Nếu khai niệm phản ứng trao đổi điều kiện để phản ứng trao đổi xảy ra cho ví dụ

Phản ứng trao đổi ion là gì? Điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion? Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch? Lý thuyết và bài tập phản ứng trao đổi ion? Ví dụ về phản ứng trao đổi ion?… Trong phạm vi bài viết dưới đây, hãy cùng duhoc-o-canada.com tìm hiểu về chủ đề phản ứng trao đổi ion là gì cùng những nội dung liên quan.

Điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion

Điều kiện tồn tại dung dịch như sau:

Dung dịch các chất điện li chỉ tồn tại được nếu thỏa mãn đồng thời cả hai điều kiện:Có sự trung hòa về điện (tổng số mol điện tích âm = tổng số mol điện tích dương)Các ion trong dung dịch không có phản ứng với nhauCác ion trong dung dịch thường kết hợp với nhau theo hướng: tạo kết tủa, tạo chất khí, tạo chất điện li yếu (các ion có tính khử có thể phản ứng với các ion có tính oxi hóa theo kiểu phản ứng oxi hóa – khử)

Phản ứng trao đổi ion là gì?

Phản ứng xảy ra trong dung dịch các chất điện li là phản ứng giữa các ion.Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li chỉ xảy ra khi các ion kết hợp được với nhau tạo thành ít nhất một trong số các chât sau:Chất kết tủa.Chất điện li yếu.Chất khí.

Đang xem: Phản ứng trao đổi là gì

Bạn đang xem: PhảN ỨNg Trao ĐổI Là Gì

Phản ứng thủy phân của muối

Nước nguyên chất có pH = 7 nhưng khi nhiều muối hòa tan vào nước thì làm cho pH của nước bị thay đổi, điều đó chứng tỏ muối đã tham gia phản ứng trao đổi ion với nước làm biến đổi nồng độ (H^{+}) trong nước. Phản ứng trao đổi này của muối với nước được gọi là phản ứng thủy phân của muối.Môi trường dung dịch muối tạo thành phụ thuộc vào các gốc cation và anion cấu tạo nên muối.Cation của gốc bazơ mạnh là các cation của các bazơ tan như (NaOH, KOH, Ca(OH)_{2},Ba(OH)_{2})Anion của gốc axit mạnh là các anion của các axit như (HCl,HBr,HI,H_{2}SO_{4},HNO_{3})

Xem thêm:   Nhân Mã Là Gì - Cung Nhân Mã (22/11 Đến 21/12)

Nếu khai niệm phản ứng trao đổi điều kiện để phản ứng trao đổi xảy ra cho ví dụ

Phản ứng axit – bazơ

Phản ứng axit – bazơ là phản ứng trong đó có sự nhường và nhận proton (H^{+})Phản ứng axit – bazơ xảy ra theo chiều Axit mạnh + Bazơ mạnh (
ightarrow) Axit yếu hơn + Bazơ yếu hơn.

Chú ý: Các trường hợp ngoại lệ

Tạo thành kết tủa khó tan phản ứng vẫn xảy ra được dù axit hoặc bazơ tạo thành mạnh hơn ban đầu

(CuSO_{4} + H_{2}S
ightarrow CuS + H_{2}SO_{4}) (CuS rất khó tan)

Axit khó bay hơi đẩy được axit dễ bay hơi (cả 2 axit đều mạnh)

(H_{2}SO_{4} + NaCl
ightarrow NaHSO_{4} + HCl , (

Thứ tự phản ứng axit – bazơ (quy luật cạnh tranh)

Khi cho dung dịch chứa 1 axit vào dung dịch chứa nhiều bazơ

Nguyên tắc: Các bazơ sẽ phản ứng theo thứ tự: axit + bazơ mạnh trước sau đó đến lượt axit + bazơ yếu (nếu axit nhiều thì có thể coi các bazơ phản ứng đồng thời).

Xem thêm: Ngân Hàng Bắc Á Tặng Thêm Lãi Suất Của Ngân Hàng Bắc Á Ng 7/2021

Ví dụ 1: Khi cho từ từ dung dịch HCl vào dung dịch chứa đồng thời chứa NaOH và (NaALO_{2})

(HCl + NaOH
ightarrow H_{2}O + NaCl) (ban đầu không thấy có hiện tượng kết tủa)

(H_{2}O + HCl + NaAlO_{2}
ightarrow Al(OH)_{3} + NaCl) (xuất hiện kết tủa và kết tủa tăng dần)

(3HCl + Al(OH)_{3}
ightarrow AlCl_{3} + 3H_{2}O) (kết tủa tan đến hết)

Khi cho dung dịch chứa 1 bazơ vào dung dịch có chứa nhiều axit

Ví dụ 2: Cho từ từ dung dịch NaOH vào dung dịch chứa đồng thời cả HCl và (AlCl_{3})

Xem thêm:   Tỷ Lệ Bản Đồ 1 500 Nghĩa Là Gì ? Cách Tính Tỷ Lệ Bản Đồ Quy Hoạch

(NaOH + HCl
ightarrow NaCl + H_{2}O) (không có kết tủa xuất hiện)

(3NaOH + AlCl_{3}
ightarrow Al(OH)_{3} + 3NaCl) (có kết tủa xuất hiện và kết tủa tăng dần)

(NaOH + Al(OH)_{3}
ightarrow NaAlO_{2} + 2H_{2}O) (kết tủa tan đến hết)

Bài tập phản ứng trao đổi ion và phương pháp giải

Dạng 1: Viết phương trình ion rút gọn

Phương pháp giải

Viết phản ứng dạng phân tử, phân tích dạng phân tử thành dạng ion. Rút gọn những ion giống nhau ở hai vế, cân bằng điện tích và nguyên tử ở hai vế, thu được phương trình ion rút gọn.

Các chất kết tủa, chất khí và chất điện li yếu vẫn giữ ở dạng phân tử.

Xem thêm: Hướng Dẫn Cách Mở Thẻ Tín Dụng Vpbank Online Duyệt Thẻ Trong 10 Phút

Bài 1:  Viết phương trình ion rút gọn của phản ứng KOH tác dụng với HCl

Cách giải:

PTHH: (KOH + HCl
ightarrow KCl + H_{2}O)

(K^{+} + OH^{-} + H^{+} + Cl^{-}
ightarrow KCl + H_{2}O)

Dạng 2: Xác định môi trường dung dịch

Phương pháp giải

Viết phương trình điện li các chất tạo thành ion, nhận xét khả năng thủy phân trong nước của các ion vừa tạo thành.Ion gốc của axit yếu thủy phân trong nước tạo môi trường bazơ: (CO_{3})Ion gốc của bazơ yếu thủy phân trong nước tạo môi trường axit: (Cu^{2+}, Fe^{3+}; Zn^{2+}, NH_{4} …)Ion gốc của axit mạnh (ví dụ: (SO_{4},Br,Cl,NO_{3},ClO_{4}…)) và ion gốc của bazơ mạnh (ví dụ: (Na^{+}; K^{+}, Ba^{2+}, Ca^{2+}, Mg^{2+}…)) không bị thủy phân trong nước, đóng vai trò trung tính.

