Hoạt chất trong thuốc bảo vệ thực vật là gì

Hoạt chất trong thuốc bảo vệ thực vật là gì

CÔNG NGHỆ CHẤT PHỤ GIA CỦA SYNGENTA

Chất phụ gia là bí quyết của nhà sản xuất. Chính công nghệ chất phụ gia độc đáo đã đưa các sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) của Syngenta đạt đến đỉnhh cao trong kiểm soát dịch hại, bảo vệ mùa màng.

VAI TRÒ CỦA CHẤT PHỤ GIA TRONG THUỐC BVTV CỦA SYNGENTA

CHẤT PHỤ GIA LÀ GÌ ?

Chất phụ gia: là những chất không trực tiếp mang tính độc với dịch hại, được pha trộn chung với hoạt chất để tạo thành các dạng thuốc thành phẩm. Việc có thêm chất phụ gia sẽ làm giảm hàm lượng hoạt chất trong thuốc thành phẩm để an toàn với người và cây.

Chất phụ gia còn giúp hoạt chất phân tán lơ lửng đều khi hòa trong nước, tăng khả năng loang trải và bám dính lên cây. Với các đặc tính và công dụng trên, chất phụ gia có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của thuốc thành phẩm.

Hoạt chất trong thuốc bảo vệ thực vật là gì

 VÍ DỤ VỀ CHẤT PHỤ GIA

Hoạt chất trong thuốc bảo vệ thực vật là gì

HOẠT CHẤT CÓ PHẢI LÀ THÀNH PHẦN DUY NHẤT QUAN TRỌNG?

Sản phẩm Syngenta không chỉ có những hoạt chất tinh khiết, mà còn chứa những chất phụ gia đặc biệt.

1. CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT (bao gồm chất thấm nước, chất khuếch tán, chất tạo huyền phù).2. CHẤT BẢO QUẢN3. CHẤT CHỐNG TẠO BỌT4. CHẤT CHỐNG ĐÔNG5. CHẤT ĐỆM6. CHẤT CHỐNG RỬA TRÔI

7. CHẤT KHÁC (bao gồm chất an toàn, chất tăng độ nhớt, chất loang trải...)

SẢN PHẨM CỦA SYNGENTA KHÔNG CHỈ CÓ HOẠT CHẤT MÀ CÒN VƯỢT XA HƠN THẾ NỮA...

Hoạt chất trong thuốc bảo vệ thực vật là gì

Phần lớn các dạng hoạt chất rất khó tan trong dung môi nếu như không có chất phụ gia tương thích

NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CHUYÊN GIA SYNGENTA Theo TS. Randy Cush, chuyên viên về hoạt chất & thành phẩm – Syngenta, “Các chất phụ gia trong sản phẩm là yếu tố rất quan trọng làm nâng cao hiệu quả sinh học của thuốc BVTV.”

Hoạt chất trong thuốc bảo vệ thực vật là gì

Thuốc trừ dịch hại, hay thuốc bảo vệ thực vật, thuốc bảo vệ cây trồng (tiếng Anh: pesticide, crop protection agent) có thể là một hợp chất hoá học hay tác nhân sinh học có khả năng ngăn cản, tiêu diệt, xua đuổi hay hạn chế các loại dịch hại.

Máy bay phun thuốc trừ sâu

Dịch hại có thể là vi khuẩn, virus, nấm, tuyến trùng, cỏ dại, động vật gặm nhấm, chim, cá v.v có sự cạnh tranh với con người về một loại thức ăn nào đó

Thuốc trừ dịch hại thường được sử dụng như là một nhân tố đảm bảo sự phát triển của nền nông nghiệp, đảm bảo tăng năng suất cây trồng, nhưng nếu sử dụng thái quá sẽ gây độc cho con người do tiếp xúc, hay ăn phải nông sản có tồn dư thuốc hay môi trường xung quanh nhiễm độc, có thể làm suy thoái môi trường, ô nhiễm không khí, đất, nước....

Có thể dùng biện pháp Đấu tranh sinh học để thay thế cho thuốc bảo vệ thực vật vì Đấu tranh sinh học an toàn với con người và thân thiện với môi trường hơn.

