Show
Thực hành tiếng Việt bài 8 Gợi ý soạn bài thực hành tiếng việt bài 8 sách ngữ văn 6 Cánh Diều tập 2 trang 541. Tìm từ Hán Việt. Theo em “văn minh” có nghĩa là gì? Đối xử kém văn minh, lạc hậu với động vật là như thế nào?Văn minh là một quy tắc ứng xử tôn trọng lẫn nhau, cư xử với nhau theo các quy tắc và lịch sự với nhau Hành vi với động vật được coi là kém văn minh là: đánh động vật, ngược đãi, tra tấn động vật 2. Đọc câu văn và trả lời câu hỏi:a) Xếp các từ in nghiêng vào hai nhóm:
b) Xếp các từ thuần Việt, Hán Việt thành các cặp đồng nghĩa: Các cặp từ đồng nghĩa:
c) Tìm thêm và đặt câu có sử dụng từ đại đương VD: Đại dương chiếm ¾ diện tích bề mặt Trái Đất.
Thực hành tiếng Việt bài 8 ngữ văn 6 Cánh Diều tập 2 trang 54 3. Trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản Khan hiếm nước ngọt:a) Nêu chủ đề của văn bản? Chủ đề: sự khan hiếm của nước ngọt b) Chia đoạn và nội dung từng đoạn. - Đoạn 1: Dẫn đến vấn đề khan hiếm nước ngọt - Đoạn 2: Lượng nước ngọt không phải là vô tận và ngày càng bị ô nhiễm bởi nguyên nhân của con người - Đoạn 3: Tất cả các loại rác, một số rác có thể bị phá hủy, nhưng có những thứ không nhất thiết phải phân hủy hàng thập kỷ sau đó, các chất độc hại tiếp tục ăn sâu vào đất và xả ra sông suối. - Đoạn 4: Cuộc sống ngày càng văn minh và tiên tiến, con người ngày càng sử dụng nhiều nước cho mọi nhu cầu của họ. - Đoạn 5: Nước ngọt không được phân phối rộng rãi, một số nơi luôn bị ngập lụt và những nơi khác khan hiếm - Đoạn 6: Khẳng định, kết luận văn bản, kêu gọi mọi người chung tay khai thác và bảo vệ hợp lý c) Các đoạn phục vụ cho chủ đề chung của văn bản như thế nào? Nội dung của các đoạn văn là các đối số phục vụ chủ đề của văn bản d) Chỉ ra và phân tích một phép liên kết câu ở một đoạn văn trong văn bản. Ví dụ: Nước ngọt ngày càng khan hiếm và rất tốn kém để có nước sạch, hợp vệ sinh để sử dụng. Do đó, cùng với việc khai thác tài nguyên nước ngọt, người dân ngày càng phải sử dụng nguồn nước hợp lý và tiết kiệm. Sử dụng join là một mối quan hệ từ: "So" để tạo liên kết giữa các câu trong đoạn văn 4. Đọc văn bản trong Sách giáo khoa trang 54 và đặt nhan đề phù hợp:Gợi ý: Người đẹp nhất 5. Tìm câu chủ đề của các câu dưới đây.a. “Chăm sóc vật nuôi sẽ giúp trẻ có một cơ hội tuyệt vời để tìm hiểu về hậu quả.” b. “Những loài động vật bé nhỏ đã nuôi dưỡng biết bao tâm hồn trẻ thơ, vẽ nên những bức tranh kí ức về thời ấu thơ tươi đẹp.” c. “Vì vậy, khó mà tưởng tượng được rằng nếu không có động vật thì cuộc sống của con người sẽ ra sao.” 6. Viết một đoạn văn ngắn về chủ đề “Chúng ta cần đối xử thân thiện với động vật”Chúng ta cần phải thân thiện với động vật. Điều tra, xử lý nghiêm các đối tượng cầm đầu đường buôn bán động vật hoang dã trái phép. Tăng cường đấu tranh chống tội phạm trên Internet về buôn bán động thực vật hoang dã bằng cách: Đóng cửa các trang web nếu chúng chứa thông tin để bán, quảng cáo hoặc buôn bán động vật bất hợp pháp; tăng cường giám sát và chặn các trang cá nhân trên mạng xã hội được các đối tượng sử dụng để bán động vật. Với hướng dẫn chi tiết, dễ hiểu bài soạn văn Thực hành Tiếng Việt trang 54-55 Ngữ văn 6 tập 2 bộ sách Cánh diều, học sinh sẽ dễ dàng nắm bắt được kiến thức một cách nhanh chóng. Từ đó, các em có thể tự soạn trả lời câu hỏi trong SGK. Câu 1 trang 54 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Tìm từ Hán Việt trong câu sau: “Thái độ đối xử với động vật là một tiêu chí đánh giá sự văn minh của một cá nhân hoặc cộng đồng.”. Em hiểu “văn minh” có nghĩa là gì? Cách đối xử với động vật như thế nào được coi là kém văn minh, lạc hậu? Trả lời: – Từ Hán Việt trong câu trên là: thái độ, động vật, tiêu chí, văn minh, cá nhân, cộng đồng. – Theo em hiểu, “văn minh” là quy tắc ứng xử tôn trọng lẫn nhau, cư xử lịch sự. Văn minh hiểu rộng ra là trình độ phát triển đạt đến một mức nhất định của xã hội loài người, có nền văn hóa vật chất và tinh thần với những đặc trưng riêng. – Cách đối xử kém văn minh, lạc hậu là: + Giết hại, đánh đập, ngược đãi, hành hạ các loài động vật + Sử dụng các sản phẩm và ăn thịt các loài động vật quý hiếm, được nhà nước/ chính phủ bảo vệ. Ví dụ như sừng tê giác, tê tê, răng nanh hổ, ngà voi, mật gấu, da gấu… + Tiếp tay mua bán, săn bắt các loài động vật hoang dã, quý hiếm + Hủy diệt môi trường sống của các loài động vật. Ví dụ: chặt phá rừng, gây ô nhiễm…. Câu 2 trang 54 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Đọc các câu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “Đại dương bao quanh lục địa. Rồi mạng lưới sông ngòi chăng chịt. Lại có những hồ năm sâu trong đất liền lớn chăng kém gì biển cả.” (Khan hiếm nước ngọt).