Bài 2: Đánh giá môi trường axit, bazơ, trung tính của các dung dịch thu được khi hòa tan các chất sau vào các cốc nước riêng biệt: (K_{2}SO_{3}, NH_{4}Cl, NaClO_{4})

Cách giải:

Chất hòa tan trong nước cho môi trường bazơ, pH > 7 là (K_{2}SO_{3})

(K_{2}SO_{3} ightarrow 2K^{+} + SO_{3}^{2-}, SO_{3}^{2-} + H_{2}O

ightarrow HSO_{3}^{-} + OH^{-})

Chất hòa tan trong nước cho môi trường axit, pH

(NH_{4}Cl ightarrow NH_{4}^{+} + Cl^{-}, NH_{4}^{+} + H_{2}O

ightarrow NH_{3} + H_{3}O^{+})

Chất hòa tan trong nước cho môi trường pH = 7 là (NaClO_{4})

(NaClO_{4} ightarrow Na^{+} + ClO_{4}^{-}, H^{+} + OH^{-}

ightarrow H_{2}O)

Dạng 3: Áp dụng định luật bảo toàn điện tích (ĐLBTĐT)

Phương pháp giải

Định luật bảo toàn điện tích: “ Trong một dung dịch, tổng số mol các điện tích dương của ion dương và tổng số mol các điện tích âm của ion âm luôn luôn bằng nhau”.

Khi cô cạn dung dịch, khối lượng chất rắn tạo ra bằng khối lượng các ion dương và ion âm có trong dung dịch (trừ(H^{+} + OH^{-}
ightarrow H_{2}O))

(m_{m} = m_{cation/NH_{4}^{+}} + m_{anion})

Bài 3: Một dung dịch có chứa các ion: (Mg^{2+}, Cl^{-}, Br^{-})

Nếu cho dd này tác dụng với dd KOH dư thì thu được 11,6 gam kết tủa.Nếu cho dd này tác dụng với (AgNO_{3}) thì cần vừa đúng 200 ml dd (AgNO_{3}) 2,5M và sau phản ứng thu được 85,1 g kết tủa.Tính trong dd đầu? biết (V_{dd} = 2l)Cô cạn dung dịch ban đầu thì thu được bao nhiêu gam chất rắn?

Cách giải:

Phương trình ion:

Nếu khai niệm phản ứng trao đổi điều kiện để phản ứng trao đổi xảy ra cho ví dụ

Gọi x,y lần lượt là số mol của (Cl^{-},Br^{-})

Ta có:

(left{egin{matrix} x + y = 0,5\ 143,5x + 188y = 85,1 end{matrix} ight. Leftrightarrow left{egin{matrix} x = 0,2\ y = 0,3 end{matrix}

ight.)

1. ( = frac{0,2}{2} = 0,1M)

( = frac{0,2}{2} = 0,1M)

( = frac{0,3}{2} = 0,15M)

2. m = 0,2.24 + 0,2.35,5 + 0,3.80 = 35,9g

duhoc-o-canada.com đã giải đáp giúp bạn những thắc mắc về phản ứng trao đổi ion là gì, điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion, phản ứng trao đổi ion trong dung dịch, cũng như lý thuyết và bài tập phản ứng trao đổi ion. Mong rằng với những kiến thức trên sẽ giúp ích cho bạn trong quá trình học tập và nghiên cứu về chủ để phản ứng trao đổi ion là gì. Chúc bạn luôn học tốt!

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

 Thế nào là phản ứng trao đổi trong dung dịch? Cho ví dụ? Điều kiện để xảy ra phản ứng tra đổi trong dung dịch là gì?

