổi sáng và buổi tối. Để răng trẻ phát triển bình thường, cần cho trẻ ăn thức ăn đủ chất, nhất là thức ăn có nhiều can xi, ăn rau quả nhiều sinh tố C... Không nên cho trẻ ăn thức ăn quá nóng hoặc quá lạnh, quá cứng... + Vệ sinh tai – mũi – họng: cần giữ ấm cổ ngực và đôi chân cho trẻ về mùa đông. Không dùng vật cứng để ngoáy tai, mũi cho trẻ. Cần thường xuyên tiêm chủng, phòng bệnh cho trẻ. + Vệ sinh mắt: Rửa mặt, lau mắt bằng khăn, nước sạch. Cho trẻ ăn rau xanh, cà rốt, lòng đỏ trứng gà..., uống vitamin A đúng liều để phòng bệnh quáng gà, khô mắt. Phòng và chữa dứt điểm bệnh đau mắt đỏ, mắt hột..., nên cho trẻ chơi dưới ánh sáng tự nhiên. + Vệ sinh quần áo: quần áo trẻ mặc phải phù hợp theo mùa, sạch sẽ, thay giặt hàng ngày, phơi nắng khô ráo. Không được cho trẻ mặc quần áo, tã lót ẩm ướt. Chất liệu vải phải phù hợp với khí hậu trong năm, không nên cho trẻ mặc vải khó thoát mồ hôi. Kiểu may đơn giản dễ mặc, dễ cởi... Ngoài ra cần chú ý đến thói quen đi giày, dép. Giày, dép phải vừa chân, thoải mái... + Luyện tập cho trẻ thói quen đi đại tiện, tiểu tiện đúng giờ, đúng nơi quy định. 2.1.3.1.2. Tổ chức luyện tập, phát triển vận động cho trẻ dưới 3 tuổi 15
  16. Vận động giữ vai trò to lớn trong đời sống của con người nói chung và của trẻ dưới 3 tuổi núi riêng. Bởi vì vận động là cơ sở cho mọi hoạt động. Một đứa trẻ hiếu động thường thông minh và khỏe mạnh hơn những trẻ chậm chạp lười vận động Việc phát triển và hoàn thiện vận động có ý nghĩa to lớn không những đối với sự phát triển thể lực mà còn đối với cả phát triển tâm lý chung của trẻ. Dạy trẻ dưới 3 tuổi các vận động cơ bản là nhiệm vụ cơ bản và cần thiết của người lớn. Đối với trẻ dưới 3 tuổi, khi luyện tập phát triển vận động thường sử dụng các phương tiện chính sau: - Các bài tập luyện phát triển cơ thể nói chung và phát triển vận động nói riêng. - Các hình thức chơi – tập: là những trò chơi vận động hứng thú đối với trẻ. Tùy theo từng độ tuổi của trẻ, thậm chí đến đặc điểm riêng của trẻ mà tiến hành những bài tập luyện, những hình thức chơi- tập theo các yêu cầu và mức độ khác nhau. - Đối với trẻ dưới 1 tuổi, tiến hành những bài tập xoa bóp, những giờ tập luyện để trẻ tập lẫy, tập trườn, tập đứng lên, tập đi men và bước đầu tập đi. - Đối với trẻ 2-3 tuổi: Tổ chức những buổi tập luyện có mục đích, những trò chơi vận động đơn giản mà hứng thú nhằm phát triển các vận động cơ bản: đi, chạy, nhảy, bò, tập thể dục buổi sáng... Người lớn cần hướng dẫn trẻ tập từ đơn giản đến phức tạp, cần khuyến khích tất cả trẻ đều hoạt động, kích thích trẻ vận động tích cực song không để trẻ vận động quá sức, không để trẻ mệt mỏi vì các bài tập quá phức tạp đối với trẻ. 2.1.3.1.3. Rèn luyện cho trẻ dưới 3 tuổi Rèn luyện là một hệ thống các biện pháp được áp dụng nhằm nâng cao sức đề kháng của cơ thể trẻ, tạo khả năng thích nghi nhanh