Giáo trình sức khỏe môi trường và sức khỏe nghề nghiệp

Full PDF PackageDownload Full PDF Package

This Paper

A short summary of this paper

37 Full PDFs related to this paper

Download

PDF Pack

Sức khỏe môi trường chính là ngành khoa học nghiên cứu về các vấn đề sức khỏe cóliên quan môi trường. Môi trường là một yếu tố quan trọng quyết định sức khỏe. Mỗi yếutố môi trường tác động ở nước độ nhất định đến sức khỏe. Vấn đề sức khỏe môi trườnghiện đang được quan tâm ở nhiều nước trên thế giới và ngày càng trở nên phức tạp. Sựphát triển của kinh tế xã hội như việc đô thị hóa, tăng dân số, sự phát triển công nghiệp,nông nghiệp… đã gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng môi trường, từ đó gây ảnh hưởng bấtlợi đến sức khỏe con người trong những năm gần đây.Sức khoẻ và môi trường có mối tương quan chặt chẽ và luôn có xu thế biến động theohướng ngày càng đa dạng. Sức khỏe môi trường nằm trong lĩnh vực y tế công cộng, Nóbao gồm tất cả các khía cạnh của tự nhiên và môi trường mà có thể ảnh hưởng đến sứckhỏe con người. Để hiểu hơn về khái niệm sức khỏe môi trường, trước hết ta phải hiểu “Sức khỏe là gì?” và “ Môi trường là gì?”.Theo Tổ chức Y tế Thế giới [WHO] mô tả vào năm 1948, trong phần giới thiệu chobản Hiến chương của tổ chức, “Sức khỏe là trạng thái hoàn toàn khỏe mạnh về thể chất,tinh thần, và xã hội và không đơn thuần là vô bệnh hay vô tật”. Sức khỏe không chỉ đượcbảo đảm bởi cuộc sống vật chất mà còn quy định bởi tinh thần và các mối quan hệ giữacá nhân trong một cộng đồng và giữa các cộng đồng khác nhau. Như vậy, sức khỏe môitrường không chỉ được xem xét ở mức độ cá nhân , cộng đồng, quốc gia mà còn là vấn đềchung của toàn cầu. Năm 1984, theo WHO, sức khỏe được hiểu là mức độ mà một ngườihoặc một nhóm người có thể nhận biết những nguyện vọng và làm thỏa mãn các nhu cầu,để thay đổi hoặc đương đầu với môi trường. Sức khỏe là một tài nguyên cho cuộc sốnghàng ngày, không chỉ là mục đích sống, đó là một khái niệm do con người đặt ra, nhấnmạnh các nguồn lực xã hội và cá nhân, và khả năng thể chất. Nếu cơ thể thích ứng tốt vớimôi trường, con người sẽ có một sức khỏe tốt. Ngược lại bệnh tật chính là biểu hiện củasự không thích ứng. Có thể nói sức khỏe vừa chính là yếu tố để đánh giá sự thích ứng củacơ thể, vừa là tiêu chuẩn để đánh giá môi trường.Theo luật bảo vệ môi trường năm 1993, môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên vàyếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnhhưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. Môitrường tự nhiên bao gồm các yếu tố thiên nhiên như vật lý, hóa học, sinh học. Môi trườngxã hội nói lên mối quan hệ giữa người với người. Mỗi yếu tố môi trường tác động đều tácđộng đến sức khỏe ở một mức độ nhất định.Như vậy sức khỏe môi trường chính là cầu nối giữa hai lĩnh vực sức khỏe và môitrường. Theo Tổ chức y tế thế giới [WHO], “Sức khoẻ môi trường bao gồm tất cả nhữngkhía cạnh liên quan tới sức khoẻ, tình trạng ốm, bị bệnh và bị thương tật của con ngườido phải chịu tác động từ các yếu tố môi trường vật lý, hoá học, sinh học, xã hội và tâm lý.Thuật ngữ này đồng thời cũng được dùng để gọi chung cho các lý thuyết và thực tiễn vềđánh giá, điều chỉnh, kiểm soát và phòng ngừa những yếu tố/thành phần môi trường cókhả năng gây nên những tác động có hại cho sức khoẻ con người, cả thế hệ hiện tại vàcác thế hệ trong tương lai”. Sức khỏe môi trường là ảnh hưởng của các nhân tố môitrường đến con người và đề cập đến việc ngăn ngừa những yếu tố vật lý, hóa học, sinhhọc…trong môi trường vốn có tiềm năng tác động bất lợi đến sức khỏe. Như vậy sứckhỏe môi trường không chỉ xoay quanh sự đánh giá và kiểm soát những yếu tố môitrường vốn có tiềm năng tác động đến sức khỏe mà còn hướng đến việc ngăn ngừa bệnhtật và tạo ra những môi trường có lợi cho sức khỏe.Sức khỏe con người gắn liền với mọi biến động lớn nhỏ của môi trường. Môi trường bịô nhiễm gây tác hại cho sức khỏe nhưng nếu môi trường được quản lý tốt sẽ có tác dụnghỗ trợ cho sức khỏe.

