Ngành nào được sử dụng máy móc trước ở Anh từ những năm 60 thế kỷ 18

Sau thời kỳ Thập tự chinh, những chiến binh trở về mang theo những vật phẩm quý giá và mới lạ với xã hội châu Âu thời bấy giờ như nước hoa, các loại gia vị mới, các sản phẩm bằng thép,... Việc này thúc đẩy việc trao đổi mua bán của các thương nhân châu Âu.[4] Vào thế kỷ 15, kinh tế hàng hóa ở Tây Âu đã khá phát triển, nhu cầu về thị trường tăng cao. Giai cấp tư sản Tây Âu muốn mở rộng thị trường sang phương Đông, mơ ước tới những nguồn vàng bạc từ phương Đông.

Tại Tây Âu, tầng lớp quý tộc cũng tăng lên, do đó nhu cầu về các mặt hàng đặc sản, cao cấp có nguồn gốc từ phương Đông như tiêu, quế, trầm hương, lụa tơ tằm [dâu tằm tơ], ngà voi,... đã tăng vọt.

Trong khi đó, Con đường tơ lụa mà người phương Tây đã biết từ thời cổ đại lúc đó lại đang bị Đế quốc Ottoman theo đạo Hồi chiếm giữ khiến cho hoạt động giao thương của phương Tây không thể qua đây được, vì vậy chỉ có cách tìm một con đường đi mới trên biển.

Lúc đó người Tây Âu đã có nhiều người tin vào giả thuyết Trái Đất hình cầu. Họ cũng đã đóng được những con tàu buồm đáy nhọn, thành cao, có khả năng vượt đại dương, mỗi tàu lại đều có la bàn và thước phương vị, điều đó đã tăng thêm sự quyết tâm cho những thủy thủ dũng cảm.[4]

Những phong trào tri thức tại Châu ÂuSửa đổi

Những phong trào tri thức tại Châu Âu đã tạo ra nền tảng kiến thức cho các cuộc cách mạng công nghiệp ở châu lục này.

Những cuộc phát kiến địa lý lớn thế kỉ 15–16Sửa đổi

Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha là hai nước đi đầu trong phong trào phát kiến địa lý. Năm 1415 một trường hàng hải do Hoàng tử Henrique sáng lập và bảo trợ. Từ đó, hàng năm người Bồ Đào Nha tổ chức những cuộc thám hiểm men theo bờ biển phía tây châu Phi.[5]

Năm 1486, đoàn thám hiểm Bồ Đào Nha do Bartolomeu Dias chỉ huy đã tới được cực nam châu Phi, họ đặt tên mũi đất này là mũi Hảo Vọng.[5][6]

Năm 1497, Vasco da Gama đã dẫn đầu đoàn thám hiểm Bồ Đào Nha tới được Ấn Độ. Ông được phong làm Phó vương Ấn Độ[7]

Người Tây Ban Nha lại đi tìm Ấn Độ theo hướng Mặt Trời lặn. Năm 1492, một đoàn thám hiểm do Cristoforo Colombo chỉ huy đã tới được quần đảo miền trung châu Mĩ, nhưng ông lại tưởng là đã tới được Ấn Độ.[4] Ông gọi những người thổ dân ở đây là Indians. Sau này, một nhà hàng hải người Ý là Amerigo Vespucci mới phát hiện ra Ấn Độ của Colombo không phải là Ấn Độ mà là một vùng đất hoàn toàn mới đối với người châu Âu. Amerigo đã viết một cuốn sách để chứng minh điều đó. Vùng đất mới đó sau này mang tên America.[4]

Năm 1519–1522, Ferdinand Magellan đã dẫn đầu đoàn thám hiểm Tây Ban Nha lần đầu tiên đi vòng quanh thế giới. Một hạm đội gồm 5 tàu với 265 người đã vượt Đại Tây Dương tới bờ biển phía đông của Nam Mỹ. Họ đã đi theo một eo biển hẹp gần cực nam châu Mỹ và sang được một đại dương mênh mông ở phía bên kia. Suốt quá trình vượt đại dương mênh mông đó, đoàn tàu buồm của Magellan hầu như không gặp một cơn bão đáng kể nào. Ông đặt tên cho đại dương mới đó là Thái Bình Dương. Magellan đã thiệt mạng ở Philippines do trúng tên độc của thổ dân. Đoàn thám hiểm của ông cũng chỉ có 18 người sống sót trở về được tới quê hương. 247 người thiệt mạng trên tất cả các vùng biển và các hòn đảo trên thế giới vì những nguyên nhân khác nhau. Những thành công lớn nhất mà chuyến đi đạt được là lần đầu tiên con người đã đi vòng quanh thế giới.

