Giờ tư vấn của luật sư tính như thế nào

Thời gian theo buổi làm việc của luật sư trợ giúp pháp lý được xác định như thế nào?Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 02/2021/TT-BTP quy định về thời gian theo buổi làm việc thực tế như sau:

- Thời gian theo buổi làm việc thực tế (1/2 ngày làm việc) được áp dụng đối với các vụ việc trợ giúp pháp lý theo hình thức tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng do người thực hiện trợ giúp pháp lý lựa chọn để làm căn cứ chi trả thù lao, bồi dưỡng thực hiện vụ việc.

- Một buổi làm việc thực tế được tính trên cơ sở 04 giờ làm việc. Trường hợp người thực hiện trợ giúp pháp lý làm việc không đủ 04 giờ thì tính như sau:

+ Tính thành ½ buổi làm việc nếu số giờ làm việc lẻ không đủ 03 giờ;

+ Tính thành 01 buổi làm việc nếu số giờ làm việc lẻ từ đủ 03 giờ trở lên.

- Khi áp dụng cách tính thời gian theo buổi làm việc thực tế, người thực hiện trợ giúp pháp lý phải kê các công việc và thời gian thực hiện các công việc vào Bảng kê thời gian thực tế theo Mẫu TP-TGPL-01 ban hành kèm theo Thông tư 02/2021/TT-BTP.

Giờ tư vấn của luật sư tính như thế nào

Thời gian làm việc của luật sư trợ giúp pháp lý

Thời gian của luật sư trợ giúp pháp lý khi tham gia tố tụng hành chính được xác định như thế nào?

Luật sư khi tham gia trợ giúp pháp lý trong tố tụng hành chính được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 02/2021/TT-BTP như sau:

Điều 6. Thời gian tham gia tố tụng hành chính
1. Căn cứ để tính thời gian thực hiện trợ giúp pháp lý đối với vụ việc tham gia tố tụng hành chính gồm:
a) Tham gia các hoạt động theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g, h, i, k, l, m khoản 1 Điều 5 Thông tư này;
b) Tham gia đối thoại.

Các hoạt động được dùng làm căn cứ để tính thời gian thực hiện trợ giúp pháp lý đối với vụ việc tham gia tố tụng hành chính gồm các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 02/2021/TT-BTP, cụ thể như sau:

- Làm việc với người được trợ giúp pháp lý, những người có liên quan để xác định quan hệ pháp luật tranh chấp; đánh giá các điều kiện khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập; tư vấn hướng dẫn viết đơn khởi kiện, đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, đơn phản tố; đơn yêu cầu độc lập, cung cấp chứng cứ cho tòa án; hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ khởi kiện hoặc các công việc khác trong giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án;

- Làm việc với người được trợ giúp pháp lý, các đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về nguồn gốc, nội dung tranh chấp, chứng cứ chứng minh hoặc các công việc khác trong giai đoạn chuẩn bị xét xử;

- Tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; xác minh, thu thập, đánh giá tài liệu, đồ vật, chứng cứ cần thiết liên quan;

- Tham gia lấy lời khai của đương sự, người làm chứng, những người có liên quan khác; tham gia các hoạt động thẩm định, định giá tài sản và thực hiện các công việc tham gia tố tụng khác theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng;

- Làm việc với người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng theo các giai đoạn tố tụng;

- Gặp gỡ với đương sự, người làm chứng và những người tham gia tố tụng khác về những nội dung khác có liên quan;

- Nghiên cứu hồ sơ, sao chụp và chuẩn bị tài liệu tại cơ quan tiến hành tố tụng hoặc tại Trung tâm, Chi nhánh, tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý;

- Chuẩn bị luận cứ bảo vệ;

- Tham gia phiên tòa hoặc phiên họp giải quyết việc dân sự. Trường hợp người thực hiện trợ giúp pháp lý đến tham gia phiên tòa nhưng phiên toà hoãn xử không phải do yêu cầu của người thực hiện trợ giúp pháp lý và không được báo trước thì tính thời gian người thực hiện trợ giúp pháp lý làm việc với cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng về nội dung liên quan đến hoãn phiên tòa;

- Thực hiện các công việc liên quan đến thủ tục kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm, thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm;

- Thực hiện các công việc hợp lý khác theo quy định của pháp luật để phục vụ việc bảo vệ.

Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý trong tố tụng hành chính thì được xác nhận bởi đơn vị nào?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 02/2021/TT-BTP thì thời gian làm việc của luật sư khi thực hiện trợ giúp pháp lý khi tham gia tố tụng hành chính được quy định như sau:

Điều 6. Thời gian tham gia tố tụng hành chính
3. Thời gian làm việc của người thực hiện trợ giúp pháp lý phải được các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân xác nhận như sau:
a) Thời gian thực hiện các hoạt động quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này xác nhận;
b) Thời gian thực hiện hoạt động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này do Thẩm phán hoặc Thư ký phiên đối thoại xác nhận.

Từ điều khoản này dẫn chiếu đến nội dung tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 02/2021/TT-BTP quy định về thời gian làm việc của luật sư trợ giúp pháp lý được các cơ quan xác nhận cụ thể như sau:

3. Thời gian làm việc của người thực hiện trợ giúp pháp lý phải được các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân xác nhận như sau:
a) Thời gian thực hiện các hoạt động quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này do người làm việc trực tiếp với người thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc do Trung tâm, Chi nhánh; tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý xác nhận;
b) Thời gian tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này do người được phân công giải quyết vụ án xác nhận; thời gian xác minh, thu thập, đánh giá tài liệu, đồ vật, chứng cứ cần thiết có liên quan quy định tại điểm c khoản 1 Điều này do cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi người thực hiện trợ giúp pháp lý đến xác minh, thu thập chứng cứ xác nhận;
c) Thời gian tham gia lấy lời khai của đương sự, người làm chứng, những người có liên quan khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều này do những người này xác nhận hoặc do người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng xác nhận; thời gian tham gia các hoạt động thẩm định, định giá tài sản và thực hiện các công việc tham gia tố tụng khác theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này do cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi có tài sản được thẩm định, định giá hoặc do cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng xác nhận;
d) Thời gian thực hiện các hoạt động quy định tại các điểm đ, k khoản 1 Điều này do Thẩm phán hoặc Thư ký phiên tòa, Thư ký phiên hòa giải xác nhận;
đ) Thời gian thực hiện các hoạt động quy định tại điểm e khoản 1 Điều này do cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng xác nhận;
e) Thời gian thực hiện hoạt động quy định tại điểm g khoản 1 Điều này do người làm việc trực tiếp với người thực hiện trợ giúp pháp lý xác nhận;
g) Thời gian thực hiện hoạt động quy định tại điểm h khoản 1 Điều này do người được phân công giải quyết vụ án hoặc Trung tâm, Chi nhánh, tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý xác nhận;
h) Thời gian thực hiện các hoạt động quy định tại các điểm i, l, m khoản 1 Điều này do Trung tâm hoặc Chi nhánh hoặc tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý xác nhận.

Như vậy, tùy theo các công việc mà chị của anh/chị thực hiện trong quá trình trợ giúp pháp lý mà các cơ quan, cá nhân trong từng trường hợp sẽ là người xác nhận thời gian thực hiện công việc của luật sư đó.