Mất bao nhiêu lít máu thì sốc?

Con người có thể mất một lượng máu nhất định mà không gặp bất kỳ biến chứng nào. Số lượng máu mất đi chính xác trước khi cảm nhận được bất thường còn phụ thuộc vào độ tuổi và tình trạng sức khỏe tổng quát của bạn. Để tìm hiểu thêm về vấn đề mất máu nhiều dẫn đến điều gì, hãy theo dõi qua bài viết sau.

1. Mất máu bao nhiêu là nhiều?

Số lượng máu mà một người có thể mất đi mà không gặp biến chứng tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: độ tuổi, cân nặng, chiều cao, giới tính và tình trạng sức khỏe tổng quát. Do đó, sẽ không có một con số chung cụ thể nào để ước lượng số máu cơ thể có thể mất đi mà không gây ra di chứng.Thông thường, nam giới trưởng thành sẽ có lượng máu nhiều hơn phụ nữ. Điều này có nghĩa là họ có thể mất đi lượng máu nhiều hơn so với phụ nữ trước khi gặp các phản ứng sốc của cơ thể. Ngược lại, trẻ em lại có nguồn máu dự trữ ít hơn. Vì thế, trẻ em có thể gặp nguy hiểm khi chỉ mất đi một lượng máu ít hơn.

Những trường hợp gây mất máu phổ biến bao gồm: chảy máu mũi, hành kinh, trích máu để tiến hành xét nghiệm,… sẽ không gây ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ. Tuy nhiên, việc mất đi lượng lớn máu do tai nạn, phẫu thuật, bệnh lý liên quan khác có thể cần được truyền máu. Nếu không, người gặp vấn đề này có thể mắc các biến chứng như chóng mặt, buồn nôn, ngất xỉu và nguy cơ tử vong cao. Đây có thể là một phần câu trả lời cho việc mất máu nhiều dẫn đến điều gì.

2. Lượng máu mất đi trong những trường hợp thường gặp

Hiến máu

Một người trưởng thành có trung bình 5 lít máu trong cơ thể. Khi hiến máu, lượng máu mất đi sẽ vào khoảng 1 pint (gần bằng 0,5 lít). Con số này chỉ bằng 1/10 tổng lượng máu của một người lớn bình thường.

Mất bao nhiêu lít máu thì sốc?

Chảy máu mũi

Chảy máu mũi thường không gây mất máu đủ nhiều để có thể gây ra biến chứng cho cơ thể. Tuy nhiên, trong trường hợp bạn không thể tự cầm máu mũi trong 5 phút, hãy đến ngay bệnh viện gần nhất để được kiểm tra kịp thời.

Xuất huyết do bệnh trĩ

Bệnh trĩ thường không gây mất nhiều máu, trừ những trường hợp đặc biệt nghiêm trọng. Lượng máu mất đi do căn bệnh này thường khá ít, không đáng quan ngại. Tuy nhiên, nếu nhận thấy máu ra nhiều hoặc ồ ạt, bạn cần đến ngay bệnh viện để được kiểm tra và chữa trị kịp thời.

Kinh nguyệt

Đối với người có chu kỳ kinh nguyệt bình thường, lượng máu mất đi vào khoảng 60ml mỗi tháng. Một số người có thể mất nhiều máu hơn, khoảng 80ml. Bạn có thể nhận biết kinh nguyệt bình thường hoặc quá nhiều qua số lần phải thay băng vệ sinh trong ngày. Khi nhận thấy máu ra nhiều bất thường và kéo dài, bạn nên khám phụ khoa và bổ sung sắt để tránh nguy cơ bị thiếu máu.

Xem ngay:  Bệnh đa hồng cầu là gì? Nguyên nhân và phương pháp điều trị bệnh

Sinh nở

Sinh em bé là trường hợp có thể gây mất máu lượng máu khá lớn. Đối với trường hợp sinh thường, người mẹ có thể mất đi 500ml máu của cơ thể. Trong khi sinh mổ, lượng máu mất đi có thể nhiều gấp đôi. Nếu xảy ra biến chứng, người mẹ có thể gặp nguy hiểm khi không thể cầm máu và cần sự can thiệp của bác sĩ.