Sức khỏe môi trường chính là ngành khoa học nghiên cứu về các vấn đề sức khỏe cóliên quan môi trường. Môi trường là một yếu tố quan trọng quyết định sức khỏe. Mỗi yếutố môi trường tác động ở nước độ nhất định đến sức khỏe. Vấn đề sức khỏe môi trườnghiện đang được quan tâm ở nhiều nước trên thế giới và ngày càng trở nên phức tạp. Sựphát triển của kinh tế xã hội như việc đô thị hóa, tăng dân số, sự phát triển công nghiệp,nông nghiệp… đã gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng môi trường, từ đó gây ảnh hưởng bấtlợi đến sức khỏe con người trong những năm gần đây.Sức khoẻ và môi trường có mối tương quan chặt chẽ và luôn có xu thế biến động theohướng ngày càng đa dạng. Sức khỏe môi trường nằm trong lĩnh vực y tế công cộng, Nóbao gồm tất cả các khía cạnh của tự nhiên và môi trường mà có thể ảnh hưởng đến sứckhỏe con người. Để hiểu hơn về khái niệm sức khỏe môi trường, trước hết ta phải hiểu “Sức khỏe là gì?” và “ Môi trường là gì?”.Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) mô tả vào năm 1948, trong phần giới thiệu chobản Hiến chương của tổ chức, “Sức khỏe là trạng thái hoàn toàn khỏe mạnh về thể chất,tinh thần, và xã hội và không đơn thuần là vô bệnh hay vô tật”. Sức khỏe không chỉ đượcbảo đảm bởi cuộc sống vật chất mà còn quy định bởi tinh thần và các mối quan hệ giữacá nhân trong một cộng đồng và giữa các cộng đồng khác nhau. Như vậy, sức khỏe môitrường không chỉ được xem xét ở mức độ cá nhân , cộng đồng, quốc gia mà còn là vấn đềchung của toàn cầu. Năm 1984, theo WHO, sức khỏe được hiểu là mức độ mà một ngườihoặc một nhóm người có thể nhận biết những nguyện vọng và làm thỏa mãn các nhu cầu,để thay đổi hoặc đương đầu với môi trường. Sức khỏe là một tài nguyên cho cuộc sốnghàng ngày, không chỉ là mục đích sống, đó là một khái niệm do con người đặt ra, nhấnmạnh các nguồn lực xã hội và cá nhân, và khả năng thể chất. Nếu cơ thể thích ứng tốt vớimôi trường, con người sẽ có một sức khỏe tốt. Ngược lại bệnh tật chính là biểu hiện củasự không thích ứng. Có thể nói sức khỏe vừa chính là yếu tố để đánh giá sự thích ứng củacơ thể, vừa là tiêu chuẩn để đánh giá môi trường.Theo luật bảo vệ môi trường năm 1993, môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên vàyếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnhhưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. Môitrường tự nhiên bao gồm các yếu tố thiên nhiên như vật lý, hóa học, sinh học. Môi trườngxã hội nói lên mối quan hệ giữa người với người. Mỗi yếu tố môi trường tác động đều tácđộng đến sức khỏe ở một mức độ nhất định.Như vậy sức khỏe môi trường chính là cầu nối giữa hai lĩnh vực sức khỏe và môitrường. Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), “Sức khoẻ môi trường bao gồm tất cả nhữngkhía cạnh liên quan tới sức khoẻ, tình trạng ốm, bị bệnh và bị thương tật của con ngườido phải chịu tác động từ các yếu tố môi trường vật lý, hoá học, sinh học, xã hội và tâm lý.Thuật ngữ này đồng thời cũng được dùng để gọi chung cho các lý thuyết và thực tiễn vềđánh giá, điều chỉnh, kiểm soát và phòng ngừa những yếu tố/thành phần môi trường cókhả năng gây nên những tác động có hại cho sức khoẻ con người, cả thế hệ hiện tại vàcác thế hệ trong tương lai”. Sức khỏe môi trường là ảnh hưởng của các nhân tố môitrường đến con người và đề cập đến việc ngăn ngừa những yếu tố vật lý, hóa học, sinhhọc…trong môi trường vốn có tiềm năng tác động bất lợi đến sức khỏe. Như vậy sứckhỏe môi trường không chỉ xoay quanh sự đánh giá và kiểm soát những yếu tố môitrường vốn có tiềm năng tác động đến sức khỏe mà còn hướng đến việc ngăn ngừa bệnhtật và tạo ra những môi trường có lợi cho sức khỏe.Sức khỏe con người gắn liền với mọi biến động lớn nhỏ của môi trường. Môi trường bịô nhiễm gây tác hại cho sức khỏe nhưng nếu môi trường được quản lý tốt sẽ có tác dụnghỗ trợ cho sức khỏe.