Tác dụng của những cuộc phát kiến địa lýSửa đổi

Các nhà thám hiểm bằng những chuyến đi thực tế đầy dũng cảm của mình đã chứng minh cho giả thuyết Trái Đất hình cầu. Họ còn cung cấp cho các nhà khoa học rất nhiều hiểu biết mới về địa lý, thiên văn, hàng hải, sinh vật học,...

Sau những cuộc phát kiến này, một sự tiếp xúc giữa các nền văn hóa trên thế giới diễn ra do các cá nhân có nguồn gốc văn hóa khác nhau như các giáo sĩ, nhà buôn, những người khai phá vùng đất mới, những quân nhân...[8]

Một làn sóng di cư lớn trên thế giới trong thế kỉ 16–18 với những dòng người châu Âu di chuyển sang châu Mĩ, châu Úc.[8] Nhiều nô lệ da đen cũng bị cưỡng bức rời khỏi quê hương xứ sở sang châu Mĩ.[9][10]

Hoạt động buôn bán trên thế giới trở nên sôi nổi, nhiều công ty buôn bán tầm cỡ quốc tế được thành lập.

Những cuộc phát kiến địa lý này cũng gây ra không ít hậu quả tiêu cực như nạn cướp bóc thuộc địa, buôn bán nô lệ da đen và sau này là chế độ thực dân.[11]

Thắng lợi của phong trào cách mạng tư sản [thế kỷ 16–18]Sửa đổi

Sự phát triển của thị trường trên quy mô toàn thế giới đã tác động tới sự phát triển của nhiều quốc gia, trước hết là các nước bên bờ Đại Tây Dương, sự thay đổi về mặt chế độ xã hội sẽ diễn ra là điều tất yếu. Giai cấp tư sản ngày càng lớn mạnh về mặt kinh tế nhưng họ chưa có địa vị chính trị tương xứng, chế độ chính trị đương thời ngày càng cản trở cách làm ăn của họ. Thế kỉ 16-18 đã diễn ra nhiều cuộc cách mạng tư sản ở Tây Âu và Bắc Mỹ.

Bước chuyển đó đã được thực hiện qua hàng loạt những cuộc cách mạng tư sản như: Cách mạng tư sản Hà Lan [1566-1572], Cách mạng tư sản Anh [1640-1689], Chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mỹ [1775–1783], Cách mạng tư sản Pháp [1789–1799],...

Các cuộc biến động xã hội đó tuy cách xa nhau về không gian, thời gian cũng cách xa nhau hàng thế kỉ nhưng đều có những nét giống nhau là nhằm lật đổ chế độ lạc hậu đương thời, tạo điều kiện cho kinh tế tư bản phát triển. Với sự thắng lợi của các cuộc cách mạng tư sản và sự ra đời của các quốc gia tư bản, công nghiệp thương nghiệp đã có điều kiện phát triển mạnh mẽ. Lịch sử nhân loại đang bước sang một giai đoạn văn minh mới.

2017-03-23T15:14:21+07:00

2017-03-23T15:14:21+07:00

Bài tập trắc nghiệm Lịch sử 8, bài số 3: Chủ nghĩa tư bản được xác lập trên phạm vi thế giới, có đáp án

/themes/cafe/images/no_image.gif

Bài Kiểm Tra //baikiemtra.com/uploads/bai-kiem-tra-logo.png

Thứ năm - 23/03/2017 15:14

Bài tập trắc nghiệm Lịch sử 8, bài số 3: Chủ nghĩa tư bản được xác lập trên phạm vi thế giới, có đáp án

Câu 1. Nhờ đâu giai cấp tư sản Anh đã tích lũy được một lượng tư bản khổng lồ để đầu tư phát triển công nghiệp? A. Hoạt động kinh doanh trong nước, buôn bán với các nước láng giềng. B. Đầu tư phát triển khoa học - kĩ thuật. C. Hoạt động kinh doanh trong nước, buôn bán nô lệ, khai thác thuộc địa. D. Thu được lợi nhuận sau cách mạng tư sản.

