Skkn kinh nghiệm đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn ngữ văn trung học cơ sở.
Kinh nghiệm đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập Môn ngữ văn trung học cơ sở. ---------------***---------------A/Đặt vấn đề : I. Lời mở đầu: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là một khâu quan trọng trong quá trình học tập. Đổi mới chương trình THCS đòi hỏi phải tiến hành đồng bộ các khâu quan trọng có đổi mới đánh giá.Kiểm tra là hình thức và phương tiện của hoạt độngđánh giá,bởi vậy trong quá thình đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh trước tiên càn phải đổi mới việc kiểm tra. Hoạt động dạy và học càn có những thông tin phản hồi để điều chỉnh kịp thời nhằm tạo rahiệu quả ở mức cao nhất thể hiện chất lượng học tập của học sinh.Về phương diện này chất lượng học tập được xem nhưchất lượng một sản phẩm đang trong giai đoạn hình thành và hoàn thiện.Sự điều chỉnh bổ sung những kiến thức kỹ năngvà thói quen còn hời hợt ,mơ hô sẽ giúp cho chất lượng học tập trở thành những tri thức bền vững cho mỗi học sinh.Việc kiểm tra chất lượng học tập sẽ giúp cho các nhà giáo dục , các giáo viên bộ môn và bản thân học sinh có nhũng thômg tin xác thực để có tác động kịp thời nhằm điều chỉng và bổ sung để hoàn thiện sản phẩm của mình trong quá trình dạy và học. Kiểm tra đánh giá thành tích học tập môn học của học sinh luôn có những mục đích cụ thể đó là:xác nhận mức độ thành tích mà học sinh đã đạt được so với mục tiêu bài học đề ra,chỉ ra nguyên nhânđạt được thành tích,phán đoán khả năng phát triển của học sinh.Như vậy hoạt động kiểm tra đánh giá chất lượng học tậpcác môn học của học sinh,ngoài giáo viên dạy học bộ môn cần có sự tham gia của học sinh.Thực tế hiện nay học sinh (kể cả một số giáo viên) chỉ mới có được một thông 1 tin về mức độ thành tích của học sinh thông qua điểm số của bài kiểm tra,còn vấn đề nguyên nhân thì hầu như chưa có tác dụng chỉ ra các thông tin phản hồi cụ thể giúp học sinh điều chỉnh quá trình học tập của mình. Việc ra đề kiểm tra cũng như tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn học của học sinh phải đổi mới nhằm phát huy hiệu quả của hoạt động đánh giá.Trong quá trình dạy học cũng như thực hiện hoạt động kiểm tra đánh giá cần chú ý đến vai trò tự đánh giá của học sinh .Sau khi thực hiện một bài kiểm tra,tự các em có thể đánh giá được mức độ nắm kiến thức của mình,mức độ đạt được so với yêu cầu mà thầy cô đưa ra và có thể làm như vậy đối với bạn của mình. Đổi mới kiểm tra môn Ngữ văn THCS thực chất là một trong những thay đổi qua việc đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn của học sinh bậc THCS nhằm góp phần: -Xác định chính xác hơn trình độ, năng lực học tập Ngữ văn của học sinh vào những thời điểm nhất định, có tính chiến lược theo những mục tiêu môn học đã đề ra. -Cung cấp cho giáo viên những thông tin chính xác hơn về:những nội dung kiến thức, kỹ năng, thái độ học tập mà mức độ đã hoặc chưa đạt yêu cầu theo mục tiêu môn học ở THCS. -Tìm nguyên nhân và cách khắc phục những khó khăn cản trở chất lượng học tập môn ngữ vă của học sinh THCS, từ đó đưa ranhững quyết định cho các giai đoạn và hoat động dạy- học. Tiếp theo: điều chỉnh, hỗ trợ trên các phương diện, mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học .v.v. II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu: Thực trạng kiểm tra trong dạy học môn Ngữ văn hiện nay còn thiên về kiểm tra 2 khả năng ghi nhớ và tái hiện những khả năng được học thuộc hoặc kiểm tra năng lực cảm thụ văn học theo những khuôn mẫu có sẵn, các dạng bài kiểm tra còn đơn điệu hoặc lặp lại theo lối cũ nên không có khả năng kiểm tra được nhiều mảng kiến thức, kỹ năng, cũng như không phát huy được tính sáng tạo, năng lực thực hành vận dụng nghe, nói, đọc, viết của học sinh trong môn học . Bài kiểm tra viết chủ yếu được tiến hành theo cách làm bài viết chung theo một bài, được thực hiện đồng loạt, cùng cách thức cho tất cả Các học sinh trong cùng khối nên khó đánh giá chính xác được năng lực học tập môn học của học sinh. Việc chấm chữa bài chưa hạn chế được sự chủ quan, cảm tính nhất là với những bài thể hiện năng lực cảm thụ văn chương nên rất khó đảm bảo sự khách quan trong đánh giá học sinh. Báo chí đã lên tiếng phê phánquá nhiều về nạn chép lại văn mẫu, các kỳ thi thầy chỉ chấm lại bài của chính thầy, học sinh không hề động não, ít sự sáng tạo, hiện tượng học tủ, học lệch là phổ biến….Để góp phần chấm dứt các nạn ẩytong thi cử,kiểm tra phải đổi mới cách ra đề. Trong phạm vi đề tài này, tôi xin nêu ra những kinh nghiệm nhỏ trong việc ra đề thi, kiểm tra môn ngữ văn theo hướng đổi mới trong một số năm qua. B/ Giải quyết vấn đề: I.Các giải pháp thực hiện: Chương trình Ngữ văn THCS mới đã thí điểm và đang thực hiện đại trà trong toàn quốc. Thay đổi một cách đồng bộ từ nội dung đến SGK, phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập. một trong những điểm thay đổi nổi bật của môn ngữ văn là thực hiện nguyên tắc tích hợp. Học và dạy theo phương pháp tích hợp thì kiểm tra thi cử cũng phải theo tinh thần ấy. Trong những năm học vừa qua, dưới sự chỉ đạo của Sở, Phòng Giáo dục, nhà trường chúng tôi đã mạnh dạn đổi mới kiểm tra các môn hoc nói chung và môn ngữ văn nói riêng . 3 1- Xác định mục tiêu đổi mởi kiểm tra, đánh giá. 2- Các tiêu chí của kiểm tra, đánh giá. 3- Công cụ, phương tiện, phương pháp chủ yếu của đánh giá. 4- Các hình thức kiểm tra. 5- Khắc phục những hạn chế khi kiểm tra, đánh giá. 6- Thiết kế đề kiểm tra để đánh giá học sinh. II/ Các biện pháp để tổ chức thực hiện : 1. Kiểm tra vấn đáp(kiểm tra miệng): Không nên chỉ kiểm tra vấn đáp vào 15 phút đầu giờ mà chỉ kiểm tra kiến thức của bài vừa học quen gọi là kiểm tra bài cũ. Hình thức kiểm tra vấn đáp có thể sử dụng ở mọi thời điêmtrong tiết học Ngữ văn từ tìm hiểu bàimới vận dụng các kiểm tra kỹ năng có liên quan để tìm hiểu bài mới;luyện tập đọc, nghe, nói, viết cho mọi đối tượng học sinh với nhiều yêu cầu và mục đích khác nhau. Khi kiểm tra vấn đáp cần xác định rõ: nội dung, yêu cầu, mục đích hỏi, xác định rõ từng đối tượng nhằm đến của mỗi câu hỏi; hạn chế cách dùng một câu hỏi cho tất cả các đối tượng học sinh trong lớp . Theo định hướng đổi mới phương pháp dạy- học môn ngữ văn trong nhà trường hiện nay, cần phải giảm thiểu câu hỏi loại tái hiện, tăng cường các câu hỏi phát huy tính tích cực chủ đọng của học sinh trong quá trình học tập . Chú trọng tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ những suy nghĩ cá nhân, biết chấp nhận có phê phán, ý kiến của cá nhân học sinh, đồng thời với việc rèn luyện năng lực nói và trình bày lưu loát, diễn cảm những suy nghĩ, tình cảm của các em. Bên cạnh viêc tận dụng tối đanhững câu hhỏi bài tập trong sách giáo khoa, giáo viên có thể xây dựng thêm những câu hỏi bài tập khác dựa trên mục tiêu cần đạt và khả năng học tập của các đối tượng học sinh trong lớp . 4 Thí dụ : Với bài 17(SGK Ngữ văn6, tập1) có thể sử dụng những bài tập hỗ trợ thêm cho hệ thống bài tập trong SGK đểhọc sinh trả lời nhanh như sau; Qua đoạn văn: “Bài học đường đời đầu tiên”, em thấy nhân vật Dế Mèn không có nét tính cách nào trong các nét tính cách sau A. Tự tin, dũng cảm. B. Tự phụ, kiêu căng. C. Khệnh khạng, xem thường mọi người. D. Hung hăng, xốc nổi. 2.Kiểm tra viết: Là hình thức kiểm tra phổ biến với môn ngữ văn, được dùng để kiểm tra nhiều học sinh trong một thời điểm. Nội dung kiểm tra viết có thể bao quát từ những mạch kiến thức kỹ năng lớn đến những mạch kiến thức kỹ năng nhỏvà học sinh phải diễn đạt câu trả lời bằng ngôn ngữ viết. Trong năm học qua, chúng tôi đã áp dụng các hình thức kiểm tra sau đây: 2 a)Kiểm tra viết kiểu luận đề(Tập làm văn): Là loại bài tập kiểm tra thường dùng trong môn Ngữ văn, số lượng câu hỏi rất ít . Đây là kiểu kiểm tra quen thộc với môn Ngữ văn THCS , những năm qua cách kiểm tra này thường dễ soạn , dễ xây dựng biểu điểm nhưng chấm cho chính xác khách quan lại vô cùng khó khăn vì phải phụ thuộc rất nhiều vào chủ quan của người chấm, mức độ tin cậy, tính khách quan của bài luận là rất hạn chế .Vì những lý do trên, trong năm học vừa qua chúng tôi đã đổi mới kiểm tra theo hướng tăng cường kiểu kiểm tra trắc nghiệm khách quan . 