Các câu hỏi tương tự

PHÒNG GD-ĐT VĨNH TƯỜNGTRƯỜNG THCS LŨNG HÒA-------------------------------------BÁO CÁO KẾT QUẢNGHIÊN CỨU ĐỀ TÀITên đề tài:“ĐIỀU KIỆN CẦN VÀ ĐỦ CỦA PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI”Môn: Hóa họcTổ: Khoa học tự nhiênMã: 31Người thực hiện: NGUYỄN THỊ KIM NGÂNĐiện thoại: 0822.369696Email: ĩnh Tường năm 2018-20191BÁO CÁO KẾT QUẢNGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI1. Lời giới thiệu:Trong quá trình dạy học, việc nâng cao chất lượng dạy và học là mộtvấn đề được quan tâm hàng đầu. Để đạt được vấn đề đó đòi hỏi phải có sựnổ lực về cả 2 phía: thầy và trò. Bởi vì dạy học vừa mang tính khoa họcvừa mang tính nghệ thuật, để nâng cao chất lượng giảng dạy đòi hỏi ngườigiáo viên phải có năng lực sư phạm vững vàng, có những phương pháp(PP)giảng dạy phù hợp, theo hướng tích cực giúp học sinh (HS) chủ động trongviệc tìm kiếm lĩnh hội kiến thức. Việc nâng cao chất lượng giảng dạy nóichung và dạy học môn Hóa học nói riêng cần có những phương pháp đặctrưng riêng. Ngoài việc lên lớp, người giáo viên (GV) phải không ngừnghọc hỏi, tìm kiếm tham khảo những tài liệu có liên quan để làm sao có thểtruyền đạt những kiến thức cho học sinh một cách nhẹ nhàng, dể hiểu. Sựtiếp thu của học sinh nhiều hay ít, nhanh hay chậm là yếu tố quyết định chochất lượng học tập.Hóa học là bộ môn khoa học tự nhiên mà học sinh được tiếp cận muộnnhất nhưng nó lại có vai trò quan trọng trong nhà trường phổ thông. Môn hóahọc cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiếtthực, rèn cho học sinh tư duy sáng tạo, khả năng trực quan nhanh nhạy, đặc biệtlà rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng thực hành thí nghiệm. Vì vậy, giáo viênbộ môn hóa học cần hình thành ở các em các kỹ năng cơ bản, thói quen học tậpvà làm việc khoa học.Học hóa học hiện nay không những học sinh học lý thuyết mà còn đòi hỏihọc sinh vận dụng lý thuyết được học vào giải các bài tập lý thuyết, thực tiễn vàđặc biệt là kĩ năng thực hành thí nghiệm.Giải toán hóa học và lập phương trình hóa học (PTHH) là hai nội dung rấtquan trọng đối với môn hóa học, tất cả các bài tập hoàn thành PTHH, tính toánvà chuyển đổi giữa các chất ... đều liên quan tới PTHH. Tuy nhiên học sinh bậcTHPT nói chung, học sinh lớp 8, 9 nói riêng thường rất lúng túng hoặc lập2PTHH sai (cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố trước và sau phản ứng),dẫn đến việc tính toán hóa học bị sai.Trong chương trình Hóa học phổ thông “phản ứng trao đổi trong dungdịch” chiếm một vị trí quan trọng từ THCS đến THPT liên quan đến nhiều câuhỏi, bài tập gắn liền với thực tiễn đời sống hằng ngày như môi trường không khí,nước, đất, vệ sinh an toàn thực phẩm …Nhiều năm gần đây đã có một số tác giả nghiên cứa về phản ứng trao đổi;Nhiều anh chị giáo viên cũng ý thức được tầm quan trọng của phản ứng trao đổitrong trương trình hóa học THCS nhưng do thời lượng chương trình khôngnhiều và chưa mang tính cụ thể nên chưa giúp được HS có kiến thức và kĩ năngtrọn vẹn về phản ứng trao đổi. Dẫn tới việc lúng túng khi làm các bài tập liênquan đến phản ứng trao đổi, Khi cơ sở kiến thức không vững trắc HS không nhớđược lâu bền và dẫn tới tình trạng hoang mang và mắt gốc. Chính vì vậy tôi nghĩcần phân loại và đưa ra điều kiện ban đầu dành cho các chất phản ứng và điềukiện sau dành cho các sản phẩm phản ứng .Và tôi quyết định thực hiện đề tàinghiên cứa mang tên “Điều kiện cần và đủ của phản ứng trao đổi” để nghiêncứa hy vọng sẽ là tài liệu tham khảo của giáo viên và học sinh để thu được kếtquả cao nhất trong mảng kiến thức này và góp phần vào thắng lợi của dạy họcmôn hóa ở cấp THCS.2. Tên đề tài:“Điều kiện cần và đủ của phản ứng trao đổi”3. Tác giả đề tài:- Họ và tên: Nguyễn Thị Kim Ngân- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THCS Lũng Hòa- Số điện thoại: 0822369696E_mail: . Chủ đầu tư tạo ra đề tài5. Lĩnh vực áp dụng đề tài:3- Áp dụng trong giảng dạy môn hóa học cho các trường THCS và THPT trongtoàn tỉnh.6. Ngày đề tài được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:- Đề tài được áp dụng thử cho học sinh khối 8, 9 trường THCS Lũng Hòa- Thời gian từ 25/08/2015 đến 15/05/20187. Mô tả bản chất của đề tài:A. ĐẶT VẤN ĐỀI. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀITrong chương trình Hóa học phổ thông “phản ứng trao đổi trong dungdịch” chiếm một vị trí quan trọng từ THCS đến THPT liên quan đến nhiều câuhỏi, bài tập gắn liền với thực tiễn đời sống hằng ngày như môi trường không khí,nước, đất, vệ sinh an toàn thực phẩm …Khi lập PTHH cho các loại phản ứng nói chung và đặc biệt là lập PTHHloại phản ứng trao đổi, học sinh thường rất lúng túng, gặp nhiều khó khăn. Họcsinh đang tiến hành lập PTHH theo một cách máy móc, không hiểu bản chất củaphản ứng, chưa biết phản ứng nào xảy ra, phản ứng nào không xảy ra.Trong SGK hóa học 9 đã đề cập tới phản ứng trao đổi ở phần II- Bài 9:Tính chất hóa học của muối. Ở bài này đã đề cập tới điều kiện của phản ứng traođổi là:" Phản ứng trao đổi trong dung dịch của các chất chỉ xảy ra nếu sảnphẩm tạo thành có chất không tan hoặc chất khí" và phản ứng trung hòa thuộcloại phản ứng trao đổi. Như vậy có thể hiểu là sản phẩm của phản ứng trao đổiphải có ít nhất một trong ba điều kiện: " Kết tủa, khí, nước".Nhưng có nhữngtrường hợp như: Fe(OH)2 + ZnCl2 ---> FeCl2 + Zn(OH)2↓ thì rõ ràng có kết tủamà phản ứng không xảy ra, vì sao vậy ? tại vì chất phản ứng ở đây là một bazokhông tan. Nhưng kể cả bazo không tan và oxit bazo không tan trong nước thìđều phản ứng được với axit Cho nên ta nên thiết lập thêm điều kiện cần chophản ứng trao đổi và dạy học sinh biết cách kết hợp giữa điều kiện cần và đủ củaphản ứng trao đổi. Làm như thế để giúp học sinh lập được phản ứng trao đổichính xác và nhanh nhất.4Qua tham khảo ý kiến của các đồng nghiệp, đặc biệt là qua quá trình trực tiếpgiảng dạy nhiều năm qua về phản ứng trao đổi trong dung dịch được . Tôi quyếtđịnh chọn đề tài: “Điều kiện cần và đủ của phản ứng trao đổi” để nghiên cứuvà thể nghiệm chuyên đề trong mấy năm học gần đây và kết quả đem lại là rấttốt.II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI1. Mục đích:- Hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về phản ứng trao đổi trong dungdịch, khắc sâu phân loại phản ứng trao đổi, các trường hợp đặc biệt và nhữngkiến thức liên quan đến thực tiễn đời sống.