Xét nghiệm máu

Khi cần kiểm tra khả năng mắc một số loại bệnh nhất định, xét nghiệm máu sẽ được chỉ định như một phương pháp chẩn đoán bắt buộc. Thông thường, bạn sẽ bị mất đi khoảng 8,5ml máu cho mỗi mẫu xét nghiệm. Thiếu hụt đột ngột lượng máu tương đương với 88 mẫu xét nghiệm mới có thể khiến bạn cảm nhận bất thường trong cơ thể.

Mất bao nhiêu lít máu thì sốc?

Phẫu thuật

Phẫu thuật là trường hợp có thể gây ra tình trạng mất đi lượng máu khá lớn. Tuy nhiên, điều này còn tùy thuộc vào loại hình tiến hành và cơ quan được chỉ định phẫu thuật. Các bác sĩ tiến hành phẫu thuật sẽ luôn áp dụng các biện pháp giúp giảm thiểu lượng máu mất đi để đảm bảo an toàn cho người bệnh.

3. Mất máu nhiều dẫn đến điều gì?

“Mất máu nhiều dẫn đến điều gì?”. Lời giải đáp cho câu hỏi này phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Tuy nhiên, hậu quả của việc mất máu đột ngột còn tuỳ vào tỉ lệ máu mất đi so với tổng thể tích máu trong cơ thể:

+ Mất máu: Chảy máu ngoài (xuất huyết tiêu hoá, ho ra máu, đái máu, băng huyết, vết thương…). Chảy máu trong (vỡ tạng đặc, chửa ngoài tử cung, vỡ phình mạch…).

+ Mất nước: Trong tế bào hoặc ngoài tế bào: Nôn, ỉa chảy cấp nhiễm khuẩn, tắc ruột. Hôn mê đái đường, suy ống thận cấp, đái nhạt, dùng lợi tiểu.

+ Mất huyết tương: Bỏng rộng.

+ Nguyên nhân gây liệt mạch làm giãn rộng hệ thống chứa máu làm giảm thể tích máu tương đối: Nhiễm độc các thuốc an thần, liệt hạch hủy giao cảm, liệt thần kinh do đứt tủy.

Triệu chứng:

– Huyết áp tụt (HATĐ <90 mmHg hoặc giảm trên 30 mmHg so với HA cơ sở của bệnh nhân, nếu bệnh nhân trước đó có huyết áp cao).

– Nhịp tim nhanh, CVP giảm, lưu lượng nước tiểu giảm.

– Đầu chi tím lạnh, có thể có các mảng tím trên

– Có thể có các rối loạn tâm thần, sốc nặng có thể có các rối loạn ý thức.

– Khát nước, có thể có hạ nhiệt độ.

– Nếu có sốc mất máu: Da niêm mạc nhợt nhạt.

Mất bao nhiêu lít máu thì sốc?

II. CHẨN ĐOÁN

– Dựa vào tình trạng sốc.

– Các dấu hiệu mất máu hoặc mất nước kèm

– Loại trừ sốc nhiễm khuẫn, sốc tim, sốc phản vệ.

III. XỬ TRÍ

Lấy ngay 1 hoặc 2 đường truyền tĩnh mạch, sau đó đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, đồng thời thở ôxy.

1. Bồi phụ thể tích

1.1. Chọn dịch truyền:

Sốc mất nước: Truyền tĩnh mạch Natriclorua 0,9% là chủ yếu nếu không có tăng áp lực thẩm thấu máu, có thể phối hợp thêm dextrose 5%. Các trường hợp có tăng tính thấm thành mạch, truyền thêm các dung dịch keo gelatin (Gelafundine…) Dextran, plasma, hoặc albumine. Trong sốc mất huyết tương: bên cạnh dung dịch tinh thể (NaCl 0,9%) truyền thêm plasma hoặc tốt nhất là albumine (tùy protid máu để quyết định khối lượng cần truyền) Có thể có thêm dung dịch cao phân tử (Dextran) hoặc gelatin. Nếu sốc có kèm nhiễm toan nặng nên truyền NaHCO3 1,4%. Máu, plasma, gelatin khôi phục hoàn toàn thể tích đã mất với một thể tích tương tự. NaCl 0,9% chỉ khôi phục 1/4 và dextrose 5% chỉ bù 1/10 thể tích đã mất trong lòng mạch. Nếu hồng cầu <25% thì bắt buộc phải dùng máu có tỉ lệ 1/3 hoặc 1/4, còn lại là các dung dịch thay thế khác.