chóng với những điều kiện sống khác nhau, giúp cho đứa trẻ có khả năng chịu đựng dẻo dai. Nhờ có sự rèn luyện cộng với các biện pháp thể dục khác góp phần tạo ra những đứa trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, vững vàng. Muốn trẻ có sức khỏe tốt, chịu đựng dẻo dai trước sự thay đổi của khí hậu, người lớn cần tích cực cho trẻ tiếp xúc với thiên nhiên VD: Cho trẻ tắm nắng, tắm gió, tắm bằng nước, cho trẻ ngủ những nơi thoáng mát, có gió và nắng sớm có các tia cực tím có tác dụng tốt đối với trẻ nhỏ... 2.1.3.1.4. Điều kiện cần thiết để tổ chức giáo dục thể chất cho trẻ dưới 3 tuổi - Phải có những điều kiện cơ sở vật chất phù hợp với yêu cầu vệ sinh sư phạm - Chế độ sinh hoạt hợp lý phù hợp với từng độ tuổi - Có sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trẻ và y tế trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho trẻ. + Theo dõi thể lực sức khỏe của trẻ bằng biểu đồ phát triển 16
  17. + Tiêm phòng cho trẻ đầy đủ và đúng lịch + Phòng và xử lý một số bệnh trẻ dưới 3 tuổi thường gặp + Phòng và xử lý một số tai nạn có thể xảy ra với trẻ - Chế độ dinh dưỡng + Đảm bảo chế độ ăn phù hợp với từng lứa tuổi + Đảm bảo đủ chất dinh dưỡng: đạm, bột, đường, muối khoáng, các loại sinh tố... + Đủ nước uống, nhất là về mùa hè + Đảm bảo ăn uống vệ sinh sạch sẽ + Chế biến thức ăn phù hợp và thay đổi thực phẩm để trẻ ăn ngon miệng. - Các bài tập luyện, các hình thức chơi tập phát triển vận động giành cho trẻ dưới 3 tuổi phải được tiến hành dưới sự hướng dẫn của người lớn. 2.1.3.2. Nội dung và phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo 2.1.3.2.1. Giáo dục các kỹ xảo và thói quen văn hoá- vệ sinh: * Ý nghĩa của việc giáo dục các kĩ xảo và thói quen văn hoá- vệ sinh Giáo dục các kỹ xảo và thói quen văn hoá- vệ sinh là khâu rất quan trọng không chỉ trong hệ thống giáo dục thể chất mà cả trong hệ thống chung của việc hình thành nhân cách. Kỹ xảo và thói quen văn hoá- vệ sinh là một cơ sở của hành vi văn minh chung, phản ánh yêu cầu của xã hội phù hợp với những tiêu chuẩn hành vi văn hoá - đạo đức. Có thể nói phần nhiều những kỹ xảo, thúi quen văn hoá - vệ sinh được hình thành ở lứa tuổi mẫu giáo. * Nội dung giáo dục các kĩ xảo và thói quen văn hoá - vệ sinh cần giáo dục cho trẻ mẫu giáo: Có thể chia các nhóm kỹ xảo và thói quen văn hoá - vệ sinh ở trường mẫu giáo như sau: - Kĩ xảo và thói quen vệ sinh thân thể và quần áo: Rửa tay, rửa mặt, đánh răng, súc miệng, lau mũi, biết dùng khăn mặt, chải đầu, giữ gìn quần áo sạch sẽ, không quỳ, ngồi nơi sàn đất bẩn . - Kỹ xảo và thói quen ăn uống có văn hoá: Rửa tay trước khi ăn, ngồi ăn trật tự, không dùng tay bốc thức ăn, không đánh rơi thức ăn, không cản trở bạn, không hờn dỗi, biết cảm ơn cô ... - Kĩ xảo và thói quen sử dụng, giữ gìn và sắp xếp đồ dùng: Biết xếp, cất đồ dựng, đồ chơi, sách vở, quần