- Phương pháp tư duy phát hiện điều kiện để phản ứng trao đổi trong dungdịch xảy ra, giải bài tập liên quan đến phản ứng trao đổi trong dung dịch.- Nhận biết được một phản ứng hóa học thuộc loại phản ứng trao đổi.- Một số bài tập vận dụng và những điểm cần lưu ý khi xét phản ứng traođổi trong dung dịch.- Rèn kĩ năng lập PTHH loại phản ứng trao đổi và xét một phản ứng traođổi cụ thể xảy ra hay không.- Nâng cao chất lượng học sinh khá, giỏi thi vào trường chuyên, lớp chọn.- Làm tài liệu chuyên môn áp dụng giảng dạy cho các đối tượng học sinh,đặc biệt là trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.2. Nhiệm vụ của đề tài:- Nêu lên được những cơ sở lý luận của việc lập PTHH trong quá trìnhdạy và học.- Hệ thống hóa những kiển thức cơ bản cho từng loại phản ứng trao đổi.- Bước đầu sử dụng việc phân loại các loại phản ứng trao đổi và cách khắcphục những sai lầm mắc phải khi lập PTHH loại phản ứng trao đổi. Từ đó giúphọc sinh lĩnh hội các kiến thức một cách chủ động, hiểu rõ bản chất của phảnứng. Rèn luyện cho tính độc lập suy nghĩ, khả năng vận dụng để tiến hành lậpđúng và nhanh nhất PTHH loại phản ứng trao đổi, rèn luyện và phát triển kĩnăng thực hành thí nghiệm.5- Tiến hành điều trà tình hình nắm vững kiến thức cơ bản của học sinh.III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu:- Học sinh lớp 9 trường tôi công tác (trong quá trình dạy học trên lớp vàtrong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi).- Thời gian: Từ năm 2015 đến 2018.2. Phương pháp nghiên cứu:- Vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: điều tra cơ bản,kiểm tra bằng phiếu trắc nghiệm, dùng phiếu học tập (bài tập điền khuyết, bàitập nêu hiện tượng xảy ra, bài tập xét phản ứng hóa học xảy ra hay không ...),phân tích lý thuyết, tổng kết kinh nghiệm, sử dụng một số phương pháp thống kêtrong việc phân tích kết quả thực nghiệm.- Tìm hiểu thông tin trong quá trình dạy và học, đúc rút kinh nghiệm chobản thân qua nhiều năm dạy học.- Nghiên cứu kĩ chương trình sách giáo khoa hóa 9 và các tài liệu thamkhảo, nâng cao.- Phương pháp dạy học kiểu bài nghiên cứu kiến thức mới, bài thực hànhthí nghiệm ...- Trao đổi ý kiến, học hỏi kinh nghiệm một số đồng nghiệp.B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀI. CƠ SỞ KHOA HỌC1. Cơ sở lý luận:- Các dạng bài tập hóa học về các loại hợp chất vô cơ đều có liên quan đếnphương trình phản ứng trao đổi.+ Dạng Viết PTPU – Giải thích hiện tượng. Điều chế chất vô cơ: HS chỉ làm tốtdạng bài tập dạng này nếu biết và nắm được tính chất hóa học chung của mỗiloại hợp chất vô cơ , viết đúng được phương trình hóa học .6+ Dng nhn bit tỏch cht tinh ch cht vụ c bng phng phỏp húa hccng phi nm vng tớnh cht v vit ỳng c PTHH.+ Cỏc dng toỏn tớnh theo phng trỡnh húa hc u nht thit phi lp cPTHH .- Trong khi ú cỏc phn ng gia cỏc hp cht vụ c thỡ phn ln thuc phnng trao i.Do vy cn lp c PTHH ca phn ng trao i.Khi lp PTHH trong suy ngh cỏc em luụn xut hin rt nhiu cõu hi:(?) Vỡ sao phi lp PTHH.(?) Cỏc bc tin hnh khi lp PTHH.(?) Thc cht ca vic lp PTHH l gỡ.(?) t h s cho cht no trc, cht no sau v h s cn t l bao nhiờu.(?) iu kin phn ng húa hc ú xy ra l gỡ.- PTHH tc l dựng CTHH biu din ngắn gọn một PHH.- Bản chất PHH: S lng cỏc nguyờn t c bo ton.- Cỏc bc lp PTHH:+ Vit s ca phn ng.+ Cõn bng s nguyờn t ca mi nguyờn t trớc và sau PƯ.+ Vit PTHH ỳng.Thc cht ca vic lp PTHH l dựng cụng thc húa hc (CTHH) biudin cht v t cỏc h s trc cỏc cht sao cho s nguyờn t trc phn ngbng s nguyờn t sau phn ng v h s hai v phng trỡnh phi ti gin.Khi lp PTHH, mt s phn ng ngoi iu kin cỏc cht tham gia phnng phi tip xỳc vi nhau thỡ mt s phn ng mun xy ra cn cn thờm mts iu kin khỏc nh: nhit , cht xỳc tỏc thớch hp, ỏp sut c bit lloi phn ng trao i trong dung dch thỡ ngoi cỏc iu kin c bn cũn cnmt s iu kin khỏc m chuyờn tụi nghiờn cu s cp ti.2. C s thc tin: t c mc ớch ca vic dy hc húa hc trong trng THCS thỡngi giỏo viờn dy húa hc l nhõn t tham gia quyt nh cht lng. Do vy,7ngoài những hiểu biết về hóa học, người giáo viên cần phải có phương pháptruyền đạt thu hút, gây hứng thú học tập cho học sinh.Xuất phát từ thực tiễn dạy học hiện nay là đổi mới phương pháp, hìnhthức tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của ngườihọc. Tăng cường và hiệu quả việc sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học, khai tháctriệt để phòng học bộ môn, người giáo viên cần có kĩ năng thực hành thínghiệm. Đặc biệt là các kì thi học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh hiện nay đỏi hỏi họcsinh có kiến thức sâu, rộng . Vì vậy, giáo viên cần thể hiện rõ vai trò là người tổchức, điều khiển cho học sinh hoạt động một cách chủ động, sáng tạo. Khi dạybài học có liên quan đến thí nghiệm thực hành, giáo viên cần rèn luyện cho họcsinh kĩ năng thực hành, thí nghiệm.Qua thực tế giảng dạy mấy năm qua, tôi nhận thấy đa số học sinh khôngtự giải quyết được các dạng bài tập hóa học. Trong đó, dạng bài tập lập PTHHcho các phản ứng hóa học cụ thể nói chung và dạng bài tập lập PTHH cho loạiphản ứng trao đổi nói riêng, học sinh thường rất bỡ ngỡ, khó khăn và không làmđược. Trong thời gian đó tôi đã đi sâu tìm hiểu nguyên nhân để tìm ra biện phápkhắc phục. Tôi nhận thấy có một số nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫnđến tình trạng trên:- Trường tôi đóng trên địa bàn có điều kiện kinh tế tương đối ổn địnhnhưng mức độ nhận thức của phụ huynh học sinh còn nhiều hạn chế, chưa thựcsự quan tâm đến việc học tập của con em mình.- Mặt trái của thời đại công nghệ thông tin tác động không nhỏ tới HS, cáctrò chơi điện tử, các ứng dụng Zalo, facebook chiếm rất nhiều thời, nhiều họcsinh còn ham chơi, lười học.- Việc học tập của học sinh chủ yếu ở giờ học chính khóa, thời gian ôntập, củng cố cũng như hướng dẫn các dạng bài tập cho học sinh không có. Đặcbiệt đối với bộ môn hóa học, học sinh chưa có khái niệm học phụ đạo thêm.