Mục lục

  • 1 Nhóm thuốc trừ dịch hại
  • 2 Xu hướng sử dụng thuốc trừ dịch hại
  • 3 Lịch sử
  • 4 Tham khảo
  • 5 Liên kết ngoài

Nhóm thuốc trừ dịch hạiSửa đổi

Gồm có các nhóm thuốc phòng trừ: vi khuẩn, nấm, virus, cỏ dại, giun, động vật gặm nhấm, ve bét, sâu bọ.

Xu hướng sử dụng thuốc trừ dịch hạiSửa đổi

  • Phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM) sử dụng tất cả các biện pháp (trồng trọt, canh tác, bón phân, tưới nước, vệ sinh đồng rộng...) có thể hạn chế phát triển dịch hại và biện pháp sử dụng thuốc hóa học là biện pháp cuối cùng nhưng không làm ảnh hưởng đến các loài công trùng có ích và môi trường, chất độc không có tồn tại trong sản phẩm.
  • Sử dụng thuốc có tính chọn lọc cao không ảnh hưởng đến các loài có ích khác.
  • Sử dụng chế phẩm sinh học, thuốc thảo mộc, hay thiên địch chống lại dịch hại.
  • Sử dụng thuốc hóa học (thuốc trừ dịch hại): đúng đối tượng, đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng.

Nếu sử dụng thuốc không đúng thì một số loài dịch hại sẽ trở lên nguy hiểm hơn vì kháng thuốc.

Lịch sửSửa đổi

Từ 500 năm TCN, con người đã biết sử dụng thuốc trừ dịch hại để ngăn cản sự gây hại cho mùa vụ của họ. Thuốc trừ dịch hại đầu tiên được sử dụng là Lưu huỳnh. Vào thế kỷ thứ 15 chất độc hóa học được biết đến như là Asen (thạch tín), thủy ngân, chì đã được áp dụng để tiêu diệt dịch hại. Ở thế kỷ 17 muối Sunfat Nicotin được chiết suất từ lá cây thuốc lá được sử dụng như loại thuốc trừ côn trùng. Thế kỷ 19 người ta biết đến hai loại thuốc dạng tự nhiên là pyrethrum tìm thấy từ loài cây chi Cúc đại đóa (Chrysanthemum) và Rotenon tìm thấy từ rễ các loài cây nhiệt đới thuộc họ Đậu.

Năm 1939, Paul Müller người Đức phát hiện ra DDT nó có hiệu lực rất mạnh đối với côn trùng, và nhanh chóng sử dụng rộng dãi nhất thế giới. Nhưng đến năm 1960 người ta phát hiện nó ảnh hưởng đến cá và chim và đe dọa đến sự đa dạng sinh học. DDT được sử dụng ở ít nhất là 86 nước, hiện nay DDT vẫn được sử dụng ở những quốc gia nhiệt đới để ngăn chặn bệnh sốt rét vì nó có khả năng tiêu diệt muỗi rất mạnh và một số côn trùng mang bệnh truyền nhiễm khác.

Sử dụng thuốc trừ dịch hại ngày càng gia tăng từ năm 1950. Hàng năm khoảng 2,5 triệu tấn thuốc sản xuất được sử dụng cho đồng ruộng.

Tham khảoSửa đổi

Liên kết ngoàiSửa đổi

  • Phân loại và tác dụng của thuốc bảo vệ thực vật[liên kết hỏng], Tài liệu huấn luyện (dự án APHEDA-NILP trong ngành trồng Chè) từ trang web của Viện nghiên cứu KHKT Bảo Hộ Lao động.

Thuốc bảo vệ thực vật là gì? Thuốc bảo vệ thực vật là những hợp chất độc có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp hóa học được dùng trong nông nghiệp để phòng chống các đối tượng gây hại cho cây trồng và nông sản trên đồng ruộng, vườn tược và kho tàng được gọi chung là thuốc bảo vệ thực vật.