Giáo trình sức khỏe môi trường và sức khỏe nghề nghiệp
204
Giáo trình sức khỏe môi trường và sức khỏe nghề nghiệp
1 MB
Giáo trình sức khỏe môi trường và sức khỏe nghề nghiệp
38
Giáo trình sức khỏe môi trường và sức khỏe nghề nghiệp
359

Giáo trình sức khỏe môi trường và sức khỏe nghề nghiệp

Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu

Đang xem trước 10 trên tổng 204 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA THÁI NGUYÊN SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC HÀ NỘI - 2007 CHỦ BIÊN PGS. TS. Đỗ Văn Hàm BAN BIÊN SOẠN: PGS. TS. Đỗ Văn Hàm ThS. Nguyễn Ngọc Anh 2 LỜI NÓI ĐẦU Trong quá trình lao động sản xuất, người lao động thường xuyên tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ nghề nghiệp và có thể mắc bệnh nghề nghiệp. Trong vòng 50 năm trở lại đây việc nghiên cứu vệ sinh lao động và các rối loạn bệnh lý nghề nghiệp ở nước ta đã có những tiến bộ đáng kể. Đội ngũ thầy thuốc làm việc xung quanh vấn đề này ngày một đông đảo song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của xã hội nước ta. Trải qua nhiều năm giảng dạy và phục vụ sự nghiệp bảo vệ sức khỏe người lao động đặc biệt là qúa nhiều khóa đào tạo sinh viên đại học, chúng tôi đã từng bước rút kinh nghiệm để hoàn chỉnh cuốn "Tài liệu học tập Sức khỏe nghề nghiệp " này. Cuốn sách cung cấp những kiến thức cơ bản về Y học lao động và bệnh nghề nghiệp bao gồm cả lý thuyết và thực hành. Trong tương lai cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, các tác hại nghề nghiệp và bệnh nghề nghiệp sẽ có khả năng thay đổi nhiều. Các tác giả hy vọng cuốn sách này sẽ giúp cho các thầy thuốc tương lai có những kiến thức cơ bản ban đầu về lý thuyết và thực hành Vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp để sau khi ra trường có thể giải quyết cụ thể những vấn đề chuyên môn ngày một tốt hơn. Cuốn “Tài liệu học tập sức khỏe nghề nghiệp” là một trong những tài liệu chuyên môn phục vụ trong chương trình đào tạo bác sĩ đa khoa. Tài liệu biên soạn dựa trên cơ sở sau: - Khung chương trình đào tạo bác sĩ đa khoa của Bộ Y tế Việt Nam Chương trình hợp tác y tế Việt Nam - Thụy Điển. Văn kiện tiểu dự án CBE - 2003. - Chương trình CBE ban hành theo quyết định số 272/YK-QĐ ngày 15 tháng 7 năm 2005 của trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. Trong quá trình biên soạn Bộ môn đã nhận được sự giúp đỡ to lớn của CTHTYT VN - TĐ; VỤ KH-ĐT Bộ Y tế, các chuyên gia và giảng viên có kinh nghiệm. Bộ môn xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ to lớn và có hiệu quả này. Do đặc điểm Vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp là vấn đề rất rộng và phức tạp có sự đan xen của nhiều ngành khoa học, cùng với kinh nghiệm ít nhiều còn hạn chế nên cuốn sách chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết và chưa đầy đủ. Kính mong các quý vị độc giả, các bạn đồng nghiệp lượng thứ và đóng góp về mọi mặt để lần xuất bản sau cuốn sách được hoàn chỉnh hơn. Xin trân trọng cảm ơn! T/M BAN BIÊN SOẠN PGS. TS. Đỗ Văn Hàm 3 MỤC LỤC Lời nói đầu............................................................................................................... 3 Hướng dẫn sử dụng tài liệu ..................................................................................... 