- Một số giáo viên chưa thực sự nhiệt tình trong giảng dạy, chưa có sự đầutư nhiều trong giảng dạy.8- Kĩ năng lập phương trình hóa học của các em còn hạn chế, đặc biệt làviệc cân bằng phương trình phản ứng. Đối với cân bằng PTHH dạng công thứctổng quát thì các em lại càng gặp nhiều khó khăn hơn.- Học sinh nắm chưa vững hóa trị của các nguyên tố cũng như của cácnhóm nguyên tử nên việc viết công thức hóa học của các chất trong phản ứngkhông đúng. Vì việc lập công thức hóa học của các chất chưa đúng nên rấtnhiều học sinh tự tiện thay đổi công thức hóa học của các chất.- Hầu hết học sinh không nhớ và hiểu tính chất hóa học của các chất nênkhi viết PTHH minh họa các em còn gặp nhiều khó khăn, thậm chí không viếtđược PTHH minh họa cho các tính chất hóa học đó.- Khái niệm, phân loại, cách gọi tên về các hợp chất vô cơ ở chương trìnhhóa học lớp 8 đa số học sinh nắm chưa vững, dẫn đến các em không nhận biếtđược một chất cụ thể thuộc loại oxit, axit, bazơ hay là muối.- Khi lập PTHH loại phản ứng trao đổi, học sinh do không nắm vững cácđiều kiện để một phản ứng trao đổi trong dung dịch xảy ra. Vì thế mà học sinhvẫn viết các PTHH xảy ra theo như tính chất hóa học mà các em được họcnhưng nhiều phản ứng thực chất nó không xảy ra. Đây được xem là sai lầm mắcphải nhiều nhất của học sinh mà tôi thấy được trong mấy năm học vừa qua.- Học sinh chưa biết hay là rất ít khi sử dụng bảng tính tan trong nước củamột số axit, bazơ và muối. Mặc dù nội dung bảng này rất quan trọng cho họcsinh cũng như cho giáo viên sử dụng trong việc xét một phản ứng hóa học thuộcloại phản ứng trao đổi xảy ra hay không?- Một nguyên nhân khách quan nữa là kiến thức cũng như thời giannghiên cứu loại phản ứng trao đổi còn rất hạn chế. Nội dung chương trình màBộ GD & ĐT quy định cho "phản ứng trao đổi" thuộc chương trình hóa họcTHCS rất ngắn. Cụ thể, bài "tính chất hóa học của muối" quy định dạy trong 1tiết bao gồm cả mục II - Phản ứng trao đổi. Trong 1 tiết này có cả kiến thứcluyện tập.Vì các nguyên nhân trên, dẫn đến chất lượng học tập của học sinh đối vớimôn hóa còn rất thấp. Học sinh không tự lập được các PTHH nói chung và9PTHH loi phn ng trao i trong dung dch núi riờng. Hc sinh khụng bitc bn cht ca phn ng trao i, khụng bit cỏch xem xột phn ng noxy ra v phn ng no khụng xy ra.C th kt qu hc tp ca hc sinh trong nm hc 2012 2013 v 2013 2014 nh sau:Nm hcim 8 - 10im 6,5 7,5im 5 - 6,5im < 5SL%SL%SL%SL%1062616563568432014 - 2015(s HS:160)Qua kt qu kho sỏt trờn, chỳng ta thy c t l hc sinh khỏ giicũn thp, s hc sinh yu, kộm cũn nhiu.T thc trng hc sinh nh vy, tụi ó dnh thi gian th nghimphng phỏp riờng ca mỡnh v bc u ó cho kt qu kh quan.II. NHNG VN CN GII QUYTNu hc sinh nm chc kin thc v cụng thc húa hc, bản chất củaphn ng húa hc và đặc biệt nữa là hóa trị của các nguyên tố(để lập nhanh công thức hóa học) thỡ hc sinh cú th vit c s ca phn ng. Thụng thng i vi hc sinh lp 8, 9 thỡ thng cho s phn ng hoc ch yờu cu lp nhng PTHH n gin nờn hc sinh cú th vitc s phn ng. Khú khn cũn li m hc sinh thng mc phi l cõnbng s nguyờn t ca mi nguyờn t. Nhng đối với một số đề học sinhyêu cầu lập PTHH của một số phản ứng dạng tổng quát thì họcsinh hầu nh không giải quyết đợc kể cả các em học sinh khágiỏi.II.1. Nhng kin thc cn chun b vit ỳng phn ng trao i10II.1.1.Bảng tính tan trong nước của các axit – Bazơ- MuốiNhómHiđrôxit vàgốc axit- OH-Cl-NO3-CH3COOH=S= SO3= SO4= CO3= SiO3≡ PO4HIt/bt/bt/bt/bt/bt/bt/kbt/bt/kbt/kbKIttttttttttHIĐRÔ VÀ CÁC KIM LOẠINa Ag Mg Ca Ba Zn Hg PbIIIIII II II IIIItkitkktktttttitttttttttttttttttkttkkktkkkkkkktitiktktkkkkkktkkkkktkkkkkkkCuIIktttkktkkFeIIktttkktkkkFeIIIktttktkkAlIIIktttitkkt : hợp chất tan nhiều trong nướck :hợp chất không tani :hợp chất ít tan.b :Hợp chất bay hơi hoặc dễ phân hủy thành khí bay lên.kb : hợp chất không bay hơi.Vạch ngang “-”:hợp chất không tồn tại hoặc bị phan hủy trong nướcII.1.2.Một số kết luận rút ra từ bảng tính tan+ Hầu hết các axit tan được trong nước, trừ axit H 2SiO3 (thực tế làSiO2.H2O).+ Phần lớn các bazơ không tan trong nước, trừ một số như: LiOH, NaOH,KOH, Ba(OH)2, NH4OH, còn Ca(OH)2 ít tan.11+ Tất cả muối của kim loại Na, K; muối amoni NH 4+; muối axit đều tantrong nước.+ Hầu hết muối clorua (Cl-) tan trừ: AgCl.+ Hầu hết muối sunfat (SO42-) tan trừ: BaSO4, PbSO4, SrSO4, còn CaSO4,Ag2SO4 ít tan.+ Muối nitrat (NO3-), muối axetat (CH3COO-) đều tan.+ Muối cacbonat (CO32-) hầu hết không tan và ít tan trừ muối của kim loạikiềm và muối amoni.+ Muối sunfua (S2-) hầu hết không tan và ít tan trừ muối của kim loạikiềm và muối amoni.II.1.3.Lưu ý:- Hầu hết các axit tan được trong nước, trừ axit H 2SiO3 nên trong những phảnứng dưới đây ta thống nhất lấy các axit đều tan (tức không đề cập đến axitH2SiO3)II.2.Khái niệm- Phản ứng trao đổi là phản ứng hóa học, trong đó hai chất tham gia phản ứngtrao đổi với nhau những thành phần cấu tạo để tạo ra những hợp chất mới.- Phương trình phản ứng trao đổi có dạng tổng quát:AB + CD → AD + CBA, B, C, D trao đổi vị trí cho nhau còn số oxi hóa của mỗi nguyên tố khôngthay đổi.II.3. Điều kiện của phản ứng trao đổi:II.3.1. Điều kiện cần: ( Áp dụng cho chất phản ứng, điều này không nhắc lại ởnhững phần sau):- Phản ứng được thực hiện trong dung dịch ( nghĩa là trong hai chất phản ứngphải có ít nhất một chất tan trong nước)II.3.2. Điều kiện đủ: ( Áp dụng cho các chất sản phẩm, điều này không nhắc lạiở những phần sau):- Sản phẩm của phản ứng phải có ít nhất một trong ba điều kiện sau:* Phản ứng tạo thành chất kết tủa (↓)12* Phản ứng tạo thành chất khí (↑)* Phản ứng tạo thành chất điện li yếu ( với HS bậc THCS chỉ cần biết chất điệnli yếu ở đây là H2O)- Ba điều kiện trên sau đây sẽ viết gọn thành: ↓, ↑, H2O và không nhắc lại cụmtừ “Sản phẩm của phản ứng phải có ít nhất một trong ba điều kiện sau:”II.4.Các loại phản ứng trao đổi thông thường và điều kiện cụ thể( Dành cho HS đại trà)II.4.1.Các loại phản ứng trao đổi thường gặp:- Phản ứng giữa Axit với Oxit bazơ- Phản ứng giữa Axit với bazơ- Phản ứng giữa Axit với Muối- Phản ứng giữa muối với bazơ- Phản ứng giữa muối với muốiII.4.2.