Câu 2. Sau cách mạng tư sản, ở Anh có sẵn nhân công hơn các nước khác nhờ vào đâu?

A. Bắt được nhiều nô lệ từ các nước. B Nông dân mất ruộng, thợ thủ công bị phá sản buộc phải bán sức lao động của mình. C. Địa chủ phong kiến bị thất bại, mất hết ruộng đất phải làm thuê cho tư sản. D. Tất cả đều đúng.

Câu 3. Sau cách mạng tư sản, nước Anh đã hội đủ những tiền đề để tiến hành cách mạng công nghiệp, đó là:

A. Tư bản, nhân công và sự phát triển kĩ thuật. B. Vốn, công nhân làm thuê và thuộc địa. C. Tư bản, công nhân và thị trường. D. Tư bản, công nhân, nô lệ và thị trường.

Câu 4. Yếu tố cơ bản nào sau đây thúc đẩy nước Anh đi đầu trong cuộc cách mạng công nghiệp?

A. Do yêu cầu cần cải tiến kĩ thuật [trong ngành dệt] đòi hỏi phải tiến hành cuộc cách mạng kĩ thuật sản xuất. B. Máy móc đã được sử dụng trong sản xuất thời trung đại nhưng còn thô sơ. C. Cải tiến và phát minh nhiều máy móc để đẩy mạnh sản xuất D. Nước Anh từ một nước nông nghiệp muốn trở thành một nước công nghiệp phát triển.

Câu 5. Nội dung quan trọng nhất của cách mạng công nghiệp ở Anh là gì?

A. Chuyển nền sản xuất thủ công sang cơ khí. B. Phát minh và sử dụng máy móc. C. Cải tiến kĩ thuật sản xuất trong nông nghiệp. D. Thực hiện công nghiệp hóa trong toàn bộ nền kinh tế.

Câu 6. Ngành nào được sử dụng máy móc đầu tiên?

A. Đóng tàu B. Ngành dệt C. Thuộc da D. Khai mỏ

Câu 7. Vì sao cách mạng công nghiệp ở Anh được bắt đầu từ trang công nghiệp nhẹ?

A. Anh chưa có điều kiện để phát triển công nghiệp nặng. B. Đầu tư không nhiều, thu hồi vốn nhanh và kiếm được nhiều lãi. C. Thị trường trong nước và thế giới đang rất cần những sản phẩm từ công nghiệp nhẹ. D. Tất cả các lý do trên.

Câu 8. Năm 1764, ai là người phát minh ra máy kéo sợi Gien – ni ?

A. Giêm Ha-gri-vơ. B. Ác-crai-tơ. C. Giêm Oát D. Gien – ni

Câu 9. Năm 1784 đã ghi dấu ấn gì trong cuộc cách mạng công nghiệp của Anh?

A. Cuộc cách mạng công nghiệp hoàn thành ở Anh. B. Xti-phen-xơn chế tạo thành công đầu máy xe lửa. C. Giêm Oát phát minh ra máy hơi nước. D. Nước Anh trở thành công xưởng của thế giới.

Câu 10. Vì sao nước Anh là nước tiến hành cách mạng công nghiệp đầu tiên trên thế giới?

A. Nước Anh nổ ra cuộc cách mạng tư sản sớm. B. Nước Anh có điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh sản xuất. C. Nước Anh thu được nhiều lợi nhuận trong cuộc phát kiến địa lí. D. Tất cả các lí do trên.

Câu 11. Điều kiện cần và đủ để nước Anh tiến hành cách mạng công nghiệp là gì?

A. Tư bản, nhân công. B. Vốn, đội ngũ công nhân làm thuê. C. Tư bản, nhân công và sự phát triển khoa học kĩ thuật. D. Tư bản và các thiết bị máy móc;

Câu 12. Cách mạng công nghiệp ở Anh bắt đầu vào thời gian nào?