5 Chương trình chi tiết môn học................................................................................. 6 Phần lý thuyết Đại cương vệ sinh lao dộng và bệnh nghề nghiêp................................................... 8 Vi khí hậu trong lao động sản xuất........................................................................ 22 Tiếng ồn trong sản xuất và điếc nghề nghiệp ........................................................ 42 Độc chất trong sản xuất ......................................................................................... 56 Nhiễm độc chì vô cơ nghề nghiệp ......................................................................... 68 Bụi và các bệnh phổi do bụi .................................................................................. 84 Nhiễm độc hoá chất bảo vệ thực vật trong lao động ........................................... 107 Tai nạn và an toàn lao động................................................................................. 124 Sinh lý lao động và mệt mỏi trong lao động ....................................................... 137 Vấn đề tư thế và điều kiện lao động hợp lý......................................................... 150 Phần thực hành Xác định các yếu tố vi khí hậu nơi làm việc ....................................................... 161 Đo cường độ tiếng ồn .......................................................................................... 172 Xét nghiệm hơi khí độc trong không khí............................................................. 181 Đánh giá vệ sinh bụi ở các cơ sở sản xuất........................................................... 192 Hướng dẫn tự học, tự nghiên cứu và vận dụng thực tế môn học......................... 199 Hướng dẫn đánh giá môn học.............................................................................. 200 Đáp án câu hỏi tự lượng giá cuối bài................................................................... 201 Tài liệu tham khảo ............................................................................................... 203 4 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU Để giúp cho quá trình học tập môn Sức khỏe nghề nghiệp của sinh viên được tốt hơn cuốn tài liệu này được biên soạn bao gồm hai phần, phần lý thuyết và phần thực hành, phù hợp đối tượng nghiên cứu của môn học và thực tiễn hiện nay. Cả hai phần này đều bao gồm các bài học có nội dung theo đúng những chủ đề mà chương trình đào tạo của Bộ Y tế đã ban hành. Mỗi bài học được trình bày theo 4 mục: Mục tiêu - Nội dung - Tự lượng giá - Hướng dẫn sinh viên tự học, tự nghiên cứu và vận dụng thực tế. Trong đó phần "tự lượng giá" sẽ bao gồm 2 phần: công cụ tự lượng giá, hướng dẫn tự lượng giá. Phần "Hướng dẫn sinh viên tự học, tự nghiên cứu và vận dụng thực tế" bao gồm các phần: hướng dẫn phương pháp học, tài liệu đọc thêm, tài liệu tham khảo và vận dụng vào thực tế. - Để quá trình học tập có hiệu quả cao trước khi nghiên cứu nội dung từng