1.2. Lượng dịch và tốc độ dịch truyền:

+ Lượng dịch truyền phụ thuộc vào lượng dịch mất đi. Dựa vào mạch, HA, lượng nước tiểu nhất là ALTMTT để xác định lượng dịch cần truyền. Tốc độ: tốc độ chảy nhanh 500ml/5-15 phút đầu đưa huyết áp nhanh chóng lên đến 70-80 mmHg mới bắt đầu giảm tốc độ. Nếu hết 500ml HA vẫn chưa lên, cần tiếp tục cho truyền nhanh. Cần thì cho truyền nhiều đường cùng 1 lúc. Trong sốc mất máu, nếu HA rất thấp <50mmHg có thể phải truyền máu dưới áp lực, để nhanh chóng nâng lên.

+ Xác định là đã truyền đủ dịch khi huyết áp lên ổn định (90-100mmHg ở người không có tăng huyết áp trước đó) ALTMTT về bình thường và ổn định, lưu lượng nước tiểu ≥ 50ml/giờ, da hồng, người ấm, tỉnh. Sốc mất máu, đưa HA về bình thường càng sớm càng tốt nhưng không nên quá 100mmHg/ đối với người trẻ, 130- 140mmHg/ đối với người già.

+ Nếu áp lực tĩnh mạch trung tâm >10cmH2O mà HA không lên cần xem lại chẩn đoán (sốc giảm thể tích hay sốc nhiếm khuẩn…) và cần chỉ định thuốc vận mạch (dopamine, dobutamine…). Khi bắt đầu sốc, vấn đề quan trọng không phải là loại dịch nào mà số lượng dịch. Nhưng khi sốc kéo dài thì loại dịch gì là quan trọng.

+ Truyền máu.

Máu được xem là tốt nhất trong sốc mất máu chấn thương, máu cung cấp Hb vận chuyển O2 các yếu tố đông máu cơ thể đang cần để hàn gắn vết thương đang chảy máu.

Truyền máu khi HCt <30%. Ở thể tích tuần hoàn bình thường, khả năng tải O2 của máu cao nhất khi HCt=30%.

Giữ HCT # 30%, khi hết sốc nên đưa về lại 42%.

Nên chọn máu mới lấy, không nên dùng máu > 1 tuần.

2. Thuốc vận mạch

  • Dopamin: phụ thuộc liều: Liều nhỏ 2-4 mcg/kg/min: kích thích dopaminergic gây giãn mạch thận. Liều 5-10 mcg/kg/min: kích thích receptor bêta 1 làm tăng co bóp cơ tim. Liều 10-15 mcg/kg/min: tác dụng bêta 1 và alpha với lợi ích rõ ràng khi có tụt huyết áp. Liều > 15 mcg/kg/min: tác dụng chủ yếu alpha gây co giãn mạch mạnh và làm tăng nhịp tim quan trọng
  • Adrenalin: phụ thuộc vào liều dùng. Khi truyền tĩnh mạch, liều adrenaline trung bình được dùng là 0,02 mcg/kg/min.

Không được trộn adrenaline trong các dung dịch kiềm do thuốc sẽ bị bất hoạt hoàn toàn.

Thuốc vận mạch chỉ dùng khi đã bù đủ dịch, dùng liều nhỏ nhất để đạt huyết áp thích hợp tối thiểu.

Mất bao nhiêu lít máu thì sốc?

3. Điều trị phối hợp

3.1. Toan máu:

Khi có nhiễm toan trong sốc giảm thể tích, sự khôi phục lại thể tích tuần hoàn là phương cách điều chỉnh toan chuyển hoá có hiệu quả và an toàn nhất.Chỉ điều chỉnh khi pH ≤ 7,2.