áo, dày dép ngăn nắp, đúng vị trí... - Vệ sinh môi trường: Không vứt rác bừa bãi, không nhổ bậy, không làm bẩn trường lớp, biết sử dụng nhà vệ sinh hợp lý, sạch sẽ... Các nội dung này ở các độ tuổi khác nhau có mức độ yêu cầu khác nhau. Việc hình thành các kỹ xảo và thói quen văn hoá - vệ sinh cho trẻ là một quá trình dài, đòi hỏi phải kiên trì, tôn trọng khả năng và sức lực của trẻ, không nên vội vàng, áp đặt. * Các phương pháp, biện pháp giáo dục các kĩ xảo và thói quen văn hoá - vệ sinh Để hình thành kỹ xảo và thói quen văn hóa- vệ sinh, cần phải vận dụng các phương pháp, biện pháp khác nhau: 17
  18. -Trước hết cô phải nắm vững yêu cầu của chương trình về giáo dục kỹ năng , thói quen vệ sinh, nhất là ở mẫu giáo bé, vì cơ sở giáo dục kỹ xảo được đặt chính ở lứa tuổi này, còn trong những năm tiếp theo kỹ xảo được hoàn thiện dần. - Trong quá trình giáo dục kỹ xảo văn hoá - vệ sinh cho trẻ, đặc biệt ở giai đoạn đầu (mẫu giáo bé) việc vừa làm mẫu, vừa giảng giải có ý nghĩa quan trọng. - Tổ chức cho trẻ luyện tập thường xuyên: Luyện tập có ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục kỹ xảo văn hoá - vệ sinh. Bản chất của luyện tập là cùng một hành động được lặp đi lặp lại nhiều lần trong những điều kiện khác nhau, qua đó, các kĩ xảo và thói quen văn hoá - vệ sinh của trẻ được hình thành, củng cố. Có thể sử dụng trò chơi để luyện tập cho trẻ. - Việc đề ra cho trẻ những yêu cầu giữ vai trò to lớn trong việc giáo dục các kỹ xảo văn hoá - vệ sinh. Trước hết, cô giáo phải giúp trẻ ý thức được ý nghĩa và sự hợp lý của các thao tác, các hành động văn hoá - vệ sinh, từ đó hình thành ở trẻ các hành vi, thói quen phù hợp. Tuy nhiên, yêu cầu phải hợp lý, vừa sức đối với trẻ. - Động viên khuyến khích trẻ - Phối hợp chặt chẽ với gia đình để tạo điều kiện cho trẻ được vận dụng, củng cố những kỹ năng đó ở gia đình. 2.1.3.2.2. Chế độ sinh hoạt của trẻ mẫu giáo Chế độ sinh hoạt là nội dung quan trọng của giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo. Chế độ sinh hoạt là sự phân bố thời gian và các hoạt động hợp lí trong ngày ở trường mần non nhằm đáp ứng nhu cầu về tâm lí và sinh lí của trẻ, qua đó giúp trẻ hình thành thái độ sống, nề nếp, thói quen và những kĩ năng sống tích cực. * Ý nghĩa: Chế độ sinh hoạt là điều kiện quan trọng để thực hiện có hiệu quả giáo dục thể chất. Do lặp đi lặp lại mọi yếu tố trong chế độ sinh hoạt mà trẻ tạo ra được những định hình hoạt động vững chắc, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc hình thành những phản xạ có điều kiện, giúp trẻ dễ dàng di chuyển từ hình thức này sang hình thức hoạt động khác. - Chế độ sinh hoạt có ý nghĩa giáo dục đối với trẻ: Do sự thường xuyên lặp lại các thao tác trong một thời gian nhất định và theo một trình tự nhất định làm cho trẻ dễ nắm được những sinh hoạt hợp lý, những kỹ năng văn hoá - vệ sinh. Chế độ sinh hoạt có tác dụng giáo dục cho trẻ ý thức kỷ luật và những thói quen đạo đức, sinh hoạt có nề nếp theo trật tự thời gian. * Yêu cầu đối với chế độ sinh hoạt: - Phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi: Đây là yêu cầu cơ bản của việc xây dựng chế độ sinh hoạt cho trẻ - Chế độ sinh hoạt phải được cố định: Khi chế độ sinh hoạt đó được xác lập một cách khoa học trên cơ sở các yêu cầu về tâm lí, sinh lí, giáo dục và thực tiễn ở mỗi địa phương thì cần phải được cố định. Các hoạt động học tập, vui chơi. lao động, dạo chơi, ăn ngủ, nghỉ ngơi cần phải đúng giờ. Việc thực 18
  19. hiện chế độ sinh hoạt ổn định góp phần hình thành các kĩ xảo và thói quen văn hoá - vệ sinh, giáo dục cho trẻ tính tổ chức, tính kỉ luật trong tập thể, ý thức của trẻ về thời gian. * Phân phối thời gian trong chế độ sinh hoạt của trẻ mẫu giáo (Theo “Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non” các giai đoạn độ tuổi -NXB GD Việt Nam 2011) Thời gian Hoạt động Mùa hè Mùa đông 6h45 – 8h00 7h00 – 8h20 Đón trẻ, chơi, thể dục sáng 8h00 – 8h 40 8h20 – 9h00 Học 8h40 – 9h20 9h00 – 9h40 Chơi, hoạt động ở các góc 9h20 – 10h00 9h40 – 10h20 Chơi ngoài trời 10h00 – 11h10 10h20 – 11h40 Ăn bữa chính 11h10 – 14h00 11h40 – 14h00 Ngủ 14h00 – 14h40 11h40 – 14h00 Ăn bữa phụ 14h40 – 15h40 14h40 – 15h40 Chơi, hoạt động theo ý thích 15h40 – 17h00 15h40 – 17h00 Trẻ chuẩn bị ra về và trả trẻ Tuy nhiên, việc thực hiện chế độ sinh hoạt này không cứng nhắc, cần có sự linh hoạt phù hợp với tình hình thực tế, theo mùa, thời tiết, nhưng cơ bản vẫn phải tuân theo các trình tự hoạt động trên đây. Riêng đối với các cơ sở học 2 buổi trong ngày trẻ ăn, ngủ ở gia đình. 2.1.3.2.3. Tổ chức ăn uống cho trẻ Trong chế độ sinh hoạt hàng ngày, việc tổ chức chế độ ăn uống hợp lý có ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển bình thường của trẻ, nó đảm bảo sự sống, sự phát triển chung của cơ thể. Trẻ mẫu giáo đang ở lứa tuổi phát triển nhanh về thể lực nên đòi hỏi khẩu phần ăn phải đầy đủ về chất và lượng. Vì vậy, cần phải cho trẻ ăn thức ăn có thành phần phù hợp với yêu cầu của cơ thể. * Chế độ ăn của trẻ Chế độ ăn Nhu cầu năng lượng trong Tại trường (dảm bảo 50- một ngày của trẻ 3-6 tuổi 60% nhu cầu cả ngày Cơm 1500-1600 Kcal 750- 960 Kcal thường Năng lượng phân phối cho các bữa ăn tại trường như sau: Bữa chính buổi trưa chiếm 35- 45% năng lượng cả ngày Bữa phụ chiếm khoảng 10- 15% năng lượng cả ngày. * Một số yêu cầu đối với việc tổ chức ăn uống cho trẻ mẫu giáo tại trường - Tổ chức cho trẻ ăn tối thiểu một bữa chính, một bữa phụ/ngày. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện tổ chức bữa ăn. 19