bài sinh viên nên đọc kỹ phần chương trình chi tiết của môn học để có cái nhìn tổng quát về mục tiêu, nội dung và thời lượng của môn học. Khi học từng bài, trước tiên sinh viên cần xem xét kỹ mục tiêu của bài mà sinh viên phải đạt được. Phần nội dung cung cấp cho sinh viên các kiến thức cơ bản bao phủ mục tiêu bài học, sinh viên nên tìm kiếm thông tin trong phần nội dung để lần lượt trả lời từng mục tiêu của bài học. - Phần tự lượng giá cung cấp cho sinh viên các công cụ tự lượng giá nên sau khi học từng bài sinh viên hãy sử dụng công cụ này để tự biết được mình đã thực sự hiểu bài và nắm vững các kiến thức mà bài học yêu cầu hay chưa. Đối với các bài thực hành sinh viên cần học kỹ các bài lý thuyết có liên quan tới bài thực hành trước khi học bài thực hành. Các bài học trong phần lý thuyết đã được sắp xếp một cách tương đối logic, sinh viên nên đọc theo tuần tự từ đầu đến cuối phần này, riêng các bài ở phần thực hành được sắp xếp tuần tự tương ứng với những bài lý thuyết ở phần trước để sinh viên dễ dàng theo dõi. - Cuối cuốn sách là phần đáp án các câu hỏi tự lượng giá, phần này sẽ giúp sinh viên tự kiểm tra lại kiến thức của mình sau khi đã trả lời các câu hỏi tự lượng giá. 5 - Phần mục lục sẽ giúp sinh viên nhanh chóng tìm thấy nội dung bài học cần tìm. Ban Biên soạn trân trọng cảm ơn sự đóng góp ý kiến quý báu của độc giả! CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT MÔN HỌC HỌC PHẦN: SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP Đối tượng đào tạo: Sinh viên y đa khoa năm thứ 3 Số đơn vị học trình: Tổng số. 2,5 Lý thuyết: 2 Số tiết: Lý thuyết: 30 Tổng số. 46 Thực hành: 1/2 Thực hành: 16 Số điểm kiểm tra: 03 (trong đó 02 điểm lý thuyết và 01 điểm thực hành) Số điểm thi: 01 Thời gian thực hiện: Học kỳ VI (Năm thứ ba) MỤC TIÊU Sau khi học xong học phần này, sinh viên có khả năng: 1. Nêu được những khái niệm - nội dung cơ bản của Sức khỏe nghề nghiệp 2. Trình bày được các yếu tố nguy cơ trong môi trường lao động và những ảnh hưởng của nó đến sức khỏe người lao động 3. Đề xuất được một số giải pháp can thiệp thích hợp để cải thiện điều kiện lao động và phòng chống các yếu tố nguy cơ bảo vệ sức khỏe con người. 4. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác chăm sóc sức khỏe người lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. NỘI DUNG Số tiết TT Tên bài học Tổng số Lý thuyết Thực hành Phần lý thuyết 6 1 Đại cương vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp 3 3 2 Vi khí hậu trong lao động sản xuất 4 4 3 Tiếng ổn trong sản xuất và điếc nghề nghiệp 3 3 4 Độc chất trong sản xuất 3 3 5 Nhiễm độc chì vô cơ nghề nghiệp 3 3 6 Bụi và các bệnh phổi do bụi 4 4 7 Nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật trong lao động 3 3 8 Tai nạn và an toàn lao động 2 2 9 Sinh lý lao động và mệt mỏi trong lao động 2 2 10 Vấn đề tư thế và điều kiện lao động hợp lý 3 3 Phần thực hành 11 Xác định các yếu tố VKH ở nơi làm việc 4 4 12 Đo cường độ tiếng ồn 4 4 13 Xét nghiệm hơi khí độc trong không khí 4 4 14 Đánh giá vệ sinh bụi 4 4 Tổng số 46 30 16 7 ĐẠI CƯƠNG VỆ SINH LAO DỘNG VÀ BỆNH NGHỀ NGHIỆP MỤC TIÊU Sau khi học xong học phần này, sinh viên có khả năng: 1. Nêu được các khái niệm về bệnh nghề nghiệp và tác hại nghề nghiệp trong lao động sản xuất. 2. Trình bày được các đặc điểm của bệnh nghề nghiệp và nhóm bệnh nghề nghiệp. 