A. Từ cuối những năm 50 của thế kỉ XVIII B. Từ đầu những năm 60 của thế kỉ XVIII. C. Từ đầu những năm 70 của thế kỉ XVII. D. Từ cuối những năm 60 của thế kỉ XVIII.

Câu 13. Đến giữa thế kỉ XIX, nước Anh được mệnh danh là gì?

A. “Nước có nền cổng nghiệp phát triển nhất thế giới”. B. “Nước công nghiệp hiện đại” C. “Nước đi tiên phong trong công nghiệp”. D. “Công xưởng của thế giới”.

Câu 14. Từ năm 1760 đến năm 1840, ở Anh diễn ra quá trình gì?

A. Từ một nền sản xuất nhỏ sang một nền sản xuất lớn. B. Từ sản xuất nhỏ thủ công sang sản xuất lớn bằng máy móc.  C. Từ một nước nông nghiệp trở thành một nước công nghiệp phát triển. D. Từ một nước nông nghiệp trở thành nước công- nông nghiệp.

Câu 15. Vì sao sau khi tiến hành cách mạng công nghiệp, nước Anh được coi là “công xưởng của thế giới”?

A. Anh đã tiến hành một cuộc cách mạng công nghiệp sản xuất ra nhiều máy móc. B. Cách mạng công nghiệp đã làm cho sản xuất phát triển, của cải làm ra dồi dào. C. Anh từ một nước nông nghiệp trở thành nước công nghiệp phát triển nhất thế giới. D. Công nghiệp hoá diễn ra đầu tiên ở Anh.

Câu 16. Vì sao máy móc được sử dụng nhiều trong giao thông vận tải ở Anh đầu thế kỉ XIX?

A. Do nhu cầu vận chuyển nguyên vật liệu, hàng hoá, khách hàng tăng. B. Do đường sắt đầu tiên được khánh thành ở Anh. C. Do Anh là nước khởi đầu cách mạng công nghiệp. D. Do Anh cỏng nghiệp hoá việc sản xuất.

Câu 17. Cách mạng công nghiệp ở Pháp bắt đầu phát triển từ thời gian nào?

A. Những năm 20 của thế kỉ XIX. B. Những năm 30 của thế kỉ XIX. C. Những năm 50 của thế kỉ XIX. D. Những năm 30 của thế kỉ XVIII.

Câu 18. Cách mạng công nghiệp Pháp bắt đầu từ ngành công nghiệp nào?

A. Công nghiệp luyện kim. B. Công nghiệp cơ khí. C. Công nghiệp hoá chất. D. Công nghiệp nhẹ.

Câu 19. Ở Pháp cách mạng công nghiệp bắt đầu muộn [từ những năm 1830] nhưng lại phát triển nhanh, vì sao?.

A. Do Pháp tiếp thu những thành tựu kĩ thuật ở Anh. B. Nhờ đẩy mạnh sản xuất gang, sắt. Sử dụng nhiều máy móc hơi nước C. Pháp có nền sản xuất tương đối phát triển. D. A + B đúng.

Câu 20. Cách mạng công nghiệp ở Đức diễn ra vào những năm nào?

A. Từ những năm 40 của thế kỉ XIX. B. Từ đầu những năm 60 của thế kỉ XVIII C. Từ đầu những năm 70 của thế kỉ XVIII. D. Từ cuối những năm 30 của thế kỉ XIX.

Câu 21. Ở Đức, cách mạng công nghiệp bắt đầu muộn hơn [từ những năm 1840] song lại phát triển nhanh về tốc độ và năng suất bởi vì:

A. Do Đức tiếp nhận những thành tựu kỹ thuật của Anh B. Đức đẩy mạnh sản xuất gang, sắt. C. Sử dựng nhiều máy hơi nước. D. Đức có một nền sản xuất tương đối phát triển

Câu 22. Cách mạng công nghiệp đã làm thay đổi bộ mặt của các nước tư bản như thế nào?

A. Xuất hiện nhiều khu công nghiệp. B. Nhiều thành phố mọc lên. C. Số dân thành phố tăng lên. D. Cả 3 ý trên đúng.

Câu 23. Về mặt xã hội, hệ quả quan trọng nhất của cách mạng công nghiệp là hình thành 2 giai cấp cơ bản của xã hội tư bản: Giai cấp tư sản và giai cấp vô sản. Đúng hay sai?