Điều kiện cụ thể của từng loại phản ứng:II.4.2.1. Phản ứng giữa Axit với Oxit bazơa. Điều kiện cần:- Oxit bazơ tan hoặc không tan đều phản ứngb. Điều kiện đủ:↓, ↑, H2Oc. Cách thực hiện:- Loại phản ứng này luôn luôn xảy ra vì sản phẩm có H2O là chất điện ly yếu.d. Các ví dụ cụ thể:- Oxit bazơ tanCaO + 2HCl → CaCl2 + H2ONa2O + 2HCl→ 2NaCl+ H 2OK2O + H2SO4 → K2SO4 + H2O- Oxit bazơ không tanCuO + 2HCl → CuCl2 + H2OFe2O3 + 3H2SO4 → Fe2(SO4)3 + 3H2OFeO + H2SO4 → FeSO4 + H2O13e. Lưu ý đối tượng HS khá, giỏi:- Fe3O4 khi tác dụng với axit HCl, H2SO4 loãng tạo thành 2 muối:Fe3O4 + 8HCl → FeCl2 + 2FeCl3 + 4H2OFe3O4 + 4H2SO4 → FeSO4 + Fe2(SO4)3 + 4H2OII.4.2.2. Phản ứng giữa Axit với bazơa. Điều kiện cần:- Bazơ tan hoặc không tan đều phản ứngb. Điều kiện đủ:↓, ↑, H2Oc. Cách thực hiện:- Loại phản ứng này luôn luôn xảy ra vì sản phẩm có H2O là chất điện ly yếu.d. Các ví dụ cụ thể:- Bazơ tanCa(OH)2 + 2HCl → CaCl2 + 2H2ONaOH + HCl→ NaCl+ H 2OBa(OH)2 + H2SO4 → BaSO4↓ + 2H2O- Bazơ không tanCu(OH)2 + 2HCl → CuCl2 + 2H2O2Fe(OH)3 + 3H2SO4 → Fe2(SO4)3 + 6H2OFe(OH)2 + H2SO4 → FeSO4 + 2H2OII.4.2.3. Phản ứng giữa Axit với Muốia. Điều kiện cần:- Muối có thể tan hoặc không tanb. Điều kiện đủ:↓, ↑, H2Oc. Cách thực hiện:- Bỏ qua điều kiện cần chỉ cần xét điều kiện đủ nếu đảm bảo thì phản ứng xảyra.d. Các ví dụ cụ thể:- Phản ứng sau xảy ra vì đảm bảo điều kiện đủ14CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2↑ + H2OBaCl2 + H2SO4 → BaSO4↓ + 2HCl- Phản ứng sau không xảy ra vì không đảm bảo điều kiện đủCu(NO3)2 + HCl → Không xảy raFeCl3 + H2SO4 → Không xảy raII.4.2.4. Phản ứng giữa Muối với Bazơa. Điều kiện cần:- Cả Muối và bazơ đều phải tanb. Điều kiện đủ:↓, ↑, H2Oc. Cách thực hiện:- Đầu tiên xét điều kiện cần nếu đảm bảo thì mới tiếp tục xét đến điều kiện đủd. Các ví dụ cụ thể:- Trường hợp một trong hai chất không tan hoặc cả hai chất không tan (khôngđảm bảo điều kiện cần) phản ứng đều không xảy ra:Cu(OH)2 + NaCl → phản ứng không xảy raKOH+ BaSO4 → phản ứng không xảy raFe(OH)2 + BaSO4 → phản ứng không xảy ra- Trường hợp cả hai chất đều tan tan (đảm bảo điều kiện cần) nhưng không đảmbảo điều kiện đủ, phản ứng đều không xảy ra:KOH + NaCl → phản ứng không xảy raCa(OH)2 + Ba(NO3)2 → phản ứng không xảy ra- Trường hợp cả hai chất đều tan tan (đảm bảo điều kiện cần) và đảm bảo điềukiện đủ, phản ứng xảy:CuCl2 + 2NaOH → 2NaCl + Cu(OH)2 ↓FeSO4 + Ba(OH)2 → BaSO4 ↓ + Fe(OH)2 ↓NH4Cl + NaOH → NaCl + NH3 ↑+ H2Oe. Lưu ý đối tượng HS khá, giỏi:- Trường hợp kết tủa hiđroxit tạo ra là hiđroxit lưỡng tính như Al(OH) 3,Zn(OH)2 … thì nó sẽ tan trở lại trong kiềm dư.15Ví dụ 1:AlCl3 + 3NaOH → 3NaCl + Al(OH)3 ↓Nếu dư NaOH:Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2H2OVí dụ 2:ZnSO4 + 2NaOH → Na2SO4 + Zn(OH)2 ↓Nếu dư NaOH:Zn(OH)2 + 2NaOH → Na2ZnO2 + 2H2OII.4.2.5. Phản ứng giữa Muối với Muốia. Điều kiện cần:- Cả hai muối đều phải tanb. Điều kiện đủ:↓, ↑, H2Oc. Cách thực hiện:- Đầu tiên xét điều kiện cần nếu đảm bảo thì mới tiếp tục xét đến điều kiện đủd. Các ví dụ cụ thể:- Trường hợp một trong hai Muối không tan hoặc cả hai Muối không tan (khôngđảm bảo điều kiện cần) phản ứng đều không xảy ra:BaSO4 + NaCl → phản ứng không xảy raAgCl+ BaSO4 → phản ứng không xảy ra- Trường hợp cả hai chất đều tan tan (đảm bảo điều kiện cần) nhưng không đảmbảo điều kiện đủ, phản ứng đều không xảy ra:KNO3 + NaCl → phản ứng không xảy raCaCl2 + Ba(NO3)2 → phản ứng không xảy ra- Trường hợp cả hai chất đều tan tan (đảm bảo điều kiện cần) và đảm bảo điềukiện đủ, phản ứng xảy:NaCl + AgNO3 → NaNO3 + AgCl ↓MgSO4 + BaCl2 → MgCl2 + BaSO4 ↓e. Lưu ý đối tượng HS khá, giỏi:- Muối axit của axit mạnh được xem như một axit.Ví dụ:2NaHSO4 + Na2CO3 → 2Na2SO4 + CO2 ↑ + H2O16II.4.3.Tiểu kết- Axit + Oxit bazơ và Axit + Bazơ : Hai phản ứng này luôn xảy ra,không cần xét điều kiện gì.- Axit + Muối : Không cần để ý đến điều kiện cần chỉ xét điều kiện đủ nếu đảmbảo thì phản ứng xảy ra.- Muối + Bazơ và Muối + Muối:+ Trước hết phải xét điều kiện cần, nếu đảm bảo cả hai chất phản ứng đều tantrong nước thì xét tiếp đến điều kiện đủ, nếu đảm bảo ( ↓, ↑, H2O)thì phản ứng mới xảy ra.II.5.Các loại phản ứng trao đổi đặc biệt và điều kiện cụ thể ( Dành cho HSG)II.5.1. Bazơ tác dụng với oxit axit.- Tổng Quát:Ví dụ:Bazơ + Oxit Axit → Muối + Nước2NaOH + SO3 → Na2SO4 + H2O(I)- Có thể coi phản ứng trên là phản ứng trao đổi là vì:+SO3 phản ứng với nước để tạo ra axit H2SO4 sau đó axit H2SO4 phản ứng vớiNaOH tạo muối và nước.SO3 + H2O → H2SO4H2SO4 + 2NaOH → Na2SO4 + 2H2O(1)(2)-----------------------------------------------------Cộng (1) với (2): 2NaOH + SO3 → Na2SO4 + H2O(I)*Lưu ý :+ Oxit axit CO2, SO2 khi tác dụng với dung dịch bazơ đầu tiên tạo ra muối trunghòa và nước. Sau đó nếu còn dư CO 2 (hay SO2) thì nó tác dụng tiếp với muốitrung hòa và nước để tạo ra muối axit.Ví dụ: CO2 tác dụng vơi dung dịch NaOH2NaOH + CO2 → Na2CO3 + H2O (1)Nếu dư CO2:Na2CO3 + CO2 + H2O → 2NaHCO3 (2)+ Oxit NO2 khi tác dụng với dung dịch bazơ thì phản ứng tạo thành 2 muối:172NO2 + 2NaOH → NaNO3 + NaNO2 + H2O4NO2 + 2Ba(OH)2 → Ba(NO3)2 + Ba(NO2)2 + 2H2ONếu có mặt của O2:4NO2 + O2 + 4NaOH → 4NaNO3 + 2H2OII.5.2. Oxit axit tác dụng với dung dịch muối.Oxit axit tác dụng với dung dịch muối thì đầu tiên oxit đó tác dụng vớinước tạo ra axit tương ứng, sau đó axit tác dụng với muối theo điều kiện củaphản ứng trao đổi thuộc loại 4.2.3 ở trên.Ví dụ 1: Khi sục SO2 vào dung dịch Na2CO3:SO2 + H2O → H2SO3Na2CO3 + H2SO3 → Na2SO3 + CO2 ↑ + H2OVí dụ 2: Khi sục SO3 vào dung dịch BaCl2:SO3 + H2O → H2SO4BaCl2 + H2SO4 → BaSO4 ↓+ 2HClII.5.3. Oxit bazơ tác dụng với dung dịch muối.Đầu tiên oxit tác dụng với nước tạo thành bazơ kiềm tương ứng. Sau đóbazơ tác dụng với muối theo điều kiện của phản ứng trao đổi thuộc loại 4.2.4 ởtrên.Ví dụ 1: Viết phương trình phản ứng xảy ra khi cho Na 2O tác dụng với dungdịch muối CuSO4.Na2O + H2O → 2NaOH2NaOH + CuSO4 → Cu(OH)2 ↓ + Na2SO4Ví dụ 2: Viết phương trình phản ứng xảy ra khi cho K 2O tác dụng với dung dịchmuối Al2(SO4)3.K2O + H2O → 2KOH6KOH + Al2(SO4)3 → 2Al(OH)3 ↓ + 3K2SO4Nếu dư KOH:18KOH + Al(OH)3 → KAlO2 + 2H2OII.6. Các phản ứng trao đổi khó (Dành cho HSG)II.6.1.Các bạn thử xét xem phản ứng hóa học nào sẽ xảy ra trong các trườnghợp sau:1/CuCl2 + Ag2SO4 →..................................................................................2/CuSO4 + AgCl3/BaCl2+ Ag2SO4 →..................................................................................4/BaCl2+ CaSO4 →...................................................................................5/Ba(OH)2 + Ag2SO4 →.................................................................................