3. Liệt kê được các phương hướng bảo vệ sức khỏe và phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động 4. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bảo vệ sức khỏe người lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. 1. Mở đầu Vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp là môn học về các khoa học nghiên cứu và thực hành, phục vụ đối tượng người lao động và các vấn đề có liên quan. Thực chất nó là môn khoa học nghiên cứu về các tác hại nghề nghiệp sinh ra do lao động và điều kiện lao động. Cũng như các loại bệnh tật và sức khỏe của những người chịu tác động của những điều kiện đó gây nên. Thông qua nghiên cứu thực trạng và phỏng đoán, người ta có thể tìm kiếm các phương pháp bảo vệ và tăng cường sức khỏe người lao động, phòng chống các bệnh nghề nghiệp cũng như các bệnh có liên quan, trên cơ sở tăng cường các biện pháp cải thiện điều kiện lao động, phòng chống độc hại và nâng cao năng suất lao động. Đối tượng nghiên cứu của khoa học vệ sinh lao động (VSLĐ) và bệnh nghề nghiệp (BNN) không những chỉ quan tâm đến các quy trình công nghệ, điều kiện lao động, chế độ và tổ chức lao động, nhằm tìm ra những tác hại nghề nghiệp, các yếu tố phù hợp với con người và môi trường lao động, mà còn phải phát hiện, điều trị và dự phòng các bệnh nghề nghiệp có 8 thể xảy ra do hậu quả của môi trường lao động và các điều kiện có liên quan không hợp lý. 2. Lịch sử phát triển ngành Vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp Từ thời kỳ sơ khai, người ta cũng đã biết tác hại nghề nghiệp và bệnh nghề nghiệp xảy ra do lao động. Tuy vậy, những khái niệm lúc bấy giờ hết sức đơn giản. Vào thế kỷ V, VI trước Công nguyên Aristot và Lukresi đã ghi nhận thấy những người lao động nặng nhọc, mang vác nhiều thường hay bị đau xương sườn. Avigia và Pluta đã ghi nhận rằng có sự liên quan chặt chẽ giữa lao động nặng nhọc và tử vong sớm ở một số nghề nặng nhọc như đào quặng, xây cất nhà cửa, lăng mộ... Thời Hypocrate (thế kỷ IV trước Công nguyên) người ta đã thấy nhiều thợ mỏ bị chết sớm so với các nghề khác. Vào cuối đời, đa số những người thợ mỏ này bị khó thở, đặc biệt là khi làm các công việc nặng nên Hypocrate gọi là cơn khó thở của những người thợ mỏ. Vào đầu thế kỷ XVI - XVII, khi nền công nghiệp bắt đầu phát triển ở các nước Tây Âu, cũng là lúc người ta hiểu được bản chất của nhiều hiện tượng, ví dụ như bản chất của các hơi khí độc, các loại bụi, các yếu tố vật lý... hàng loạt các yếu tố ra đời và được phát hiện, đồng thời với nó là các bệnh nghề nghiệp cũng được ghi nhận một cách rõ nét hơn. Các thầy thuốc đã chủ động quan sát những tác hại nghề nghiệp để phát hiện ra những tác hại của nó và các mối liên quan, trên cơ sở đó tìm ra các biện pháp phòng chống. Người ta gọi thời kỳ này là thời kỳ quan sát chủ động và dự phòng thụ động của các nhà y học lao động. Các tác giả như: Agricola, Paracelus người Đức, là những thầy thuốc