A. Đúng. B. Sai

Câu 24. Những yếu tố nào tạo điều kiện cho sự ra đời của các quốc gia tư sản ở khu vực Mĩ La tinh?

A. Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế tư bản chủ nghĩa B. Phong trào dân tộc dân chủ ở các nước châu Âu và châu Mĩ phát triển mạnh tấn công vào thành trì của chế độ phong kiến. C. Thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha suy yếu D. Cả 3 ý trên đúng.

Câu 25. Sự kiện nào mở đường cho nước Nga chuyển nhanh sang chủ nghĩa tư bản?

A. Nga hoàng ban bố “Sắc lệnh giải phóng nông nô” B. Những cuộc bạo động của nông nô. C. Những cải cách của Nga hoàng. D. Nước Nga tiến hành cách mạng công nghiệp.

Câu 26. Lý do cơ bản nào buộc Nga hoàng phải tiến hành cải cách nông nô?

A. Yêu cầu phát triển của kinh tế đất nước. B. Áp lực của các cuộc bạo động của nông nô diễn ra dồn dập. C. Yêu cầu của giai cấp tư sản Nga. D. Chính quyền Nga hoàng bước vào thời kì suy yếu.

Câu 27. Ấn Độ là nơi tranh chấp của hai nước nào?

A. Nhật và Nga. B. Nhật và Mĩ. C. Anh và Pháp. D. Anh và Đức.

Câu 28. Tại sao các nước tư bản phương Tây lại nhòm ngó vùng Đông Nam Á ?

A. Đông Nam Á đất rộng người đông. B. Đông Nam Á tài nguyên phong phú. C. Đông Nam Á có vị trí chiến lược quan trọng. D. Cả 3 ý trên đúng.

Câu 29. Anh xâm lược Miến Điện vào năm nào?

A. Năm 1824. B. Năm 1825. C. Năm 1826. D. Năm 1827.

Câu 30. Hãy điền đúng [Đ], sai [S] vào các câu sau đây:

A. Quần chúng nổi lên đấu tranh, dưới sự lãnh đạo của người anh hùng dân tộc Ga-ri-ban-đi đã thống nhất 7 quốc gia ở bán: đảo I-ta-li-a thành vương quốc I-ta-li-a. B. Ở Đức, đất nước được thống nhất bằng các cuộc chiến tranh do quí tộc quân phiệt Phổ đứng đầu. C. Ở Nga, do sự phản ứng mạnh mẽ của nông dân, Nga hoàng phải tiến hành cuộc cải cách, giải phóng nông nô. D. Các cuộc đấu tranh ở I-ta-Ii-a, Đức, Nga là những cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc.

Câu 31. Vì sao nói cuộc đấu tranh thống nhất ở I-ta-li-a, Đức, cuộc cải cách nông nô ở Nga đều là những cuộc cách mạng tư sản?

A. Tạo điều kiện cho cách mạng công nghiệp phát triển ở các nước này. B. Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển, C. Cách mạng do giai cấp tư sản lãnh đạo D. Động lực chính của cách mạng là quần chúng nhân dân.

Câu 32. Vì sao các nước tư bản phương Tây đẩy mạnh việc xâm chiếm thuộc địa?

A. Vì muốn mở rộng lãnh thổ của mình. B. Vì muốn gây ảnh hưởng của mình với nước khác. C. Vì nhu cầu về tài nguyên, nhân công, thị trường tiêu thụ hàng hoá. D. Vì sự phát triển mạnh của cách mạng công nghiệp.

Câu 33. Yếu tố nào là cơ bản nhất để khẳng định: đến giữa thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản thắng lợi trên phạm vi thế giới?

A. Cách mạng tư sản nổ ra ở nhiều nước Âu, Mĩ. B. Dưới nhiều hình thức khác nhau cách mạng tư sản diễn ra thắng lợi ở nhiều nước Âu, Mĩ và mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển. C. Thời kỳ công nghiệp, kinh tế tư bản công nghiệp phát triển nhanh chóng ở các nước Âu, Mĩ. D. B + C đúng.