1.2. Phân loại thuốc Bảo vệ thực vật (BVTV)

Thuốc bảo vệ thực vật có rất nhiều loại khác nhau (khoảng trên 10.000 hợp chất độc) và có nhiều cách phân loại khác nhau.

- Thuốc trừ sâu

- Thuốc trừ bệnh

- Thuốc trừ vi khuẩn

- Thuốc trừ tuyến trùng

- Thuốc trừ nhện

- Thuốc trừ ốc sên

- Thuốc trừ chuột

- Thuốc trừ cỏ dại…

- Thuốc vị độc: Gây độc qua đường tiêu hóa

- Thuốc tiếp xúc: Gây độc qua da, qua vỏ cơ thể

- Thuốc xông hơi: Gây độc qua đường hô hấp…

* Phân loại theo nguồn gốc và thành phần hóa học có:

- Thuốc hóa học vô cơ

- Thuốc hóa học tổng hợp hữu cơ

- Thuốc thảo mộc…

1.3. Các dạng thuốc bảo vệ thực vật

- Thuốc dạng sữa: EC, ND

- Thuốc dạng bột thấm nước: WP, BTN, BHN

- Thuốc bột: D

- Thuốc dạng hạt: G, H

- Thuốc dạng dung dịch: SL, DD

- Thuốc dạng bột tan trong nước: SP

- Thuốc dạng dung dịch huyền phù: SC

- Thuốc phun lượng cực nhỏ: ULV

1.4. Quy định độ độc của thuốc bảo vệ thực vật

Việt Nam hiện áp dụng nguyên tắc phân loại của Tổ Chức Y Tế Thế Giới. 

LD50 (trên chuột) cấp tính của thành phẩm (mg/kg).

Hoạt chất trong thuốc bảo vệ thực vật là gì

Băng màu: Theo quy định nhãn thuốc phải có băng màu tương ứng với độc của thuốc.

(1) Nhóm Ia, Ib: Băng màu đỏ (code PMS red 199C)

(2) Nhóm II: Băng màu vàng (code PMS yellow C)

(3) Nhóm III: Băng màu xanh da trời (code PMS blue 293 C)

(4) Nhóm IV: Băng màu xanh lá cây (code PMS green 347 C)

Các hình tượng biểu thị độ độc trên nhãn thuốc BVTV (theo quy định của Việt Nam)

Hoạt chất trong thuốc bảo vệ thực vật là gì

1.5. Một số ký hiệu trên bao bì, nhãn mác của thuốc bảo vệ thực vật

Hoạt chất trong thuốc bảo vệ thực vật là gì

Ký hiệu đeo găng tay khi sử dụng thuốc

Hoạt chất trong thuốc bảo vệ thực vật là gì

Đeo mặt nạ hoặc kính khi sử dụng thuốc - Đeo khẩu trang khi sử dụng thuốc

Hoạt chất trong thuốc bảo vệ thực vật là gì

Mặc quần áo dài tay khi sử dụng thuốc - Đeo ủng khi sử dụng thuốc

Hoạt chất trong thuốc bảo vệ thực vật là gì

Rửa tay sạch Thuốc độc với cá Thuốc độc với gia súc

1.6. Cách đọc tên thuốc bảo vệ thực vật

- Trên bao bì thuốc bảo vệ thực vật có ghi tất cả các thông tin của thuốc như: tên thương mại, dạng thuốc, tên hoạt chất, độ độc, đối tượng phòng trừ của thuốc và hướng dẫn sử dụng.

Ví dụ: Thuốc Pegasus 500 SC

- Pegasus: là tên thương mại của thuốc

- 500 là hàm lượng hoạt chất

- SC: là dạng thuốc dung dịch huyền phù

- Hoạt chất: là Diafenthioron

Hoạt chất trong thuốc bảo vệ thực vật là gì

Mẫu thuốc Pegassus

- Công dụng: đặc trị sâu, nhện có tính kháng thuốc, sâu tơ, sâu xanh, bọ phấn, nhện đỏ… cho các loại cây rau màu, dưa, cà chua, bông vải và cây cảnh…