→...................................................................................Trong các phản ứng 1,3,4,5 thì CaSO4 , AgSO4 là những chất ít tan và các phảnứng này có xảy ra do sản phẩm đều tạo thành kết tủa còn phản ứng 2 không xảyra vì chất phản ứng là một chất không tan mặc dù sản phẩm là một chất ít tan:1/ CuCl2 + Ag2SO4 → CuSO4 + 2AgCl↓2/ CuSO4 + AgCl → Phản ứng không xảy ra3/ BaCl2 + Ag2SO4 → BaSO4↓ + 2AgCl↓4/ BaCl2 + CaSO4 → BaSO4↓ + CaCl25/ Ba(OH)2 + Ag2SO4 → BaSO4↓+ 2AgOH ( sau đó AgOH bị phân hủy)II.6.2 Các phản ứng sau đây có xảy ra không giải thích?6/AgNO3 + KOH →...................................................................................7/Ca(OH)2 + Na2SO4 →................................................................................8/CaSO4+ NaOH →.................................................................................- Phản ứng 6 có xảy ra vì tạo kết tủa đen:6/ AgNO3 + KOH → KNO3 + AgOH↓AgOH → Ag2O + H2O- Phản ứng 7 chất phản ứng Ca(OH)2 là chất ít tan sản phẩm cũng là chất ít tanCaSO4 . ngược lại trong phản ứng 8 thì chất phản ứng là CaSO 4 và chất sảnphẩm là Ca(OH)2 . Trong hai trường hợp này thì có lẽ không thể xét như thôngthường mà HS đã được biết mà cần so sánh tích số ion của các ion tham giaphản ứng với tích số tan tương ứng, nếu tích số ion lớn hơn tích số tan thì xuấthiện kết tủa và phản ứng có xảy ra.19II.6.3 Còn phản ứng sau có xảy ra không?NaCl + H2SO4 ----> Na2SO4 + HCl- Một cách thông thường thì học sinh nhận định là phản ứng không xảy ra vìHCl tạo ra tan trong nước ngay tạo thành axit nên phản ứng không đảm bảo điềukiện nhưng thực tế phản ứng này xảy ra trong điều kiện NaCl rắn và axit H 2SO4đậm đặc ở nhiệt độ 2500 C tạo muối NaHSO4 , ở 4000C tạo muối Na2SO42NaCl + H2SO4 → Na2SO4 + 2HClNaCl + H2SO4 → NaHSO4 + HClII.7. Các phản ứng trao đổi của muối sunfua (Dành cho HSG)- Muối sunfua của các kim loại nhóm IA, IIA (trừ Be) như Na2S, K2S tan trongnước và tác dụng với các dung dịch axit HCl, H 2SO4 loãng sinh ra khí H2S:Na2S + 2HCl → 2 NaCl + H2S ↑- Các muối PbS, CuS... không tan trong nước, tuy thực hiện trao đổi thànhphần với axit HCl hoặc H2SO4 loãng vẫn tạo ra chất khí H2S nhưng phản ứngnày không xảy ra- Các muối của các kim loại còn lại như ZnS, FeS...cũng không tan trong nướcnhưng lại có phản ứng với axit HCl hoặc H 2SO4 loãng tạo ra chất khí H2S.ZnS + H2SO4 → ZnSO4 + H2S ↑II.8. Kết quả thu được:Trên cơ sở khai thác các nội dung như trên, tôi đã tiến hành khảo sát chất lượnghọc sinh ở những lớp trực tiếp giảng dạy trong 3 năm gần đây.Đề ra: (Thời gian làm bài 15 phút)Câu 1. Viết các PTHH xảy ra (nếu có):a. HNO3 +Cu(OH)2 →b. HCl+NaNO3 →c. BaCl2 +Na2SO4 →d. AlCl3 +KOH (dư) →e. HClCaSO3 →+g. Fe(OH)3 + NaCl →Câu 2. Nêu hiện tượng và viết PTHH khi cho:20a. Kim loại K vào dung dịch muối CuSO4.b. BaCl2 vào dung dịch axit H2SO4.Kết quả thu được như sau:Năm họcĐiểm 8 – 10Điểm 6,5 7,5Điểm 5 - 6,5Điểm < 5SL%SL%SL%SL%2013352251325233251742293927402730205134453024162015 - 2016(Số HS: 158)2016 - 2017(Số HS: 146)2017 - 2018(Số HS: 150)Bảng số liệu trên là minh họa một phần cho sự thành công của chuyên đề,tỉ lệ học sinh yếu kém giảm dần còn tỉ lệ học sinh khá giỏi tăng lên hàng năm.C. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊI. KẾT LUẬNTrong suốt quá trình nghiên cứu và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trên,bản thân tôi thấy nó giúp cho mình được củng cố thêm về vốn kiến thức hóahọc, tăng cường khả năng tự học tự bồi dưỡng nhằm góp phần nâng cao trình độchuyên môn. Qua đó nắm bắt được kịp thời những nội dung kiến thức mà họcsinh còn hổng, những sai lầm mà học sinh thường mắc phải trong việc PTHHloại phản ứng trao đổi nói riêng cũng như đối với môn Hóa học nói chung. Từđó có phương án khắc phục, giảng dạy một cách phù hợp cho từng đối tượnghọc sinh mà mình phụ trách. Một phản ứng trao đổi có thể xảy ra hay không vànếu xảy ra thì ta lập PTHH như thế nào? Vấn đề đặt ra là giáo viên phải hướngdẫn và định hướng cho học sinh lựa chọn cách nhận dạng cũng như cách khắc21phục đơn giản, dễ hiểu và bản chất nhất mới đem lại hiệu quả cao. Trong thực tếgiảng dạy, tùy vào chất lượng cụ thể của mỗi lớp mà tôi khai thác đề tài này vớimức độ, cách thức khác nhau và kết quả đem lại là rất tốt; đa số học sinh lớp 9hiểu được bản chất của phản ứng trao đổi, điều kiện để phản ứng trao đổi xảy racũng như biết được một số cách khắc phục sai lầm khi lập PTHH thuộc loạiphản ứng trao đổi. Đối với học sinh khá và giỏi có thể biết thêm một số dạng bàitập khó hơn, mới hơn.Đề tài này có ý nghĩa thiết thực không những cho học sinh và giáo viên bộmôn trong nhà trường mình giảng dạy mà nó còn là một tài liệu chuyên môn bổích cho đồng nghiệp cùng chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng đại trà, chấtlượng học sinh khá, giỏi trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Vì thế, giáoviên cần hướng dẫn cho học sinh các dạng bài tập, các câu hỏi, các PTHH từthấp đến cao, từ dễ đến khó phù hợp với từng đối tượng học sinh nhằm ra sự tíchcực, tò mò, tự lực học tập ở học sinh, gây sự hứng thú giúp học sinh phát huynăng lực sáng tạo, nhớ lâu hơn các kiến thức đã học.Không có phương pháp nào là vạn năng, tùy vào học sinh cụ thể của lớpmình giảng dạy mà lựa chọn, khai thác cho phù hợp.II. KIẾN NGHỊSố lượng bài tập, phương pháp khắc phục còn ít chỉ mang tính chất minhhọa nên khi giảng dạy giáo viên cần nghiên cứu, bổ sung và dành nhiều thờigian cho chuyên đề này hơn.Đối với những lớp có học lực trung bình và yếu thì giáo viên cần phải lưuý thêm cách nhận ra mỗi dạng bài để học sinh vận dụng cho dễ dàng.