Câu 34. Hệ quả xã hội của cách mạng công nghiệp ở các nước châu Âu từ cuối thế kỉ XVIII đến giữa thế kỉ XIX là gì?

A. Làm thay đổi bộ mặt các nước tư bản châu Âu. B. Thúc đẩy những chuyển biến mạnh mẽ trong nông- nghiệp và giao thông. C. Góp phần giải phóng nông dân, bổ sung lực lượng lao động cho thành phố. D. Hình thành giai cấp tư sản công nghiệp và vô sản công nghiệp.

ĐÁP ÁN CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

©Bản quyền thuộc vềBài kiểm tra.Ghi rõ nguồn Bài kiểm tra.com khi sao chép nội dung này.

Mục 1

1. Cách mạng công nghiệp ở Anh

a] Tiền đề

Đến thế kỉ XVIII, nước Anh có:

- Nguồn vốn khổng lồ.

- Nhân công sẵn có.

- Kĩ thuật phát triển.

=> Nước Anh là quê hương của cách mạng công nghiệp.

b] Thành tựu

Thời gian

Phát minh

Đặc điểm

Người sáng chế

1764

Máy kéo sợi Gien-ni

Năng suốt gấp 8 lần con người

Giêm Ha-gri-vơ

1769

Máy kéo sợi

Chạy bằng sức nước

Ác-crai-tơ

1785

Máy dệt

Tăng năng suốt lên 40 lần

Ét-mơn Các-rai

1784

Máy hơi nước

Chạy bằng hơi nước

Giêm Oát

Đầu XIX

Tàu thủy và xe lửa

Chạy bằng hơi nước

Máy kéo sợ Gien-ni

Xe lửa chạy bằng động cơ hơi nước

c] Ý nghĩa

- Đưa sản xuất phát triển nhanh chóng, của cải ngày càng dồi dào.

- Từ một nước nông nghiệp lạc hậu, Anh trở thành nước công nghiệp phát triển bậc nhất thế giới.

Mục 2

2. Cách mạng công nghiệp ở Pháp, Đức

* Pháp:

- Cách mạng công nghiệp bắt đầu từ những năm 30 của thế kỉ XIX, phát triển nhanh nhờ đẩy mạnh sản xuất gang, sắt, sử dụng nhiều máy hơi nước.

- Kinh tế đứng thứ hai thế giới, ngành công nghiệp vô cùng phát triển.

* Đức:

- Cách mạng công nghiệp bắt đầu từ năm 1840, sau đó nhanh chóng phát triển nhờ tiếp nhận thành tựu của khoa học – kỹ thuật mới. Trong đó, công nghiệp hóa chất và luyệ kim là những ngành chủ đạo của nền kinh tế.

- Nông nghiệp từ lạc hậu trở thành nền nông nghiệp hiện đại và phát triển khi sử dụng máy móc và phân bón hóa học.

Mục 3

3. Hệ quả của cách mạng công nghiệp

a] Kinh tế

- Nhiều trung tâm công nghiệp mới và thành thị đông dân xuất hiện.

- Nâng cao năng suất lao động, tạo nguồn của cải dồi dào.

- Góp phần thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác:

+ Nông nghiệp: thâm canh, cơ giới hóa.

+ Giao thông vận tải.

b] Chính trị - xã hội

- Anh trở thành nước đứng số 1 thế giới về kinh tế.

- Hình thành hai giai cấp: tư sản và vô sản.

ND chính

Cách mạng công nghiệp: những tiền đề của cuộc cách mạng công nghiệp ở Anh; các thành tựu nổi bật; cách mạng công nghiệp ở Pháp, Đức và hệ quả của cuộc cách mạng công nghiệp.

Sơ đồ tư duy Chủ nghĩa Tư bản xác lập trên phạm vi thế giới

Loigiaihay.com

  • Tóm tắt mục II. Chủ nghĩa tư bản xác lập trên phạm vi thế giới

  • Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 18 SGK Lịch sử 8

  • Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 18 SGK Lịch sử 8

  • Lý thuyết Chủ nghĩa tư bản được xác lập trên phạm vi thế giới

  • Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 20 SGK Lịch sử 8

  • - Muốn chiếm nước ta, biến nước ta thành thuộc địa của chúng