Học một ngôn ngữ mới cũng như việc một đứa trẻ bắt đầu tập nói vỡ lòng vậy. Bắt đầu từ những từ vựng học được qua lời mẹ dạy, qua những hiện tượng, sự vật xung quanh chúng và nâng dần lên vốn từ. Tiếng Hàn cũng vậy, tích lũy dần vốn từ từng ngày, có thể theo chủ đề, chủ điểm, hay học qua lời bài hát, xem phim, show truyền hình... Hàn ngữ Chí Việt xin giới thiệu với bạn một số từ vựng liên quan tới chủ đề màu sắc trong tiếng Hàn. 1. 색 / 색깔 (sek / sek-kkal): Màu sắc 2. 주황색 / 오렌지색 (ju-hoang-sek / o-ren-ji-sek): Màu da cam 3. 검정색 / 까만색 (keom-jeong-sek / kka-man-sek): Màu đen 4. 하얀색 / 화이트색 / 흰색 (ha-yan-sek / hoa-i-theu-sek / huin-sek): Màu trắng 5. 빨간색 / 붉은색 (bbal-kan-sek / buk-reun-sek): Màu đỏ 6. 노란색 / 황색 (no-ran-sek / hoang-sek): Màu vàng 7. 초록색 / 녹색 (jo-rok-sek / nok-sek): Màu xanh lá cây 8. 연두색 (yeon-du-sek): Màu xanh lá cây sáng 9. 보라색 /자주색 / 자색 (bo-ra-sek / ja-ju-sek / ja-sek): Màu tím 10. 제비꽃 (je-bi-kkok): Màu tím violet 11. 은색 (eun-sek): Màu bạc 12. 금색 (keum-sek): Màu vàng (kim loại) 13. 갈색 (kal-sek): Màu nâu sáng 14. 밤색 (bam-sek): Màu nâu 15: 회색 (hoe-sek): Màu xám 16. 파란색 / 청색 / 푸른색 (pa-ran-sek / cheong-sek / pu-reun-sek): Màu xanh da trời 17. 남색 (nam-sek): Màu xanh da trời đậm 18. 핑크색 / 분홍색 (ping-kheu-sek / bun-hong-sek): Màu hồng 19. 색 / 색깔이 진하다(sek / sek-kkal-i jin-ha-da): Màu đậm 20. 색 / 색깔이 연하다 (sek / sek-kkal-i yeon-ha-da): Màu nhạt 21. 색 / 색깔이 어둡다 (sek / sek-kkal-i eo-dub-da): Màu tối 22. 색 / 색깔이 밝다 (sek / sek-kkal-i bak-da): Màu sáng
Các câu hỏi tương tự
Tìm các từ ghép trong đoạn văn sau và xếp chúng vào bảng phân loại: trước nhà, mấy cây hoa giấy nở hoa tưng bừng. Trời càng nắng gắt, hoa giấy càng bồng lên rực rỡ. Màu đỏ thắm, màu tím nhạt, màu da cam, màu trắng muốt tinh khiết... Cả vòm cây lá chen hoa bao trùm lấy ngôi nhà lẫn mảnh sân nhỏ phía trước. Tất cả như nhẹ bỗng, tưởng chừng chỉ cần một trận gió ào qua, cây hoa giấy trĩu trịt hoa sẽ bốc bay lên, mang theo cả ngôi nhà lang thang giữa bầu trời ... Hoa giấy đẹp một cách giản dị. Mỗi cánh hoa giống hệt một chiếc lá, chỉ có điều mỏng mảnh hơn và có màu sắc rực rỡ. Lớp hoa giấy rải kín mặt sân, nhưng chỉ cần một làn gió thoảng, chúng tản mát bay đi mất. Hoa giấy rời cành khi vẫn còn đẹp nguyên vẹn, hoa rụng mà vẫn còn tươi nguyên; đặt trên lòng bàn tay, những cánh hoa mỏng tang rung rinh, phập phồng, run rẩy như đang thở, không có một mảy may biểu hiện của sự tàn úa. Dường như chúng không muốn mọi người phải buồn rầu vì chứng kiến cảnh héo tàn. Chúng muốn mọi người lưu giữ mãi những ấn tượng đẹp đẽ mà chúng đã đem lại trong suốt cả một mùa hè: những vồng hoa giấy bồng bềnh đủ màu sắc giống hệt những áng mây ngũ sắc chỉ đôi lần xuất hiện trong những giấc mơ thủa nhỏ...
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Cốm là thức quà riêng biệt của đất nước, là thức dâng của những cánh đồng lúa bát ngát xanh, mang trong hương vị tất cả cái mộc mạc, giản dị và thanh khiết của đồng quê nội cỏ An Nam. Ai đã nghĩ đầu tiên dùng cốm để làm quà sêu tết. Không còn gì hợp hơn với sự vương vít của tơ hồng, thức quà trong sạch, trung thành như các việc lễ nghi. Hồng cốm tốt đôi… và không bao giờ có hai màu lại hoà hợp hơn được nữa: Màu xanh tươi của cốm như ngọc thạch quý, màu đỏ thắm của hồng như ngọc lựu già. Một thứ thanh đạm, một thứ ngọt sắc, hai vị nâng đỡ nhau để hạnh phúc được lâu bền.” a. Chỉ ra từ láy, biện pháp tu từ có trong đoạn văn? b. Giải nghĩa từ “sêu tết”. c. Theo em, việc dùng cốm làm đồ sêu tết, cưới hỏi có ý nghĩa sâu sắc như thế nào?
hãy sắp xếp các từ ghép:xe máy,xe cộ,cá chép,nhà cửa,nhà máy,cây cam,cây tre,quần âu,cây cỏ,quần áo,xanh lè,xanh đỏ,xanh um,đỏ quạch,đỏ au,đỏ đen,đỏ hỗn thành 2 nhóm Tra Hán Tự
Danh Sách Từ Của 色SẮC 1 | 2
1 | 2 |