- Thời gian cách ly: 3 ngày

- Công ty sản xuất: Syngenta

- Độ độc: Biểu thị bằng băng màu xanh lá cuối bao thuốc là độc thuộc nhóm thấp nhất (cẩn thận)

1.7. Quy tắc đảm bảo an toàn khi dùng thuốc bảo vệ thực vật

- Thuốc bảo vệ thực vật là những chất độc có khả năng gây độc cho người, gia súc, sinh vật có ích và môi trường sống nếu không thực hiện những quy tắc đảm bảo an toàn trong suốt quá trình bảo quản, sử dụng và vận chuyển…

- Nơi bảo quản thuốc phải cao ráo, sạch sẽ, thoáng mát, xa dân cư, trường học và nguồn nước, đặc biệt phải xa tầm với của trẻ em.

- Trong kho thuốc phải được xếp ngăn nắp theo từng loại đảm bảo an toàn, dễ lấy, dễ kiểm tra. Các thùng thuốc không được xếp cao, không được để trực tiếp dưới sàn đất.

- Trong trường hợp đổ vỡ hoặc làm rò rỉ thuốc phải tìm cách bịt kín lỗ rò, lấy mùn cưa hoặc cát thấm và quét sạch thuốc trên sàn rồi cho vào các hộp để tiêu hủy đúng theo quy định và an toàn cho môi trường.

- Trước khi dùng thuốc: Không chọn người đi phun thuốc mắc bệnh thần kinh, mới ốm dậy, phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú, đang trong kỳ kinh nguyệt và trẻ em dưới 16 tuổi. Kiểm tra phòng hộ đầy đủ, bình phun, dụng cụ pha chế thuốc, khi đảm bảo an toàn mới triển khai công việc.

- Trong khi phun thuốc: Tránh thuốc bắn vào người, quần áo (không phun thuốc ngược chiều gió, không đùa nghịch, cấm hút thuốc ăn uống…). Khi hỏng hóc phải đặt bình xuống đất sửa chữa cẩn thận mới được tiếp tục công việc. Đong pha thuốc đúng chỉ dẫn, cấm ước lượng đại khái qua loa.

- Sau khi phun thuốc: Phải rửa sạch dụng cụ, bình phun bằng nước sạch. Thuốc thừa và nước rửa bình, dụng cụ phải cho vào hố nơi an toàn. Cấm không được rửa bình xuống ao, hồ gần nguồn nước uống

Quần áo phải được giặt sạch bằng xà phòng. Phải tắm rửa người sạch sẽ, sau đó có thể ăn những thứ giải độc: như nước chè, nước hoa quả tươi. Người tiếp xúc với thuốc phải được khám sức khỏe định kỳ. Nơi phun thuốc phải đảm bảo đủ thời gian cách ly mới thu hoạch.

1.8. Triệu chứng nhiễm độc thuốc BVTV và hướng dẫn cách sơ cứu

- Người bị nhiễm độc thuốc bảo vệ thực vật thường có biểu hiện nhức đầu, chóng mặt buồn nôn, ngạt thở run rẩy… tùy theo loại thuốc bị nhiễm độc. Về nguyên tắc cần phải đưa ngay người bị nạn đến bệnh viện để cứu chữa. Trường hợp nơi bị nạn xa cơ sở y tế, nạn nhân cần được sơ cứu ngay.

- Đưa nạn nhân ra khỏi khu vực nhiễm độc đến nơi yên tĩnh, thoáng khí, thay quần áo có dính thuốc. Nơi dính thuốc phải được rửa bằng xà phòng rồi dùng khăn thấm khô.

- Thuốc bắn vào mắt phải rửa bằng nước sạch nhiều lần hoặc rửa trong chậu nước sạch 20 phút. Tuyệt đối không nhỏ thuốc đau mắt hoặc thủ thuật trung hòa hóa học.

- Nạn nhân ăn phải thuốc phải tìm mọi cách nôn mửa (pha 3 thìa muối ăn vào nước ấm cho nạn nhân uống, sau đó kích thích họng cho nôn hết). Trường hợp nạn nhân bị độc bởi thuốc Asen hoặc thủy ngân phải cho nôn bằng lòng trắng trứng gà hoặc cho uống sữa bò chứ không gây nôn bằng nước muối.