2.b) Kiểm tra trắc nghiệm khách quan : Có thể phục vụ cho nhiều mục đích đánh giá khác nhau cho môn Ngữ văn , tuy 5 nhiên người soạn câu hỏi cần nắm vững các mạch kiến thức kỹ năng , có định hướng kiểm tra rõ ràng ,biết thể hiện ý tưởng sẽ kiểm tra qua một hình thức ngôn ngữ ký hiệu ( nếu có ) một cách tường minh dễ hiểu đối với học sinh .Có như vậy câu hỏi trắc nghiệm mới thật sự có hiệu quả , đánh giá chính xác và đem lại những thông tin có giá trị .Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm trongdạy học Ngũ văn sẽ đem lại nhiều ưu thế ,phạm vi kiến thức kỹ năng được kiểm tra toàn diện hơn , tính khách quan và độ chính xác cao hơn , có thể chấm nhanh và chấm chính xác bằng máy , đánh giá chính xác năng lực học tập môn ngữ văn của học sinh , có thể chia nhỏ và đánh giá được kết quả học tập và kỹ năng chuyên biệt của những kiến thức kỹ năng chung. Số lượng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong bài kiểm tra phụ thuộc vào mục đích của việc kiểm tra và số lượng thời gian dành cho việc kiểm tra. Tất nhiên với bài kiểm tra, số câu hỏi trắc nghiệm càng nhiều thì kết quả càng đáng tin cậy, đồng thời càng bao quát được phạm vi nội dung kiểm tra kỹ năng rộng lớn hơn. Độ khó của câu hỏi trắc nghiệm khách quan: Một bài trắc nghiệm khách quan tốt là một bài có mức độ khó vừa phải, có nghĩa là không quá dễ hoặc không quá khó so với số đông học sinh. Vì thế không nên hỏi những câu mà phần đông học sinh không trả lời được, hay những câu hỏi mà hầu hết học sinh đều có thể trả lời được vì như thế là quá khó hoặc quá dễ, không đủ độ tin cậy để đánh giá học sinh hay phân loại học sinh giỏi và học sinh yếu. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan gồm cố phần lệnh hỏi và phần thân.Các quy tắc chính khi xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong năm qua, chúng tôi đã xây dựng các quy tắc chính khi xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan như sau: + Câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu, tránh đánh số, tránh mất thời gian đọc. + Mỗi câu tập trung vào một vấn đề kiểm tra trong một bộ câu hỏi không được có những nội dung hỏi trùng lập. 6 + Nên sử dụng loại câu có nhiều lựa chọn để đo mức đô suy nghĩ của học sinh. + Trật tự các câu được bố trí theo một mạch lôgíc, hợp lý. + Trong mỗi câu hỏi, đảm bảo chỉ có một phương án trả lời đúng. + Các phương án trả lời khác cần chọn các phương án nhiều hợp lý và nằm trong các lỗi thường gặp của học sinh. + Độ dài các phương án trả lời tương đương nhau, tránh sử dụng cụm từ: gồm các ý trên, không là ý trên. Hình thức các câu hỏi trắc nghiệm khách quan, trong năm học qua chúng tôi đã sử dụng các hình thức sau: + Câu hỏi trắc nghiệm đúng- sai:loại câu hỏi này chỉ có hai lựa chọn là đúng hoặc sai, có hạn chế là học sinh dễ đoán mò và nếu học sinh đoán mò tỉ lệ may rủi sẽ là 50%. Thí dụ: Điền chữ Đ(đúng) hoặc S (sai) vào nhận định sau đây: “Thơ đường luật là loại thơ có từ đời nhà Đường- Trung Quốc” + Câu hỏi trắc nghiệm có nhiều lựa chọn: Là loại câu hỏi đưa ra nhiều phương án trả lời, chỉ có một phương án đúng và nhiều phương án sai, độ hấp dẫn trả lời của các phương án ngang nhau để biểu thị một sự sai lệch hoặc chưa chắc chắn về kiến thức kỹ năng nào đó của học sinh trong học tập môn học. Khi làm bài hs chỉ được lựa chọn một trong nhiều phương án trả lời. Thí dụ: Bài thơ “Lượm” được sáng tác theo phương thức: A. Miêu tả. B. Tự sự. C. Biểu cảm. D. Cả 3 phương tiện trên. +Câu hỏi trắc nghiệm trả lời ngắn:Là loại câu hỏi học sinh phải tự nghĩ ra một từ hay cụm từ để trả lời câu hỏi. 7 Thí dụ:Hãy hoàn thành nốt các câu sau: 1. Truyền thuyết là… 2. Cụm danh từ là… + Câu hỏi điền khuyết:Là loại câu hỏi có nhiều chỗ trống mà học sinh có nhiệm vụ suy nghĩ để điền từ ngữ, nhóm từ, câu vào chỗ trống : Thí dụ : Cho hai câu thơ sau: “Bước tới đèo Ngang bóng xế tà Cỏ cây ….. đá, lá……hoa.” Từ nào dưới đây có thể điền vào chỗ trống? A. Chen B. Xen C. Lẫn 2.c) Kiểm tra kết hợp giữa tự luận và trắc nghiệm: Kiểu bài kiểm tra này có những ưu thế so với cách ra đề truyền thống.Khả năng nâng cao năng lực tích cực chủ động trong học tập, tăng tính khách quan, cung cấp được những thông tin tin cậy. Ví dụ sau đây là một đề kiểm tra 45 phút có sự kết hợp giữa trắc nghiệm và tự luận: + Trắc nghiệm(5 điểm, mỗi câu 1 điểm): Đọc kỹ đoạn văn sau và làm các bài tập 1,2,3,4,5. “Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác;cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những làn sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận .” 1. Đoạn văn trên được diễn đạt theo phương thức nào? 8 A. Tự sự. B. Miêu tả. C. Nghị luận. D. Biểu cảm. 2. Tác giả đoạn văn trên là ai? A. Võ Quảng B. Tạ Duy Anh C. Đoàn Giỏi D. Tô Hoài 3. Đoạn văn trên viết với mục đích gì? A. Kể việc B. Cảm nghĩ vùng Năm Căn C. Giải thích vẻ đẹp vùng Năm Căn D. Tả cảnh sông nước Năm Căn 4.Vị trí quan sát và miêu tả của tác giả ở đoạn văn? A. Trên bờ B. Trên thuyền C. Từ xa 5. Từ nào dưới đây có thể điền vào chỗ trống cho cả hai câu văn: “Cây đước mọc dài theo bãi, theo từng lưía trái rụng, ngọn bằng tăm tắp, lớp này chồng lên lớp kia……ôm lấy dòn sông.” “Đước thân cao vút, rễ ngay mình, trổ xuống ngàn tay…..đất nước.” A. Bao B. Bọc C. Ôm D. Phủ 9 *Tự luận: (5điểm) 1. Viết đoạn văn miêu tả dòng sông quê em mùa lũ lụt. (3đ) 2. Em có suy nghĩ gì về cuộc sống con người vùng sông nước Cà Mau (2đ) C.Kết luận: 1. Trong trương trình Ngữ văn mới các kiến thức về văn Tiếng việt , làm văn đều dựa vào hệ thống văn bản chung để khai thác và hình thành .Khi học ôn cần liên hệ và gắn các kiến thức của mỗi phân môn với các văn bản chung có trong sách giáo khoa. 2. Do yêu cầu đổi mới đánh giá bài kiểm tra áp dụng một phần hình thức thi trắc nghiệm với phần tự luận .Phần trắc nghiệm sẽ kiểm tra một cách tổng quát trên một phương diện khá rộng các kiến thức đã học , vì thế không nên học tủ , học lệch mà phải ôn toàn diện đầy đủ . 3. Cấu trúc một bài kiểm tra thường gồm hai phần : Phần trắc nghiệm chiếm 30% số điểm nhằm kiểm tra kiến thức về đọc hiểu ,về Tiếng việt ;Phần tự luận 70% điểm , nhằm kiểm tra và kỹ năng tập làm văn qua một bài (đoạn) văn ngắn ./. 10 NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM XẾP LOẠI:………………………………….. Ngày……tháng……năm2011 CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG KHOA HỌC (Ký tên, đóng dấu) NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP HUYỆN ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… SÁNG KIẾN KINH NGHIÊM XẾP LOẠI:………………………………….. Ngày…tháng….năm 2011 CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG KHOA HỌC (Ký tên, đóng dấu ) 11 Tải về bản full Áp dụng một số phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá môn ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường phổ thông DTBT THCS tam thanh quan sơn thanh hóaBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.51 KB, 23 trang ) Show
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA 10 11 12 13 14 15 Nội dung Trang 1.Phần mở đầu. 1 - Lí do chọn đề tài. 1 - Mục đích nghiên cứu. 2 - Đối tượng nghiên cứu. 2 - phương pháp nghiên cứu. 2 2.Phần nội dung. 2 2.1.Cơ sở lí luận. 2 2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng đề tài. 3 2.3.Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề đang đặt ra 4 ở đơn vị. Giải pháp thứ 1: Áp dụng một số hình thức tổ chức dạy 4-5 học hướng tới phát triển năng lực học sinh trong môn ngữ văn. Giải pháp thứ 2: Dạy học theo định hướng phát huy 5-7 năng lực đọc hiểu của HS thông qua các tiết giảng văn. Giải pháp thứ 3: Dạy học ngữ văn nhằm phát huy năng 7-10 lực tạo lập văn bản cho học sinh. Giái pháp thứ 4: Phương pháp kiểm tra đánh giá theo 10-18 định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua việc xây dựng chủ đề bài kiểm tra. 2.4.Hiệu quả của đề tài đề tài đối với hoạt động giáo dục, đối 18-19 với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường. 3.Kết luận kiến nghị. 19-20 1.Mở đầu. - Lí do chọn đề tài. Thực hiện theo chủ trương chuyển đổi cách tiếp cận chương trình giáo dục từ hướng cung cấp nội dung sang cách tiếp cận hình thành và phát triển năng lực HS(học sinh) của bộ giáo dục và đào tạo. Hiện nay tại các trường THCS đã và đang áp dụng phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực HS. Không những thế một thực trạng chung của việc dạy và học trong các trường phổ thông là: Ngoài những học sinh giỏi luôn chủ động trong việc học tập trên lớp cũng như ở nhà còn có rất nhiều HS có học lực trung bình còn thụ động trong việc học. Do đó việc dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó việc dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh phải là sự kết hợp của rất nhiều yếu tố, người dạy phải là người hiểu biết kiến thức của nhiều bộ môn, biết tổng hợp, phân tích lí giải một vấn đề theo hướng mở từ đó mới kích thích được tư duy và năng lực của học sinh. Tuy nhiên dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực là một phương pháp mới vì vậy một số giáo viên còn lúng túng, trong quá trình dạy học và ra đề theo phương pháp này. Về phía học sinh các em mới bước đầu tiếp cận với phương pháp học mới nên không tránh khỏi sự bỡ ngỡ. Đặc biệt ngữ văn là môn học vừa mang tính nghệ thuật vừa mang tính thực tiễn lại có thể áp dụng thường xuyên để giáo dục nhân cách đạo đức cho học sinh, hướng cho các em có thể vận dụng từ bài học để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Bởi vậy sự thay đổi phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá môn ngữ văn trong trường phổ thông là thực sự cần thiết đối với cả người dạy và người học. Để thực hiện tốt chủ trương của ngành, khắc phục những hạn chế về phía người dạy và người học tôi quyết định chọn đề tài “Áp dụng một số phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá môn ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường phổ thông dân tộc Bán trú THCS Tam Thanh” làm đề tài nghiên cứu. - Mục đích nghiên cứu. Viết đề tài “ Áp dụng một số phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá môn ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường PTDT Bán trú THCS Tam Thanh”. Tôi xác định cho mình mục đích sau: Đối với bản thân: Tôi thấy đề tài trên phục vụ thiết thực cho việc dạy học trên lớp của tôi và việc kiểm tra đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực. Đối với học sinh: Đề tài mà tôi nghiên cứu sẽ góp phần phát huy tính chủ động, tích cực, óc tư duy, suy luận của học sinh, tạo hứng thú cho học sinh trong các tiết học cũng như phân loại được HS trong quá trình kiểm tra đánh giá. Dạy học phù hợp với năng lực của từng học sinh từ đó định hướng phát huy được năng lực cho các em 1 theo từng mức độ. Không những thế còn rèn luyện năng lực sáng tạo cho HS. Góp phần Phát hiện những HS có năng lực và bỗi dưỡng năng lực học tập môn ngữ văn cho HS. Kiểm tra đánh giá đúng năng lực của học sinh và phân loại học sinh. - Đối tượng nghiên cứu: Trước khi viết sáng kiến kinh nghiệm này tôi xác định cho mình đối tượng nghiên cứu là: Việc áp dụng đề tài “Một số phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá môn ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường PTDT Bán trú THCS Tam Thanh”. Làm đề tài nghiên cứu sao cho hiệu quả . - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đề tài này tôi sử dụng phương pháp ứng dụng, thực nghiệm qua các tiết thực giảng trên lớp bằng giáo án điện tử theo phương pháp dạy học định hướng phát triển năng lực HS và ra các chủ đề, các bài kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Ngoài ra tôi còn sử dụng phương pháp thống kê, đối chiếu, sử lí số liệu để thực hiện đề tài. 2.Nội dung. 2.1.Cơ sở lí luận. Trước khi viết sáng kiến này tôi xác định cho mình cơ sở lí luận của đề tài là: Lấy phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh làm cơ sở lí luận để nghiên cứu. Bên cạnh đó bản thân tôi còn căn cứ vào nghị quyết số 29 của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 8 (khóa XI) đã xác định Giáo dục và đào tạo Việt Nam cần đổi mới một cách căn bản, toàn diện. Thực hiện nhiệm vụ đổi mới giáo dục phổ thông theo tinh thần Nghị quyết 29/NQ-TW, ngày 6/3/2014 Bộ GD&ĐT đã ban hành kế hoạch số 103/KH-BGDĐT về việc tổ chức hội thảo “Đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập môn Ngữ văn trong trường phổ thông”, với mục đích: nghiên cứu cơ sở lý luận và xây dựng kế hoạch triển khai việc đổi mới phương thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn ở trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực người học với cách thức xây dựng đề thi/kiểm tra và đáp án theo hướng mở; tích hợp kiến thức liên môn; giải quyết vấn đề thực tiễn. Không những thế đề tài được nghiên cứu còn dựa trên những nội dung đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục của nghành đối với các môn học nói chung và môn ngữ văn nói riêng. Bên cạnh đó đề tài được nghiên cứu còn đáp ứng được yêu cầu dạy học và kiểm tra đánh giá theo phương pháp mới. Giúp các em HS phát huy năng lực của mình từ quá trình học đến quá trình làm bài cũng như việc vận dụng kiến thức bài học hoặc kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Thông qua các tiết dạy văn góp phần phát huy những năng lực sẵn có và năng lực mới hình thành cho HS giúp các em có thể đi từ nội dung của bài học vận dụng vào thực tiễn để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Với đề tài này 2 đã góp phần quan trọng trong việc thay đổi phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá HS. Vì vậy đề tài này có ý nghĩa, tầm quan trọng thiết thực đối với việc giảng dạy của giáo viên cũng như việc suy luận tiếp thu và phát huy năng lực trong quá trình học và làm bài kiểm tra của HS (học sinh). 2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng đề tài: Thuận lợi: Thực hiện nghiên cứu đề tài này tôi gặp được những thuận lợi sau: Về phía phòng giáo dục: Luôn có giải pháp chỉ đạo sát sao, kịp thời các phương pháp dạy học mới tới GV(Giáo viên). Tổ chức các đợt tập huấn, các buổi sinh hoạt liên cụm để kịp thời cập nhật các phương pháp, cách dạy học mới cho giáo viện. Tạo điều kiện tốt nhất để giáo viên nghiên cứu học hỏi trao đổi kinh nghiệm cùng nhau tìm ra những giải pháp tốt cho việc dạy và học phù hợp với bộ môn và đặc điểm tâm sinh lí đối tượng học sinh theo vùng, miền. Về phía nhà trường: Luôn tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và thực hiện đề tài, bằng cách hỗ trợ các phương tiện dạy học hiện đại: Sử dụng GAĐT(giáo án điện tử), sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại như : Máy tính, máy chiếu cho việc thực dạy trên lớp. Thường xuyên sinh hoạt tổ chuyên môn để triển khai kịp thời tới giáo viên những phương pháp dạy học mới. Về phía học sinh: Đa phần học sinh ngoan, luôn có tinh thần, ý thức học hỏi, vươn lên trong học tập. Về phía bản thân người dạy: Trước khi nghiên cứu đề tài bản thân tôi đã được tham dự các lớp tập huấn chuyên môn do PGD huyện và Sở GD tổ chức, được có cơ hội để trao đổi, học hỏi, rút kinh nghiệm từ đồng nghiệp, được tham khảo các tài liệu tập huấn và mạng internet vì vậy đây cũng là một trong những điều kiện thuận lợi để bản thân nghiên cứu, thực hiện đề tài. Khó khăn: Nghiên cứu đề tài này tôi gặp phải những khó khăn sau: Đây là phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá mới, vì vậy bước đầu áp dụng vào việc thực dạy, kiểm tra trên lớp, ra đề kiểm tra bản thân tôi còn thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Bên cạnh đó kinh nghiệm của đồng nghiệp về phương pháp dạy học và KTĐG (Kiểm tra đánh giá) chưa nhiều. Nên việc học hỏi trao đổi kinh nghiệm giữa GV với GV còn hạn chế. Về phía học sinh một số em còn tiếp thu chậm, mà việc sử dụng phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá mới lại đòi hỏi học sinh phải có óc tư duy, suy luận trên cơ sở những gợi ý và định hướng của GV để từ đó giải quyết các 3 tình huống, các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Vì vậy việc tiếp thu và làm bài kiểm tra ở một số học sinh yếu, kém còn bị hạn chế ở một số phần. Bởi vậy số học sinh yếu kém trong học kì một vẫn còn: Dưới đây là bảng khảo sát thực tế về chất lượng bộ môn ngữ văn đối với các khối lớp tôi thực dạy: Giỏi Khá TB Yếu - Kém Tổng STT Lớp số SL SL % SL % SL % HS % 1 9A 28 1 3.6 4 14.3 19 67.8 4 14.3 2 9B 27 2 7.4 5 18.5 16 59.3 4 14.8 3 7A 36 2 5.5 7 19.4 20 72.3 1 2.8 4 7B 36 1 2.8 6 16.7 27 75 2 5.5 Để khắc phục những khó khăn, tồn tại nói trên trong quá trình giảng dạy và áp dụng đề tài này bản thân tôi đã đưa ra một số giải pháp sau: 3.3.Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề đặt ra. Giải pháp thứ 1: Áp dụng một số hình thức tổ chức dạy học hướng tới phát triển năng lực học sinh trong môn ngữ văn. Đó là các hình thức tổ chức dạy học trong các giờ học chính khóa. GV dạy học cho hoc sinh theo định hướng phát triển năng lực với các hình thức tổ chức dạy học được thực hiện theo các bước sau: Học theo cá nhân. Học theo nhóm. Học theo góc. Trong đó hoạt động học theo góc là hình thức tổ chức hình thức hoạt động học tập, theo đó người học thực hiện các nhiệm vụ khác nhau theo các vị trí cụ thể trong không gian lớp học, đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau. Học theo góc người học được lựa chọn các hoạt động học tập theo các phong cách học, tạo cơ hội “Khám phá”, “thực hành”; cơ hội mở rộng, phát triển, sáng tạo; cơ hội đọc hiểu các nhiệm vụ và hướng dẫn bằng văn bản của người dạy; cơ hội cá nhân tự áp dụng và trải nghiệm. Do vậy học theo góc kích thích người học tích cực thông qua hoạt động; Mở rộng sự tham gia nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái, đảm bảo học sâu, hiệu quả bền vững, tương tác cá nhân cao giữa thầy và trò, tránh tình trạng người học phải chờ đợi. Chẳng hạn, khi học về văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” – văn 9 có thể tổ chức các góc học sau: Viết bài luận; Sáng tác thơ nhạc về chủ đề chiến tranh và hòa bình; Vẽ tranh với chủ đề chiến tranh, hòa bình; Xem băng hình; Thảo luận… về những nội dung liên quan đến bài học. Hoặc khi dạy văn bản “Sang thu” – văn 9 GV có thể tổ chức cho học sinh các góc học sau nhằm phát huy tối đa năng lực của HS: Viết đoạn văn cảm nhận chung về bài thơ; Vẽ tranh minh họa về vẻ đẹp mùa thu trong bài thơ; sáng tác một đoạn thơ, bài thơ về chủ đề mùa thu; Xem một đoạn băng hình và thảo luận…hướng về những nội dung liên quan đến bài học. 4 Dạy học theo góc có những điểm tương đồng với dạy học theo nhóm, theo cặp và một số phương pháp, kĩ thuật, thủ thuật dạy học khác. Ưu điểm của dạy học theo góc là người dạy có thể giao nhiệm vụ với các mức độ và năng lực khác nhau theo từng nội dung học tập, mỗi cá nhâ tự hoàn thành nhiệm vụ với sự tương tác của người dạy và thành viên trong nhóm. Mỗi góc phải chuẩn bị đầy đủ các phương tiện đáp ứng nội dung học tập và nhiệm vụ các góc cùng hướng tới mục tiêu bài học. Dạy học theo góc có thể áp dụng ở hầu hết các dạng bài học và các bài tập tích hợp kiến thức nhiều môn học. Đây là một trong nhữn hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy năng lực của học sinh trong các tiết học văn. Giải pháp thứ 2: Dạy học theo định hướng phát huy năng lực đọc hiểu của HS thông qua các tiết giảng văn. Ngoài năng lực chung cốt lõi giáo viên cần chú ý đến năng lực chuyên biệt của HS. Đặc biệt trong môn ngữ văn năng lực chuyên biệt rất cần thiết để các em học tốt môn học này. Một trong những năng lực chuyên biệt là năng lực đọc - hiểu văn bản. Vậy giáo viên cần phải dạy như thế nào để phát huy được năng lực đọc hiểu của HS? Cách dạy đọc – hiểu không nhằm truyền thụ một chiều cho HS (Học sinh) những cảm thụ của giáo viên về văn bản được học, mà hướng đến việc cung cấp cho HS cách đọc, cách tiếp cận, khám phá những vấn đề nội dung và nghệ thuật của văn bản, từ đó hình thành cho HS năng lực tự đọc một cách tích cực, chủ động, có sắc thái cá nhân. Hoạt động đọc – hiểu cần được thực hiện theo một trình tự từ dễ đến khó, từ thấp đến cao, trải qua các giai đoạn từ đọc đúng, đọc thông đến đọc hiểu, từ đọc tái hiện sang đọc sáng tạo. Khi hình thành năng lực đọc – hiểu cho HS cũng chính là hình thành năng lực cảm thụ thẩm mĩ, khơi gợi liên tưởng, tưởng tượng và tư duy. Năng lực đọc – hiểu của HS còn được hiểu là tích hợp các kiến thức và kĩ năng của các phân môn cũng như toàn bộ kĩ thuật và kinh nghiệm sống của HS. Khi đọc – hiểu bất cứ một văn bản nào người đọc cũng phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây: - Huy động vốn kiến thức và kinh nghiệm của bản thân là những hiểu biết về chủ đề hay hiểu biết về các vấn đề văn hóa xã hội có liên quan đến chủ đề thể loại của văn bản. -Thể hiện những hiểu biết về văn bản: Tìm kiếm thông tin bằng cách đọc lướt để tìm ý chính, đọc kĩ để tìm các chi tiết. Từ đó giải thích, cắt nghĩa, phân loại, phân tích để tạo nên hiểu biết chung về văn bản. VD(Ví dụ): Khi đọc truyện có thể giúp HS khai thác thông tin về đặc điểm của các nhân vât, yêu cầu các em có thể kể ra đặc điểm của nhân vật… Khi đọc các tác phẩm thơ có thể yêu cầu các em liệt kê các ngôn từ, hình ảnh nghệ thuật trong thơ… 5 Giải thích nghĩa và tác dụng của từ ngữ, hình ảnh, câu văn, chi tiết nghệ thuât biệp pháp tu từ cho văn bản: VD: Khi dạy bài sang thu từ hoạt động đọc – hiểu GV có thể hỏi HS bằng những câu hỏi mà HS phải suy nghĩ cắt nghĩa từ những hình ảnh có trong tác phẩm: ?Những hình ảnh trong khổ 1 của VB “Sang thu” như: Hương ổi, gió se, sương trùng trình gợi cho em suy nghĩ gì về sự chuyển biến của thời tiết, khí trời? đây là những dấu hiệu của mùa nào trong năm? Hoặc trong ngữ văn 8 bài “Quê hương” GV có thể khai thác từ việc đọc – hiểu của các em bằng câu hỏi: Trong câu thơ: “Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm. Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ” Đã sử dụng biện pháp tu từ gì? Biện pháp ấy đã nhấn mạnh trạng thái như thế nào của chiếc thuyền sau một ngày lao động mết mỏi trở về bến? -GV giúp HS thu thập thông tin từ các yếu tố khác trong văn bản như tác giả, hoàn cảnh sáng tác văn bản… đồng thời chỉ ra được mối quan hệ giữa các thông tin trong văn bản. -Sắp xếp các chi tiết trong văn bản theo một trình tự nhất định (Theo thời gian hoặc không gian) phân loại các chi tiết được đưa ra. -So sánh để chỉ ra sự tương đồng hoặc khác biệt giữa các tư tưởng, quan điểm của các nhân vật. VD: Khi dạy văn bản Lão Hạc giáo viên có thể định hướng cho HS tìm hiểu liên hệ những tác phẩm cùng chủ đề, những nhân vật cùng cảnh ngộ như nhân vật Chi Dậu trong tiểu thuyết “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố hay nhân vật chí phèo của chính tác giả Nam Cao. Nhằm phát huy năng lực so sánh để tìm ra nét tương đồng hoặc khác biệt. Giúp HS phát huy năng lực khai thác, đào sâu một vấn đề có cùng chủ đề. -Đưa ra những kết luận về văn bản từ các thông tin quan điểm của người viết. Người viết muốn thể hiện chủ đề hoặc quan điểm tư tưởng như thế nào qua tác phẩm? GV là người định hướng để HS tìm hiểu tư tưởng của mỗi văn bản và từ đó HS đưa ra những kết luận về văn bản. GV còn định hướng cho HS khai thác các chi tiết có vấn đề trong văn bản. Những chi tiết đó có tác dụng gì trong việc thể hiện tư tưởng, quan điểm của tác giả về thời đại. VD:Tìm hiểu chi tiết chiếc bóng trong truyện người con gái Nam Xương: Chiếc bóng là chi tiết thắt nút câu chuyện đưa sự ghen tuông của Trương Sinh lên đến đỉnh điểm, đẩy mâu thuẫn vợ chồng Trương Sinh lên đến tột độ. Nhưng rồi cũng chính chi tiết chiếc bóng đã gỡ nút câu chuyện giải oan cho Vũ Nương làm Trương Sinh phải hối hận. Đây cũng chính là chi tiết có sức tố cáo chế độ nam quyền độc đoán, cũng là chi tiết nghệ thuật ngầm phản đối chiến tranh phi nghĩa trong chế độ cũ làm cho vợ phải xa chồng, cha phải xa con, dẫn đến sự hiểu nhầm và những việc làm vốn để động viên an ủi đứa trẻ khi thiếu 6 vắng tình cha con, bỗng chốc trở thành sự ghen tuông, mâu thuẫn, dẫn đến bi kịch trong gia đình và đó cũng chính là bi kịch toàn xã hội lúc bấy giờ. Hoặc trước cái chết vật vã đau đớn của Lão Hạc em có suy nghĩ gì về thời đại lúc bấy giờ? Đứng trước câu hỏi này đòi hỏi HS phải tư duy thể hiện năng lực sự hiểu biết của mình không chỉ từ trong tác phẩm mà đòi hỏi học sinh phải biết được thực tế thời đại lúc bấy giờ để giải thích. Cái chết của lão Hạc không chỉ là tiếng nói từ trái tim của người cha yêu thương con tha thiết. Chết để không ăn lạm vào của cải đã để dành cho con trai. Nhưng ẩn sau cái chết dữ dội ấy là tiếng nói của một lương tâm trong sáng, lương thiện thà chết trong còn hơn sống