phục vụ cho các tập đoàn, các chủ mỏ của ngành luyện kim đã viết những dòng Y văn đầu tiên về tác hại nghề nghiệp và bệnh có liên quan đối với những người lao động ở các khu mỏ, các nhà máy luyện kim... Vào đầu thế kỷ XX, khi nền công nghiệp phát triển mạnh, các môn khoa học tự nhiên và xã hội cũng đạt đến đỉnh cao, người ta không những hiểu biết về bản chất các tác hại nghề nghiệp trong lao động mà người ta cũng hiểu biết tương đối nhiều về các rối loạn bệnh lý cũng như các bệnh nghề nghiệp xảy ra do lao động. Khoa học vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp đã chuyển sang thời kỳ nghiên cứu mang tính chất tổng hợp và lấy 9 xu hướng dự phòng là chính. Khoa bệnh nghề nghiệp đầu tiên được xây dựng vào năm 1910 ở Milan Devoto. Sau đó có nhiều viện nghiên cứu về VSLĐ và BNN được hình thành ở nhiều nước trên thế giới: Pháp, Anh, Nhật, Tây Ban Nha, Mỹ, Nga... Đặc biệt vào những năm 50 trở lại đây, những nghiên cứu sâu được tiến hành ngày một khoa học hơn. Trước khi phóng những con tàu vũ trụ ra khỏi trái đất người ta đã biết được các phi công vũ trụ có thể tiếp xúc với các yếu tố tác hại nào trong vũ trụ và những rối loạn bệnh lý và bệnh gì có thể xảy ra, nên đã có những phương án dự phòng trước khi thực hiện các chuyến bay... Mặc dù con người đã biết nhiều nhưng hàng trăm nghìn các hóa chất và dung môi độc hại được đưa vào sản xuất và phục vụ đời sống cũng như hàng trăm các yếu tố tác hại vật lý, sinh học có ở trong các môi trường sống và lao động, vẫn hàng ngày tác động lên sức khỏe con người có khả năng gây nên những rối loạn bệnh lý hoặc làm mất cân bằng các phản ứng sinh lý, sinh hóa của cơ thể trong thời kỳ mới tiếp xúc. Còn nhiều điều chưa giải thích được và còn phải nghiên cứu. Trong thực tế do những bí mật về nghề nghiệp, kinh doanh hoặc người ta chưa đủ khả năng nghiên cứu nên còn nhiều tác hại nghề nghiệp, bệnh nghề nghiệp chưa được nghiên cứu và giải quyết. Ở Việt Nam khoa học nghiên cứu VSLĐ và BNN đã được đặt nền móng và phát triển từ những năm 60 của thế kỷ trước trở lại đây, song chủ yếu là những nghiên cứu phát hiện điều kiện vệ sinh môi trường, các yếu tố lý hóa, vi sinh vật... trong sản xuất. Những năm gần đây, những nghiên cứu về sinh lý, sinh hóa lao động, lâm sàng bệnh nghề nghiệp cũng được phát triển, song chưa đồng bộ nên các biện pháp dự phòng, bảo vệ công nhân, nâng cao năng suất lao động và phòng chống các bệnh nghề nghiệp chưa có hiệu lực cao. Do đất nước chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang phương thức thị trường hóa trên cơ sở các phương tiện và điều kiện sản xuất lạc hậu, không đồng bộ, đồng thời với nhịp độ sản xuất tăng nhanh trong khi môi trường lao động đang bị ô nhiễm nặng nề. Các tác hại nghề nghiệp không ngừng tăng lên. Hậu quả của nó là các rối loạn bệnh lý, các bệnh nghề nghiệp ngày càng gia tăng, đây là vấn đề hết sức nan giải trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, đòi hỏi nhiều cấp, nhiều ngành phải phối hợp giải quyết vì mục tiêu sức khỏe cho người lao động mới của đất nước. 3. Các tác hại nghề nghiệp 10

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.