- Sau nôn cho nạn nhân uống 0,5 lít nước ấm + 30 gam than hoạt tính + 30 gam Natri sunfat hoặc rửa dạ dày bằng nước ấm có 2% than hoạt tính.

- Nạn nhân bị ngạt thở phải được hô hấp nhân tạo, không được uống bất cứ dịch lỏng nào.

- Giữ ấm cho nạn nhân: có thể cho uống nước chè đặc hoặc cà phê, ăn cháo loãng, uống Vitamin C, B1 và nước hoa quả. Không cho uống sữa và các chất kích thích khác (trừ ngộ độc Asen và thủy ngân).

- Khiêng nạn nhân đến bệnh viện cần đặt nằm nghiêng về bên phải, đem theo cả thuốc gây độc và trình bày những việc đã sơ cứu cho bác sĩ.

2. Nguyên tắc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

- Khi sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật, cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản đó là nguyên tắc 4 đúng:

* Đúng thuốc: Mỗi loại thuốc chỉ trừ được một số dịch hại nhất định, nhất là thuốc có tính chọn lọc. Yêu cầu chọn phải đúng đối tượng phòng trừ, trong đó ưu tiên thuốc trừ đặc hiệu và các thuốc có tác dụng tương tự.

* Đúng lúc: Đó là lúc dịch hại dễ mẫm cảm và dễ chết nhất (tuổi sâu nhỏ 1 - 2, sâu lột xác, trứng nở hoặc bệnh mới xuất hiện, cỏ mới mọc…). Khi cây và thiên địch an toàn nhất và đúng vào thời điểm trong ngày tốt nhất: trời quang khô ráo, lặng gió, tránh lúc nắng to… Với thuốc nội hấp nên phun vào buổi sáng sớm vì cây hấp thụ dễ hơn.

* Đúng liều lượng, nồng độ: Mỗi loại thuốc bảo vệ thực vật đều có quy định sử dụng nồng độ và liều lượng trừ dịch hại đạt hiệu quả, an toàn đối với người và cây trồng. Liều lượng này tính bằng gam, kg hoạt chất a.i hay thuốc thương phẩm cho một đơn vị diện tích hoặc thể tích nhất định. Yêu cầu người sử dụng phải cân đong chính xác, tránh tùy tiện, ước lượng gây lãng phí tiền bạc và những hậu quả đáng tiếc cho vật nuôi, cây trồng và môi trường.

* Đúng cách: Mỗi loại thuốc thương phẩm có kỹ thuật sử dụng riêng nhất thiết phải tuân thủ.

- Với loại thuốc bột: Yêu cầu phải phun hoặc rắc đều trên diện tích quy định. Trường hợp thuốc bột ít, có thể trộn thêm đất bột hoặc cát khô để rắc cho đều.

- Với loại thuốc phun dạng lỏng: Yêu cầu cân đong pha chế cẩn thận (thuốc và nước thường tính cho bình phun), đổ ít nước vào bình rồi đổ nước khuấy đều cho tan sau đó đổ hết lượng nước quy định. Khi phun cần phun kỹ, đều, tập trung vào nơi có dịch hại.

Công thức tính lượng thuốc thương phẩm cần pha theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất:

- Lấy ống đong, đong lượng nước cần phavào thùng pha thuốc (hoặc bình thuốc) dùng que khắc dấu mức nước.

- Cách pha: Đổ 1 lít nước vào thùng hoặc bình pha thuốc. Đổ thuốc vào khuấy cho tan. Sau đó đổ hết lượng nước quy định vào.

- Nếu pha thuốc vào các xô chậu, thùng dùng cho nhiều người phun cùng một lúc cũng phải thuân thủ theo các mức như trên. Xác định lượng thuốc cần pha, đánh dấu thể tích nước trong dụng cụ pha và cách pha tuần tự như trên.

Nguồn: Giáo trình nghề tạo dáng và chăm sóc cây cảnh - Bộ NN&PT NT