đục, sống để rồi phải theo gót Binh Tư hành nghề trộm cắp thì không đáng sống. Qua cái chết của lão Hạc cũng là tiếng nói tố cáo xã hội đương thời một xã hội mà con người ta muốn sống lương thiện thì thật khó, thậm chí để giữ vững sự lương thiện con người phải tìm đến cái chết, còn nếu sống thì cũng sống khổ cực, thiếu thốn như Lão Hạc, như ông giáo mà thôi, và sẽ có những lúc họ bị đẩy vào con đường trộm cắp, tù tội lúc nào không biết. Như vậy muốn giữ vững sự trong sạch trong tâm hồn thì phải tìm đến cái chết. Đó phải chăng là một bi kịch thời đại trong xã hội thực dân nửa phong kiến. Trong năng lực đọc - hiểu của HS đều quan trọng đặc biệt hơn cả là HS phải hiểu được kiến thức từ văn bản mang lại và hơn thế nữa HS phải biết liên hệ để giải quyết những vấn đề đặt ra trong cuộc sống trên cơ sở phù hợp với thời đại, đạo đức và pháp luật. Vì vậy trong quá trình dạy học GV cần định hướng cho HS bằng những câu hỏi có tính mở nhằm phát huy khả năng liên tưởng đi từ lí thuyết bài học đến thực tiễn đời sống. Đọc để hiểu, đọc để suy ngẫm và đọc để tìm tòi khám phá, sáng tạo là cả một quá trình. Quá trình ấy có thể được thực hiện theo sơ đồ sau: GV đặt câu hỏi GV gợi ý HS hiểu HS Đọc HS trả lời(Thể hiện HS suy ngẫm HS HS tương tác suy nghĩ về CS.) Giải pháp thứ 3: Dạy học ngữ văn nhằm phát huy năng lực tạo lập văn bản cho học sinh. Đối với môn ngữ văn giáo viên không chỉ giúp học sinh rèn luyện năng lực đọc hiểu mà việc rèn luyện các năng lực khác cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Một trong những kĩ năng quan trọng đó chính là năng lực tạo lập văn bản hay còn có tên gọi khác là năng lực viết, năng lực tập làm văn: Năng lực (NL) tạo lập văn bản Là NL diễn đạt những điều đã học được theo các kiểu văn bản (chuẩn VB): Miêu tả, tự sự, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính- công vụ. 7 Để phát huy được năng lực tạo lập văn bản cho HS. Trứơc hết GV phải dạy học nhằm phát huy năng lực đọc – Hiểu văn bản cho HS. Vì HS có hiểu được văn bản mới có thể có kiến thức để viết văn. Không những thế giáo viên cần phải giúp HS nắm vững năng lực tập làm văn. Biết cách tạo lập văn bản theo 6 kiểu : miêu tả, tự sự, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính- công vụ. Dưới đây tôi xin giới thiệu một vài kinh nghiệm nhỏ của bản thân về dạy học theo định hướng phát triển năng lực đối với một số kiểu văn bản: Đối với văn miêu tả: GV cần phát huy năng lực quan sát, tưởng tượng, nêu những nhận xét đánh giá về cảnh và người của HS. Ngoài việc dạy các bước làm văn miêu tả, GV cần định hướng cho HS bằng những câu hỏi nhằm phát huy năng lực như: VD(Ví dụ) đề văn tả cảnh buổi sáng bình minh trên quê hương? GV có thể đặt các câu hỏi: Em quan sát được những sự vật, hiện tượng, con người, nào trong buổi sáng? Các sự vật, hiện tượng, con người đó có những hoạt động gì nổi bật? những hình ảnh, những hoạt động đó đẹp như thế nào? Em có cảm xúc, ấn tượng gì trước những hình ảnh, hoạt động đó? Đối với văn tự sự: GV cần dạy học theo hướng phát huy năng lực sâu chuỗi các sự kiện và sắp xếp nó theo một trình tự nhất định. Ngoài ra HS còn phải nắm được nhân vật, tức cảnh và người cùng những hoạt động suy nghĩ của nhân vật trong câu chuyện. Trong văn tự sự HS phải biết vận dụng yêu tố miêu tả và biểu cảm sao cho phù hợp để làm tăng khả năng diễn đạt. Đối với văn biểu cảm: GV dạy học theo hướng phát huy năng lực cảm nhận và thể hiện tình cảm, cảm xúc, suy nghĩ của mình về TPVH(Tác phẩm văn học) hay các vấn đề trong cuộc sống. Đối với văn biểu cảm về tác phẩm văn học: Khi hướng dẫn các em tạo lập văn bản GV cần định hướng cho HS bằng những câu hỏi như: TPVH đã mang lại cho em hiểu biêt gì về con người, cuộc đời, về thiên nhiên? Những hiểu biết đó có ý nghĩa như thế nào đối với bản thân? Từ đó em rút ra bài học gì cho cuộc sống? Đối với văn biểu cảm về con người, sự vật: Khi hướng dẫn các em tạo lập văn bản GV cần định hướng cho HS bằng những câu hỏi như: Con người, sự vật mà các em phát biểu cảm nghĩ có đặc điểm gì nổi bật? Với những đặc điểm đó đã để lại cho em ấn tượng, cảm xúc gì? Tình cảm của em đối với đối tượng biểu cảm như thế nào? Cảm động, yêu thương, trân trọng hay ngợi ca? Từ những câu hỏi có tính chất gợi ý trên GV đã có thể định hướng cho các em về năng lực tạo lập văn bản biểu cảm. Đối với văn thuyết minh: GV dạy học theo hướng phát huy năng lực quan sát, năng lực tiếp nhận, nắm bắt những thông tin có tính thời sự. Đặc biệt khi thuyết minh những vấn đề có liên quan đến di tích, lịch sử văn hóa. Vì vậy yêu cầu văn bản có tính tích hợp cao. Thông qua văn bản thuyết minh có thể rèn luyện cho các em năng lực khám phá, cảm nhận thế giới xung quanh từ đó giúp các em đi từ cuộc sống vào 8 việc tạo lập văn bản văn học và ngược lại giúp các em có thể từ văn học hiểu biết hơn về cuộc sống. Từ đó các em có thể tự tin, mạnh dạn hơn khi bước vào đời. VD: Khi thuyết minh về danh lam thắng cảnh trên đất nước thì trước hết yêu cầu các em phải xem, đọc, tìm hiểu…các em mới có thể thuyết minh được. Đặc biệt các em phải nắm được các phương pháp thuyết minh đã học, phải có năng lực tạo lập văn bản theo phương pháp thuyết minh. Đối với văn nghị luận: GV dạy học theo hướng phát huy khả năng tư duy và lập luận của HS. Văn nghị luận văn học: Yêu cầu HS phải nắm vững các TPVH. Đối với các câu truyện phải hiểu được các tình huống thắt nút, mở nút truyện, nắm được các chi tiết đặc biệt trong truyện, nắm được những đặc điểm chính đặc biệt là diễn biến tâm lí của nhân vật. Đối với TP thơ trữ tình HS phải nắm bắt được hình ảnh, ngôn ngữ, các biện pháp tu từ nghệ thuật trong thơ, dụng ý của nhà thơ được gửi gắm qua các hình ảnh, ngôn ngữ, biện pháp nghệ thuật ấy. Văn nghị luận về tư tưởng đạo lí: Trước hết GV phải rèn luyện cho HS năng lực cảm nhận tư tưởng mà tác giả gửi gắm từ những câu chuyện có liên quan như thế nào tới cuộc sống? Câu chuyện mang triết lí về tư tưởng đạo lí tức là sẽ giáo dục con người ta về điều gì trong cuộc sống? Suy nghĩ của HS về triết lí đó? Hoặc em sẽ làm gì để thực hiện tốt tư tưởng đạo lí đó trong cuộc sống? VD giáo viên sẽ đặt những câu hỏi trên để khai thác câu chuyện người ăn xin trong văn 9 hoặc các câu chuyện, câu thơ, bài thơ có ý nghĩa đạo lí. Đối với cách tạo lập văn nghị luận về tư tưởng đạo lí GV có thể hướng dẫn cho HS theo mô hình sau:(Giải – Phân – Bác – Đánh) Giải thích tư tưởng mà đề bài đưa ra – Phân tích những hình ảnh, chi tiết thể hiện tư tưởng đạo lí – Bác bỏ cái sai, khẳng định cái đúng đắn – Đánh giá vấn đề (thể hiện tư tưởng, quan điểm của HS về tư tưởng đạo lí mà tác giả đặt ra trong câu chuyện hoặc trong đoạn thơ). Văn nghị luận xã hội: GV ngoài việc hướng dẫn cách làm, cần đặt ra những câu hỏi có tính mở cho HS, VD: Viết về vấn đề môi trường bị ô nhiễm GV có thể định hướng năng lực tạo lập văn bản cho HS bằng những câu hỏi sau: Ngày nay môi trường đất, nước, khi hậu, không khí … của chúng ta đang bị ô nhiễm như thế nào? Em hãy nêu hiểu biết của em về thực trạng trên? Nguyên nhân dẫn đến những ô nhiễm trên là gì? Nó để lại hậu qủa như thế nào? Giải pháp của chúng ta là gì? Tức là chúng ta có thể giải quết theo mô hình: Thực trạng – Nguyên nhân – Hậu quả - Biện pháp khắc phục. Từ đó giúp HS hình thành năng lực tạo lập văn bản theo năng lực của từng học sinh đi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Giải pháp thứ 4: Phương pháp kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua việc xây dựng chủ đề bài kiểm tra. *Kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh Là phương pháp kiểm tra mới từ việc kiểm tra trên lớp tới việc ra đề kiểm tra của người dạy (Giáo viên) từ năng lực làm chủ và phát triển bản thân đến năng lực xã hội của của người học (HS) đều được thực hiện trên cơ sở phát huy năng lực của người học. Tức việc kiểm tra đánh giá của người dạy (Giáo viên) 9 vừa phải đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng nhưng vừa đảm bảo phát huy năng lực tư duy, năng lực giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực tiễn. Giúp học sinh vừa nắm vững kiến thức bài học nhưng từ bài học HS có thể giải quyết những yêu cầu thực tiễn tùy theo từng mức độ. Để xây dựng một đề kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực HS tôi đã thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Xác định chủ đề và chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ. Bước 2: Lập bảng mô tả chủ đề với 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao. Bước 3: Xây dựng bảng hệ thống câu hỏi cho chủ đề với 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao. Bước 4: Thiết lập ma trận đề với 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao. Bước 5: Ra đề theo ma trận đã lập Bước 6: Thành lập đáp án và biểu điểm cho đề đã ra. Dưới đây là chủ đề kiểm tra văn nghị luận thuộc chương trình ngữ văn 7 kì II được xây dựng theo định hướng phát triển năng lực HS. Chủ đề: Văn nghị luận Bước 1: Xác định chuẩn kiến thức kĩ năng, thái độ: Giúp HS đạt được về: 1.Kiến thức: -Nắm được các khái niệm về văn nghị luận và những đặc đặc điểm của nó. -Nắm được mục đích, tính chất và các yếu tố của phép lập luận. -Nắm được nội dung của các tác phẩm văn nghị luận 7 (Ý nghĩa văn chương, sự giàu đẹp của tiếng Việt, đức tính giản dị của Bác Hồ, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta) 2.Kĩ năng: -HS vận dụng những kiến thức về văn nghị luận để làm bài. -Rèn luyện kĩ năng viết văn nghị luận. 3.Thái độ: -Yêu thích văn nghị luận. -Có năng lực cảm thụ và viết văn. Bước 2: Lập bảng mô tả các mức độ của chủ đề: Mứcđộ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng Thấp cao Chủ đề -Nhớ được khái -Chỉ ra vấn đề Viết 1 đoạn Phát hiện và niệm: về văn NL (Nghị văn NL triển sửa lỗi về lập Tìm hiểu NL ,đặc điểm của luận). khai 1 luận luận trong chung về văn NL(luận LĐ(Luận điểm cụ thể. VBNL(Văn văn nghị điểm, luận cứ, lập điểm),LC(luận -Nhận xét so bản nghị luận. luận) cứ),LL(lập sánh, về bố luận). -Nhớ được đặc luận), trong cục, cách -Viết VBNL 10 điểm của đề văn NL, việc lập ý cho bài văn NL. -Nhớ được bố cục và phương pháp lập luận Phép lập luận chứng minh. -Nhớ được đặc điểm của phép lập luận chứng minh, bố cục củaBVNLCM(Bài văn nghị luận chứng minh), yêu cầu đối với BVNLCM(văn bản nghị luận chứng minh). Phép lập luận giải thích. Nhớ được đặc điểm của phép LL giải thích, bố cục của BVNL GT(bài văn nghị luận giải thích), yêu cầu đối với bài văn nghị luận giải thích. một văn bản cụ thể. - Chỉ ra được bố cục của 1 bài văn NL trong 1 VB cụ thể. -Phát hiện và sửa lỗi sai về VBNL(Văn bản nghị luận). Chỉ ra được đặc điểm về bố cục, cách thức xây dựng một đoạn văn NL(nghị luận). -Chỉ ra được luận điểm, luận cứ và cách lập luận trong một VBNLCM. -Phát hiện và sửa lỗi về phép LLCM Chỉ ra được đặc điểm về bố cục, cách thức xây dựng một đoạn văn NL. -Chỉ ra được luận điểm, luận cứ, lập luận trong một VBNLGT. -Phát hiện và sửa lỗi về phép LLGT(lập triển khai bố có bố cục, cục lập luận chặt chẽ, thể hiện được tư tưởng quan điểm của mình về vấn đề NL. -Viết đoạn văn NLCM (nghị luận chứng minh). -Triển khai được một luận điểm thành 1 đoạn văn NLCM. -Tạo lập được 1 VBNLCM ngắn theo yêu cầu. Viết bài văn NLCM có bố cục rõ ràng, LL chặt chẽ, thuyết phục. -Thể hiện được quan điểm của mình về vấn đề đang NL -Viết đoạn văn NL sử dụng phép LLGT -Triển khai được một luận điểm thành 1 đoạn văn NLGT. -Tạo lập được 1 VBNLGT ngắn theo yêu cầu. Viết bài văn NLGT có bố cục rõ ràng, LL chặt chẽ, thuyết phục. -Thể hiện được quan điểm của mình về vấn đề đang NL(nghị luận). 11 luận giải thích). Bước 3: Xây dựng bảng hệ thống câu hỏi cho chủ đề với 4 biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao. Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Thấp Chủ đề Chủ đề văn VBNL là gì? -Nhận biết ?Cho luận bản nghị Thế nào là được 1 đoạn điểm(a)hãy luận(VBNL). luận điểm, văn NL cụ thể. viết đoạn văn luận cứ, lập -Chỉ ra luận triển khai luận? điểm, luận cứ, luận điểm Nêu nội lập luận trong trên? dung, tính đoạn văn đó chất của đề -Hãy chỉ ra nội văn NL? dung, tính chất Nêu các bước của đề văn NL lập ý cho bài sau:… văn NL? Nêu bố cục và 1 số PP LL trong BVNL? Chủ đề văn Thế nào là ?Phận biệt ?Viết đoạn nghị luận lập luận LLGT với LL văn theo phép chứng minh. chững minh? CM. LL GT hoặc phép LLCM? Chủ đề văn ?Thế nào là ?Chỉ ra phép ?Viết đoạn NL giải thích. LLGT? lập luận giải văn theo phép thích trong LLGT? đoạn văn (a)? VB “Tinh CH1: Nêu -Chỉ ra hệ Nhận xét hệ thần yêu những nét cơ thống luận thống luận nước của bản về tác điểm, luận cứ, điểm, luận cứ nhân dân ta” giả? trong văn bản? trong bài CH2: Nêu -Chân lí được văn? hoàn cảnh làm sáng tỏ qua -Em hiểu câu sáng tác của bài văn là gì? văn : “Đồng Tác phẩm? - Cấu trúc bào ta ngày -Nêu vấn đề …“từ….đến…” nay cũng rất nghị luận của trong đoạn văn xứng đáng VB? thứ 3 của VB với tổ tiên ta -Trong bài được sử dụng ngày trước” văn T/G đã theo biện pháp như thế nào? mức độ: Nhận Vận dụng cao ?Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về lòng yêu nước của nhân dân ta trong cuộc sống hôm nay? -”Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước”. Đó là truyền thống quý báu của ta. Bằng hiểu biết của em về nội dung VB và thực tiễn cuộc sống hãy viết bài văn làm 12 sử dụng những H/A so sánh nào? -Tìm câu văn nêu luận điểm trong bài? nghệ thuật nào? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó? -Luận điểm “Dân ta có lòng nồng nàn yêu nước”. Đó là truyền thống quý báu của dân tộc ta được T/G làm sáng tỏ như thế nào trong bài? VB “Đức tính Xem chú giản dị của thích * sgk. bác Hồ. Nêu vài nét về tác giả? Tác phẩm? ?Văn bản thuộc thể loại gì? ?Văn bản chia làm mấy phần? Tiêu để của từng phần? ? văn nghị luận về vấn đề gì? ? Xác định luận điểm cảu văn bản? ? Đức tính ấy được mở rộng và nhấn mạnh như thế nào trước khi chứng minh? ? Tác giả đã chứng minh đức tính giản dị của Bác Hồ ở những phương diện nào? ? Nhận xét về cách lập luận ? :“con người của tác giả? ? Việc đưa cảm xen lẫn có tác dụng gì? Sau đó tác giả chứng minh lối sống của ? Em hãy tìm sáng tỏ vấn đề trên? - “Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng” Từ ý câu văn trên hãy viết đoạn văn (bài văn) trình bày suy nghĩ của em về lòng biết ơn -”Tinh thần yêu nước ….Của quý ….Bổn phận của chúng ta … trưng bày” Suy nghĩ của em về ý kiến trên? Em kể một câu chuyện em biết về đức tính giản dị của Bác Hồ? ?Em học tập được gì từ đức tính giản dị của Bác Hồ? ?Em phai làm gì để học tập đức tính gỉn dị của Bác?. 13 Bác...Nhất, Học sinh đọc thêm một số Định, Thắng, đoạn:“con dẫn chứng về Lợi”. Câu người lời nói, bài trên là loại Bác...Nhất, viết giản dị câu gì? Định, Thắng, của Bác? Học sinh theo Lợi”. Trang 53 dõi “ Nhưng chớ hiểu lầm… ? Đoạn văn ?Tác giả đã lần này tác giả sử lượt chứng dụng dẫn minh các luận chứng hay lí điểm đó như lẽ ? thế nào? Học sinh theo ? Đoạn văn này dõi đoạn: tác giả sử dụng Giản dị trong dẫn chứng hay đời sống lí lẽ ? tác dụng ( trang 53) của nó là gì? ?Đoạn văn này chứng minh điều gì? ?Tác giả đưa ra dẫn chứng gì đề chứng minh luận điểm này? Bước 4: Xây dựng ma trận đề thi Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng Chủ thấp cao Đề TN TL TN TL TN TL TN TL Tinh Câu Câu Câu thần 1, 2 4(Thông II.2 yêu (Nhận hiểu về CM nước biết việc sử một của về tác dụng vấn nhân giả, dẫn đề dân ta TP) chứng NL (1,0đ) trong trong 10% VB) VB (0,5đ) có 5% liên hệ Tổng TN 3 câu 1,5đ 15% TL 1 câu (5đ) 50% 14 thực tế. (5,0đ 50% Sự giàu đẹp của tiếng Việt Câu 3 Nắm được việc sử dụng dẫn chứng trong VB) (0,5đ) 5% Đức tính giản dị của Bác Hồ. Ý nghĩa văn chương Tổng số 3 câu 1,5đ 15% 1 câu (0,5đ) 5% Câu 5, (Thông hiểu về việc sử dụng dẫn chứng trong VB) (0,5đ) 5% Câu 6 Thông hiểu về việc sử dụng dẫn chứng trong VB) (0,5đ) 3 câu 1,5đ 15% 2 câu (1đ) 10% Câu II.1 Giải thích nội dung luận điểm (2,0đ) 1 câu 2,0đ 20% 1 câu 1 (0,5đ) câu 5% 2,0đ 20% 1 câu 5đ 50% 6 câu 3đ 30% 2 câu 7đ 70% Bước 5: Ra đề theo ma trận đã lập: Phần I: Trắc nghiệm (3đ) 15 Nối cột A với côt B để được tên tác giả của tác phẩm A Nối B 1. Phạm Văn Đồng A. Sự giàu đẹp của Tiếng Việt 2. Hoài Thanh B. Đức tính giản dị của Bác Hồ 3. Đặng Thai Mai C. Ý nghĩa văn chương 4. Thạch Lam Câu 2: VB “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” ra đời năm nào? A.1950 C.1952 B.1951 D.1953 Câu 3: Để chứng minh sự giàu đẹp của tiếng Việt trong bài văn của mình Đặng