Đối với bản thân tôi cũng như giáo viên giảng dạy bộ môn Hóa học trongtrường, phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng, tham khảo nhiều tài liệu đểnâng cao kiến thức, luôn học tập, trao đổi với đồng nghiệp để không ngừng nângchuyên môn nghiệp vụ cho bản thân nhằm nâng cao chất lượng đại trà cũng nhưchất lượng mũi nhọn. Giáo viên cần dành thêm thời gian rèn luyện cho học sinhkỹ năng thực hành thí nghiệm, ngoài những tiết chính khóa trên lớp thì có thểtăng cường thêm các buổi ngoại khóa.22Tổ chuyên môn cần bố trí cho giáo viên báo cáo chuyên đề, tạo điều kiệnthuận lợi để đề tài được áp dụng rộng rãi.Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, ngành giáo dục nước nhà đang cónhững đổi mới căn bản và toàn diện về công tác dạy học nhằm phát huy tính tíchcực chủ động của học sinh. Tăng cường và sử dụng hiệu quả các đồ dùng, thiếtbị dạy học, khai thác phòng học bộ môn. Nhà trường cần trang bị, bổ sung nhiềutài liệu nâng cao bộ môn hóa học để hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình giảngdạy và bồi dưỡng học sinh giỏi. Việc thi học sinh giỏi hiện nay là có 2 phần:phần thi lý thuyết cho từng cá nhân và phần thi đồng đội (thực hành, thínghiệm), Ban giám hiệu cần mua sắm trang thiết bị dạy học kịp thời và sắp xếpthời khóa biểu hợp lý để giáo viên có thể sử dụng hiệu quả phòng bộ môn.Thời lượng dành cho phần “phản ứng trao đổi” ở chương trình môn hóa9 cấp THCS là còn quá ít, mong các nhà quản lý giáo dục có sự sắp xếp hợp lýhơn phần kiến thức này.Trên đây là suy nghĩ của riêng cá nhân tôi, mặc dù tôi đã rất cố gắngnhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các đồng chí,đồng nghiệp góp ý thêm để đề tài được hoàn thiện.8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có):9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:- Giáo viên phải chuẩn bị tốt nội dung giáo án thành bài bản trước khi lên lớp- Học sinh phải có kiến thức về tính chất hóa học của các loại hợp chất vô cơ.10. Đánh giá lợi ích thu được10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sángkiến theo ý kiến của tác giả:10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sángkiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc ápdụng sáng kiến lần đầu (nếu có):Số Tên tổ chức/cá nhânTT1Nguyễn Thị Thu LanĐịa chỉPhạm vi/Lĩnh vựcáp dụng sáng kiếnTHCS Lũng HòaHS lớp 923............., ngày.....tháng......năm......Thủ trưởng đơn vị/Chính quyền địa phương(Ký tên, đóng dấu)............., ngày.....tháng......năm......Tác giả sáng kiến(Ký, ghi rõ họ tên)MỤC LỤC1. Lời giới thiệu:...................................................................................................12. Tên sáng kiến:..................................................................................................23. Tác giả sángkiến:.............................................................................................24. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến ..........................................................................25. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:..........................................................................26. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:...........................37.Môtảbảnchấtkiến:.........................................................................3củasángA. ĐẶT VẤN ĐỀI.LÝDOCHỌNĐỀTÀI......................................................................................3II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI....................................................4III.ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU......................................5B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀI. CƠ SỞ KHOA HỌC..........................................................................................51. Cơ sở lýluận:.....................................................................................................52.Cơsởthựctiễn:.................................................................................................6II. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾTII.1. Những kiến thức cần chuẩn bị để viết đúng phản ứng trao đổi24II.1.1.Bảngtínhtantrongnướccủacácaxit–Bazơ-Muối..................................10II.1.2.Một số kết luận rút ra từ bảng tính tan.......................................................10II.1.3.Lưu ý:.........................................................................................................11II.2.Khái niệm......................................................................................................11II.3. Điều kiện của phản ứng trao đổi:II.3.1. Điều kiện cần: ..........................................................................................11II.3.2. Điều kiện đủ: ............................................................................................11II.4.Các loại phản ứng trao đổi thông thường và điều kiện cụ thể( Dành cho HS đại trà)II.4.1.Các loại phản ứng trao đổi thường gặp:……………………………..……….12II.4.2.Điều kiện cụ thể của từng loại phản ứng:II.4.2.1.PhảnứnggiữaAxitvớiOxitbazơ…………………………………………..12II.4.2.2.PhảnứnggiữaAxitvớiAxitvớibazơ...................................................................13II.4.2.3.PhảnứnggiữaMuối..................................................................13II.4.2.4. Phản ứng giữa Muối với Bazơ...............................................................14II.4.2.5.PhảnứnggiữaMuốivớiMuối...............................................................15II.5.Các loại phản ứng trao đổi đặc biệt và điều kiện cụ thể ( Dành cho HSG)II.5.1. Bazơ tác dụng với oxit axit. .....................................................................16II.5.2. Oxit axit tác dụng với dung dịchmuối......................................................17II.5.3. Oxit bazơ tác dụng với dung dịch muối....................................................17II.6. Các phản ứng trao đổi khó (Dành cho HSG)..............................................17II.7.Cácphảnứngtraođổicủamuốisunfua(DànhchoHSG)..........................1925