Lượng HCO3 cần bù = 0,5 x TLCT x (20 – HCO3 – hiện có). Lúc đầu bù 1/3, rồi bù từ từ sau. Có thể dùng NaHCO3 1,4% (6ml = 1mEq HCO3–). pH thấp làm giảm co bóp cơ tim và giảm tác dụng thuốc vận mạch.

3.2. Bảo đảm thông khí:

Cho thở oxy qua xông mũi 4-6 lít/phút để duy trì PaO2 >80mm. Nếu bệnh nhân có suy hô hấp nặng có thể phải xem xét chỉ định thông khí nhân tạo.

3.3. Suy thận:

Tụt huyết áp kéo dài, sẽ có nguy cơ suy thận cấp, lúc đầu là suy thận cấp chức năng, sau sẽ chuyển sang thực thể. Nếu HA đã lên mà chưa có nước tiểu nên cho furosemid sớm (HA ≥ 80 mmHg). Trong trường hợp bệnh nhân thiểu niệu hoặc vô niệu mặc dù đã cho furosemid liều cao, cần hạn chế dịch truyền và điều trị suy thận.

3.4. Xử trí các rối loạn đông máu:

Phải duy trì: tiểu cầu >100.000 (truyền khối tiểu cầu nếu cần), tỷ lệ prothrombin >30% (truyền plasma tươi hoặc enoxaparin tiêm dưới da). Dự phòng nhồi máu phổi, huyết khối: Heparin 5000 IU/6h x nhiều ngày. Chống đông máu rải rác trong lòng mạch: Heparin 5000 IU tiêm dưới da x 2 lần/ngày.

3.5. Điều trị nguyên nhân:

Điều trị nguyên nhân sẽ quyết định thành công hay thất bại của điều trị sốc giảm thể tích. Cần phát hiện và điều trị sớm sốc mất máu, cần phải khẩn trương tìm ngay vị trí chảy máu để cầm máu.

3.6. Kháng sinh:

Có mối quan hệ giữa sốc giảm thể tích và sốc nhiễm khuẩn. Trong sốc, niêm mạc ruột không được nuôi dưỡng, hàng rào ngăn cản vi khuẩn từ ruột và mạch máu bị phá vỡ nên cần cho kháng sinh.

3.7. Phối hợp phẫu thuật.

Sốc chấn thương, nhiều khi phải phẫu thuật mới cứu được.Về nguyên tắc, sốc là không mổ nhưng sốc do nguyên nhân ngoại khoa thì phải tích cực hồi sức và mổ. Mổ ổ bụng dẫn đến mất áp lực và máu sẽ chảy nhanh hơn, nên phải hồi sức phối hợp.

Các vết thương gây chảy máu và sốc nặng như vỡ gan, lách, chảy máu dạ dày tá tràng, chỉ cần nâng huyết áp lên 80 mmHg rồi mổ ngay, vừa hồi sức vừa mổ.

Còn người mất bao nhiêu lít máu thì chết?

Khi mất đi từ 50% lượng máu của cơ thể: nếu không được can thiệp, người bệnh có thể mất hoàn toàn khả năng tự bơm máu và không thể duy trì lượng oxy cần thiết để nuôi sống các tế bào. Tim và các cơ quan sẽ ngừng hoạt động, dẫn đến khả năng tử vong cao.

Còn người mất bao nhiêu máu?

50% lượng máu của cơ thể sẽ tương đương với 2,75 lít máu. Với chỉ một nửa lượng máu còn sót lại, bạn sẽ bị rơi vào trạng thái hôn mê, trái tim sẽ ngừng đập và nó không còn có thể bơm máu đi nuôi các cơ quan khác.

Trong cơ thể người cơ khoảng bao nhiêu lít máu?

Máu là thành phần không thể thiếu với cơ thể con người, giúp cung cấp oxy và dưỡng chất duy trì sự sống. Trung bình, lượng máu trong cơ thể người tương đương với khoảng 7% tổng trọng lượng, tuy nhiên ở mỗi người là khác nhau tùy thuộc vào các yếu tố như cân nặng, giới tính, tình trạng sức khỏe hay nơi sinh sống.

1 đơn vị máu là bao nhiêu lít?

- Một đơn vị máu có thể tích 450 ml: 430.000 đồng.