  20. - Xây dựng thực đơn hàng ngày, theo tuần, theo mùa phù hợp với thực tế ở địa phương. - Đảm bảo cho trẻ ăn uống đầy đủ theo nhu cầu lứa tuổi. Cơ cấu khẩu phần cân đối, hợp lý. Tỉ lệ các chất cung cấp năng lượng theo cơ cấu sau: + Chất đạm (Protit): cung cấp khoảng 12-15% năng lượng khẩu phần + Chất béo (lipit): cung cấp khoảng 15- 20% năng lượng khẩu phần + Chất bột đường (Gluxit): cung cấp khoảng 65- 73% năng lượng khẩu phần - Cung cấp đủ nước uống khoảng 1,0- 1,5 lớt/trẻ/ngày (kể cả nước trong thức ăn). - Thay đổi cách chế biến phù hợp với từng độ tuổi. Tập cho trẻ ăn các loại thức ăn khác nhau, động viên trẻ ăn hết suất. - Trẻ phải rửa tay, lau mặt sạch sẽ trước và sau khi ăn. Ăn xong cho trẻ súc miệng, uống nước. - Rèn nề nếp, thói quen tốt, hành vi văn minh trong ăn uống và giữ gìn vệ sinh. - Xử lí kịp thời các tình huống bất thường có thể xảy ra trong bữa ăn. - Phối hợp chặt chẽ giữa giáo viên, người chăm sóc trẻ và gia đình để chăm lo bữa ăn của trẻ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng đầy đủ, hợp lí. 2.1.3.2.4. Tổ chức cho trẻ ngủ * Ýnghĩa: Giấc ngủ có ý nghĩa rất to lớn trong việc phát triển thể chất cho trẻ, cụ thể là phục hồi chức năng làm việc của các tế bào thần kinh. Nếu trẻ ngủ không đủ giấc, không say thì sẽ làm cho hệ thần kinh và cơ thể mệt mỏi, dẫn đến sự rối loạn chức năng của hệ thần kinh, quá trình hưng phấn cao, làm xuất hiện xúc cảm tiêu cực ở trẻ như cáu kỉnh, trái tính trái nết, cơ thể suy nhược. Vì vậy cần tổ chức đúng đắn giấc ngủ cho trẻ. * Tổ chức cho trẻ ngủ: - Trước hết cần cho trẻ quen dần với chế độ từ thức sang ngủ phù hợp với độ tuổi, tập cho trẻ có nhu cầu ngủ đúng thời gian qui định (ở trẻ mẫu giáo do sự phát triển của quá trình nhận thức, do nhu cầu về các loại hoạt động và trò chơi ngày càng phức tạp cho nên thời gian thức, ngủ có khác so với tuổi nhà trẻ, nhiều khi trẻ quỏ ham chơi mà quên cả nhu cầu ngủ). - Cần tạo ra một chế độ ngày đêm thích hợp với lứa tuổi và những đặc điểm cá nhân của trẻ. Đây là phương tiện quan trọng để tạo ra nhu cầu ngủ của trẻ một cách đúng đắn. - Cần tạo ra trạng thái yên tĩnh cần thiết trước giờ ngủ (không có những kích thích mạnh, không làm ồn, không để ánh sáng chiếu vào phòng), phòng ngủ phải thoáng mát, đảm bảo ấm về mùa đông và mát về mùa hè. - Cần cho trẻ ngủ đúng giờ để tạo ra những phản xạ có điều kiện ở trẻ, giúp cho trẻ có thói quen ngủ nhanh và ngủ ngon giấc. - Giúp trẻ ngủ với thái độ ân cần, nằm đúng tư thế (không nằm sấp, không co đầu gối..), giúp đỡ riêng cho các trẻ yếu. 20


Page 2

YOMEDIA

Phần 1 Giáo trình "Giáo dục học mầm non (Dùng cho hệ đào tạo từ xa – ngành GD Mầm non)" bao gồm các nội dung như: Chương 1: Những vấn đề chung về giáo dục mầm non, chương 2: Các nội dung CS - GD trẻ mầm non. Cuối tài liệu có phần câu hỏi ôn tập, giúp các bạn củng cố lại kiến thức. Mời các bạn cùng tham nội dung chi tiết hơn.

21-10-2015 961 120

Download

Giáo trình giáo dục học mầm non Chương 4

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.