Thai Mai đã sử dụng kiểu lập luận gì? A.Chứng minh kết hợp với phân tích. B.Giải thích kết hợp bình luận. C.Chứng minh kết hợp với giải thích và bình luận. D.Giải thích kết hợp với phân tích và chứng minh. Câu 4: Để làm sáng tỏ đức tính giản dị của Bác Hồ, Tác giả đã sử dụng các dẫn chứng như thế nào? A.Dẫn chứng chỉ có tác giả biết. B.Dẫn chứng cụ thể, phong phú, toàn diện và xác thực. C.Những dẫn chứng đối lập với nhau. D.Những dẫn chứng lấy từ thơ văn của Hồ Chủ Tịch. Câu 5: Vì sao tác giả coi cuộc sống của Bác Hồ là cuộc sống thực sự văn minh? A. Vì đó là cuộc sống đề cao vật chất. B. Vì đó là cuộc sống đơn giản. C. Vì đó là cách sống mà tất cả mọi người đều có. D. Vì đó là cuộc sống phong phú đầy nhân văn không màng đến vật chất, không vì mình. Câu 6: Công dụng nào của văn chương được Hoài Thanh khẳng định trong bài viết của mình? A. Văn chương giúp cho người gần người hơn. B. Văn chương giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha. C. Văn chương để giải trí. D. Văn chương dự đoán tương lai. Phần II: Tự luận (7đ). Câu 1: (2đ) Viết một đoạn văn ngắn từ 5 – 7 câu làm rõ lí do vì sao Hoài Thanh lại nói: “Văn chương còn sáng tạo ra sự sống”. Câu 2: (5đ) “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta”. Bằng hiểu biết của em về VB và thực tiễn cuộc sống hãy viết bài văn làm sáng tỏ vấn đề trên! Bước 6: Thành lập đáp án và biểu điểm: Đáp án phần I: Trắc nghiệm: Câu 1 2 3 4 5 6 16 Đáp án 1-b 2-c 4-a B C B D B Điểm 0,75đ 0,25 0,5 0,5 0,5 0,5 Đáp án phần II: Tự luận Câu 1: -Về hình thức: (0,5đ) + Trình bày thành một đoạn văn nghị luận có dung lượng từ 5 – 7 câu. +Lập luận chặt chẽ. -Về nội dung: +Lí giải được: Văn chương có thể dựng lên những H/A đưa ra những ý tưởng mà cuộc sống chưa có hoặc cần có để mọi người phấn đấu xây dựng. (0,75đ) +Ý kiến riêng của HS (Có sức thuyết phục 0,75đ) Câu 2: (5đ) -Về hình thức (0,5đ) +Đảm bảo bố cục của bài văn nghị luận +Luận điểm rõ ràng, dẫn chứng tiêu biểu, lập luận chặt chẽ -Về nội dung: +Chứng minh được tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong quá khứ (1,5đ) Mức tối đa: HS chứng minh được bằng những dẫn chứng minh họa cụ thể, phân tích được dẫn chứng, lí giải thuyết phục bằng lập luận. Mức chưa tối đa (1đ) HS chứng minh được nhưng dẫn chứng còn sơ sài. Không đạt: Lạc đề hoặc sai cơ bản về các kiến thức đưa ra. + Chứng minh được tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong hiện tại (1,5đ) Mức tối đa: HS chứng minh được bằng những dẫn chứng minh họa cụ thể, phân tích được dẫn chứng, lí giải thuyết phục bằng lập luận. Mức chưa tối đa (1đ) HS chứng minh được nhưng dẫn chứng còn sơ sài. Không đạt: Lạc đề hoặc sai cơ bản về các kiến thức đưa ra. Liên hệ với chính bản thân mình (1,5đ) Mức tối đa: HS đánh giá sâu sắc và đưa ra quan điểm của bản thân một cách đúng đắn, có bình luận theo chính kiến của mình. Mức chưa tối đa (1đ) HS đánh giá sâu sắc và đưa ra quan điểm của bản thân một cách đúng đắn, có bình luận theo chính kiến của mình, nhưng dẫn chứng còn sơ sài. (1,0đ) Không đạt: 17 Lạc đề hoặc sai cơ bản về các kiến thức đưa ra. *Lư ý: Khuyến khích đối với những bài mà HS biết lập luận có tính sáng tạo, thể hiện được quan điểm dúng đắn của mình. Với việc ra đề kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực học sinh bằng cách xây dựng các chủ đề kiểm tra có vai trò rất quan trọng: Bởi các bước xây dựng các chủ đề kiểm tra rất chặt chẽ hơn thế nữa từ các chủ đề kiểm tra được ra theo phương pháp mới GV có thể bóc tách thành hàng trăm đề kiểm tra khác nhau mà không có sự trùng lặp. Bên cạnh đó với cách ra đề này sẽ giúp cho GV kiểm tra và phân loại được năng lực của từng đối tượng HS, từ đó GV sẽ điều chỉnh cách dạy phù hợp với từng đối tượng và hạn chế được HS yếu kém. Trên đây là một số phương pháp nhỏ mà bản thân đã áp dụng trong các tiết dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường PTDT Bán trú THCS Tam Thanh. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp, các bạn yêu thích môn ngữ văn để bản thân viết đề tài được hoàn thiện hơn. 2.4.Hiệu quả của đề tài đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường: - Đối với các hoạt động giáo dục: Với đề tài này đã góp phần làm cho các hoạt động giáo dục trở nên sinh động hơn, có hiệu quả hơn trong các giờ dạy, các tiết kiểm tra ngữ văn trong nhà trường. Nhờ đó chất lượng học sinh được nâng lên rõ rệt (không còn học sinh yếu – kém. Các em trở nên chủ động tích cực trong việc học yêu thích môn văn hơn: Dưới đây là số liệu khảo sát chất lượng HS sau khi tôi thực hiện đề tài: Giỏi Khá TB Yếu - Kém Tổng STT Lớp số SL SL % SL % SL % HS % 1 9A 28 2 5.6 7 19.4 19 75.0 0 0.0 2 9B 27 2 7.5 8 22.2 17 70.3 0 0.0 3 7A 36 2 5.5 10 27.8 24 66.7 0 0.0 4 7B 36 3 8.3 8 22.2 25 69.5 0 0.0 - Đối với bản thân: Khi áp dụng đề tài này bản thân tôi cảm thấy tích lũy được nhiều kinh nghiệm hơn trong dạy học, cảm thấy hứng thú hơn trong hoạt động dạy học từ đó là cơ sở để nghiên cứu và áp dụng các đề tài tiếp theo. Bên cạnh đó với phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá mới này tôi đã khai thác được năng lực của từng đối tượng học sinh từ đó có cách dạy học và KTĐG sao cho phù hợp với từng đối tượng HS, làm cơ sở phát hiện và bỗi dưỡng những học sinh có năng lực tham gia đội tuyển HSG, đồng thời nâng cao chất lượng đại trà. - Đối với đồng nghiệp và nhà trường. 18 Với việc áp dụng đề tài này vào các tiết dạy ngữ văn ở trường đã được đồng nghiệp, nhà trường góp ý và tin tưởng đối với hoạt động giáo dục trên lớp vì nó đã góp phần tạo hứng thú cho học sinh học tập tích cực sáng tạo. 3. Kết luận, kiến nghị: - Kết luận. Với phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh đã giúp bản thân tôi có cách dạy học và ra đề phù hợp với từng đối tượng học sinh, từ đó phát huy được năng lực của các em ở những mức độ khác nhau, phân loại được học sinh và chọn được học sinh khá, giỏi để bồi dưỡng. Với phương pháp dạy trên, trong những năm qua đối với việc học ngữ văn ở trường, tôi thấy kết quả chất lượng được nâng lên rõ rệt, các em đã biết cảm nhận, trình bày hoàn chỉnh một đơn vị kiến thức mà GV đã dạy. - Kiến nghị. Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân về đề tài “Áp dụng một số phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá môn ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường PTDT Bán trú THCS Tam Thanh” Tôi rất mong được sự góp ý trao đổi kinh nghiệm của các bạn đồng nghiệp cũng như của những người yêu thích môn ngữ văn, để tìm ra được những phương pháp tối ưu nhất nhằm giúp HS có hứng thú và đam mê học văn, từ đó giúp các em có thể ứng dụng văn học vào cách nói cách viết, cách diễn đạt và có thể vận dụng các tác phẩm văn học để có cách hành sử sao cho phù hợp với truyền thống đạo đức, ứng xử của dân tộc có thể giải quyết một cách sáng tạo những tình huống khó sử đặt ra trong cuốc sống, để từ đó các em có thể phát triển hoàn thiện bản thân mình. Do đó để tạo điều kiện cho việc nghiên cứu, áp dụng đề tài được thuận lợi, bản thân tôi là người đứng lớp dạy môn ngữ văn cần kiến nghị một số vấn đề sau: * Về phía nhà trường: Tăng cường thêm một số trang thiết bị và tài liệu tham khảo để phục vụ cho việc giảng dạy bộ môn. Đối với chuyên môn nhà trường: Cần lồng ghép nhiều hơn nữa các chuyên đề tập huấn về PPKT dạy học tích cực, các tiết dạy mẫu về PPKT dạy học tích cực tới đội ngũ GV trong trường. *Về phía PGD: Đề xuất, kiến nghị với Huyện đầu tư xây dựng phòng học bộ môn để HS có không gian hoạt động ngoại khóa hoặc thực hành sau mỗi tiết học văn. Để GV có thể vận dụng tốt nhất các PPKT dạy học tích cực và KTĐG vào từng giờ dạy. *Về phía Sở GD&ĐT: Tổ chức nhiều hơn nữa các đợt tập huấn, thảo luận, các đợt triển khai chuyên đề về phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, các giải pháp, hình thức tổ chức dạy học mới…Để giáo viên có cơ hội lĩnh hội, học tập, trao đổi kinh 19 nghiệm lẫn nhau nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dạy – học nhằm bắt kịp với nền giáo dục thời đại. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Quan sơn, ngày 20 tháng 04 năm 2016 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Nguyễn Thị Dung 20 TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU STT Tên tài liệu 1 Tài liệu tập huấn chuyên môn phổ thông của bộ giáo dục và đào tạo. 2 Tài liệu ”Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh” môn : Ngữ văn cấp THCS. Xuất bản năm 2014. 3 Sách giáo khoa ngữ văn lớp 6,7,8,9. 4 Các tài liệu ngữ văn lưu hành nội bộ của SGD&ĐT Thanh Hóa. 5 Mạng internet. 21 Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ văn: Kinh nghiệm đổi mới kiểm tra đánh giá học sinhBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.92 KB, 10 trang ) kinh nghiệm đổi mới kiểm tra kết quả học tập các em có thể đánh giá đợc mức độ nắm kiến thức của mình, mức độ đạt đợc so với yêu cầu mà thầy cô đa ra và có thể làm nh vậy đối với bạn của mình. Đổi mới kiểm tra môn Ngữ văn THCS thực chất là một trong những thay đổi qua việc đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn của học sinh bậc THCS nhằm góp phần: - Xác định chính xác hơn trình độ, năng lực học tập Ngữ văn của học sinh vào những thời điểm nhất định, có tính chiến lợc theo những mục tiêu môn học đã đề ra. - Cung cấp cho giáo viên những thông tin chính xác hơn về: Những nội dung kiến thức, kỹ năng, thái độ học tập mà mức độ đã hoặc cha đạt yêu cầu thteo mục tiêu học môn THCS. - Tìm nguyên nhân và cách khắc phục những khó khăn cản trở chất l- ợng học tập môn Ngữ văn của học sinh THCS, từ đó đa ra những quyết định cho các giai đoạn và hoạt động dạy - học, tiếp theo: Điều chỉnh, hỗ trợ trên các phơng diện, mục tiêu, nội dung, phơng pháp, phơng tiện dạy học.v.v. Thực trạng kiểm tra trong dạy học môn Ngữ văn hiện nay còn thiên về kiểm tra khả năng ghi nhớ và tái hiện những khả năng đợc học thuộc hoặc kiểm tra năng lực cảm thụ văn học theo những khuôn mẫu có sẵn, các dạng bài kiểm tra còn đơn điệu hoặc lặp lại theo lối cũ nên không có khả năng kiểm tra đợc nhiều mảng kiến thức, kỹ năng, cũng nh không phát huy tính sáng tạo, năng lực thực hành vận dụng nghe, nói, đọc, viết của học sinh trong môn học. Bài kiểm tra viết chủ yếu đợc tiến hành theo cách làm bài viết chung theo một bài, đợc thực hiện đồng loạt, cùng cách thức cho tất cả các học sinh trong cùng khối nên khó đánh giá chính xác đợc năng lực học tập môn học của học sinh. Việc chấm bài cha hạn chế đợc sự chủ quan, cảm tính nhất là với những bài thể hiện năng lực cảm thụ văn chơng nên rất khó đảm bảo sự khách quan trong đánh giá học sinh. Báo chí đã lên tiếng phê phán quá nhiều về nạn chép lại văn mẫu, các kỳ thi thầy chỉ chấm lại bài của chính thầy, học sinh không hề động não, ít sự sáng tạo, hiện t- ợng học tủ, học lệch là phổ biến... Để góp phần chấm dứt các nạn ấy trong thi cử, kiểm tra phải đổi mới cách ra đề. Trong phạm vi đề tài này, tôi xin nêu ra những kinh nghiệm nhỏ trong việc ra đề thi, kiểm tra môn Ngữ văn theo hớng đổi mới trong một năm qua. II. Các kết quả của việc đổi mới kiểm tra môn Ngữ văn THCS ở nhà trờng trong năm học 2006 - 2007 . Chơng trình Ngữ văn THCS mới đang thực hiện đại trà trong toàn quốc. Thay đổi một cách đồng bộ từ nội dung đến SGK, phơng pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập. Một trong những điểm thay đổi nổi bật của môn Ngữ văn là thực hiện nguyên tắc tích hợp. Học và dạy theo phơng pháp tích hợp thì kiểm tra thi cử cũng phải theo tinh thần ấy. Trong năm học 2006-2007 vừa qua, dới sự chỉ đạo của Sở, Phòng Giáo dục, nhà trờng chúng tôi đã mạnh hạn đổi mới kiểm tra các môn học nói chung và môn Ngữ văn nói riêng. Sau đây là những thể hiện cụ thể của đổi mới kiểm tra và kết quả ban đầu thu đợc. 1. Kiểm tra vấn đáp (kiểm tra miệng): Không nên chỉ kiểm tra vấn đáp vào 15 phút đầu giờ mà chỉ kiểm tra kiến thức của bài vừa học quen gọi là kiểm tra bài cũ. Hình thức kiểm tra vấn đáp có thể sử dụng ở mọi thời điểm trong tiết học Ngữ văn từ tìm hiểu bài mới vận dụng các kiểm tra kỹ năng có liên quan để tìm hiểu bài mới; luyện tập đọc, nghe, nói, viết cho mọi đối tợng học sinh với nhiều yêu cầu và mục đích khác nhau. Khi kiểm tra vấn đáp cần xác định rõ: nội dung, yêu cầu, mục đích hỏi, xác định rõ từng đối tợng nhằm đến của mỗi câu hỏi; hạn chế cách dùng một câu hỏi cho tất cả các đối tợng học sinh trong lớp. Theo định hớng đổi mới phơng pháp dạy - học môn Ngữ văn trong nhà tr- ờng hiện nay, cần phải giảm thiểu câu hỏi loại tái hiện, tăng cờng các câu hỏi phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong quá trình học tập. Chú trọng tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ những suy nghĩ cá nhân, biết chấp nhận có phê phán, ý kiến của cá nhân học sinh, đồng thời với việc rèn luyện năng lực nói và trình bày lu loát, diễn cảm những suy nghĩ, tình cảm của các em. Bên cạnh việc tận dụng tối đa những câu hỏi bài tập trong sách giáo khoa, giáo viên có thể xây dựng thêm những câu hỏi bài tập khác dựa trên mục tiêu cần đạt và khả năng học tập của các đối tợng học sinh trong lớp. Thí dụ: Với bài 17 (SGK Ngữ văn 6, tập 1) có thể sử dụng những bài tập hỗ trợ thêm cho hệ thống bài tập trong SGK để học sinh trả lời nhanh nh sau: Qua đoạn văn: "Bài học đờng đời đầu tiên", em thấy nhân vật Dế Mèn không có nét tính cách nào trong các nét tính cách sau: A. Tự tin, dũng cảm B. Tự phụ, kiêu căng C. Khệnh khạng, xem thờng mọi ngời D. Hung hăng, xốc nổi. 2. Kiểm tra viết: Là hình thức kiểm tra phổ biến với môn Ngữ văn, đợc dùng để kiểm tra nhiều học sinh trong một thời điểm. Nội dung kiểm tra viết có thể bao quát từ những mạch kiến thức kỹ năng lớn đến những mạch kiến thức kỹ năng nhỏ và học sinh phải diễn đạt câu trả lời bằng ngôn ngữ viết. Trong năm học qua, chúng tôi đã áp dụng các hình thức kiểm tra sau dây: 2.a) Kiểm tra viết kiểu luận đề (Tập làm văn): Là loại bài tập kiểm tra thờng dùng trong môn Ngữ văn, số lợng câu hỏi rất ít. Đây là kiểu kiểm tra quen thuộc với môn Ngữ văn THCS; những năm qua cách kiểm tra này thờng dễ soạn, dễ xây dựng biểu điểm nhng chấm cho chính xác khách quan lại vô cùng khó khăn vì phải phụ thuộc rất nhiều vào chủ quan của ngời chấm; mức độ tin cậy, tính khách quan của bài luận là rất hạn chế. Vì những lý do trên, trong năm học vừa qua chúng tôi đã đổi mới kiểm tra theo hớng tăng cờng kiểu kiểm tra trắc nghiệm khách quan. 2.b) Kiểu kiểm tra trắc nghiệm khách quan: Có thể phục vụ cho nhiều mục đích đánh giá khác nhau trong môn Ngữ văn, tuy nhiên ngời soạn câu hỏi cần nắm vững các mạch kiến thức kỹ năng, có định hớng kiểm tra rõ ràng, biết cách thể hiện ý tởng sẽ kiểm tra qua một hình thức ngôn ngữ ký hiệu (nếu có) một cách tờng minh dễ hiểu đối với học sinh. Có nh vậy câu hỏi trắc nghiệm mới thực sự có hiệu quả, đánh giá chính xác và đem lại những thông tin có giá trị. Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm trong dạy học Ngữ văn sẽ đem lại nhiều u thế: Phạm vi kiến thức kỹ năng đợc kiểm tra toàn diện hơn, tính khách quan và độ chính xác cao hơn, có thể chấm nhanh và chấm chính xác bằng máy, đánh giá chính xác năng lực học tập môn Ngữ văn của học sinh, có thể chia nhỏ và đánh giá đợc kết quả học tập và kỹ năng chuyên biệt của những kiến thức kỹ năng chung. Số lợng câu hỏi trắch nghiệm khách quan trong bài kiểm tra phụ thuộc vào mục đích của việc kiểm tra và số lợng thời gian dành cho việc kiểm tra. Tất nhiên với bài kiểm tra, số câu hỏi trắc nghiệm càng nhiều thì kết quả càng đáng tin cậy, đồng thời càng bao quát đợc phạm vi nội dung kiểm tra kỹ năng rộng lớn hơn. Độ khó của câu hỏi trắch nhiệm khách quan: Một bài trắc nghiệm khách quan tốt là một bài có mực độ khó vừa phải, có nghĩa là không quá dễ hoặc không quá khó so với số đông học sinh. Vì thế không nên hỏi những câu mà phần đông học sinh không trả lời đợc, hay những câu hỏi mà hầu hết học sinh đều có thể trả lời đ- ợc vì nh thế là quá khó hoặc quá dễ, không đủ độ tin cậy để đánh giá học sinh hay phân loại học sinh giỏi và học sinh yếu. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan gồm có phần lệnh hỏi và phần thân. Các quy tắc chính khi xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong năm qua, chúng tôi đã xây dựng các quy tắc chính khi xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan nh sau: + Câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu, tránh đánh số, tránh mất thời gian đọc. |