Trả lời: – Các từ in nghiêng bao gồm: đại dương, lục địa, đất liền, biển cả a, Phân loại các từ: + Từ thuần Việt: đất liền, biển cả + Từ Hán Việt: đại dương, lục địa b, Các cặp đồng nghĩa: đại dương – biển cả; đất liền – lục địa c, Đặt câu có sử dụng từ đại dương hoặc lục địa. – Đại dương rất rộng lớn và điều đó làm cho trẻ con tò mò yêu thích khám phá – Ttheo quy ước, Trái Đất có 7 lục địa bao gồm Á, Phi, Nam Mỹ, Bắc Mỹ, Âu, Úc và Nam Cực. Câu 3 trang 54 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Phân tích văn bản Khan hiếm nước ngọt:
Trả lời: a, Chủ đề của văn bản “Khan hiếm nước ngọt” là tác giả nêu ra tình trạng khan hiếm nước ngọt trên thế giới hiện nay. b, Văn bản được chia thành 3 đoạn. Cụ thể nội dung từng đoạn như sau: – Đoạn 1 (được đánh dấu bằng số 1, được tính từ đầu đến… “nhầm to”). Nội dung đoạn này đưa ra những nhầm tưởng về việc con người không bao giờ thiếu nước ngọt trên thế giới. Đoạn này có vai trò dẫn dắt vào nội dung chính. – Đoạn 2 (Từ “Đứng là bề mặt”… đến “trập trùng núi đá”): Đưa ra các lý do khan hiếm nước ngọt. Ví dụ như rác thải, chất độc con người thải ra sông, suối, biển…; nhu cầu sử dụng ngày càng nhiều và sử dụng lãng phí nước ngọt hay phân bố không đều. – Đoạn 3 (Còn lại): Tác giả kết luận nước ngọt đang khan hiếm và kêu gọi mọi người sử dụng hợp lý. c, Nội dung các đoạn văn phục vụ cho chủ đề văn bản như sau: – Đoạn 1: giới thiệu vấn đề khan hiếm nước ngọt, đưa ra bằng chứng chứng minh – Đoạn 2: Nêu lý do khan hiếm nước ngọt bằng những lý lẽ thuyết phục – Đoạn 3: Đưa ra các giải pháp để tiết kiệm nước ngọt. d, Có nhiều biện pháp liên kết được sử dụng trong văn bản. Ví dụ: – Nước ngọt đang ngày càng khan hiểm và muốn có nước sạch, hợp vệ sinh để dùng rất tốn kém. Vì vậy, cùng với việc khai thác các nguồn nước ngọt, con người ngày càng phải sử dụng một cách hợp lí, tiết kiệm tài nguyên nước. Sử dụng phép liên kết nối là quan hệ từ “Vì vậy”. – Sử dụng các phép liên kết câu thay thế: sử dụng các từ đồng nghĩa để thay thế như: đại dương, biển cả. Câu 4 trang 54 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Đọc và đặt nhan đề phù hợp cho văn bản sau: Một buổi tối, tôi cùng Gia-ca-ri-a (Zakaria), đứa con trai lên tám của tôi, đọc tạp chí truyền hình để chọn chương trình xem. – Có một cuộc thi hoa hậu nè! – Tôi phấn khởi nói. Gia-ca-ri-a hỏi tôi thi hoa hậu là gì. Tôi giải thích rằng đó là cuộc thi chọn ra người phụ nữ đẹp nhất và tốt bụng nhất. Ngay sau đó, con trai tôi đã làm tôi vô cùng xúc động khi ngạc nhiên hỏi tối: – Mẹ ơi, sao mẹ không tham dự cuộc thi đó? (Theo sách Hạt giống tâm hồn và ý nghĩa cuộc sống) Trả lời: Em có thể đặt nhan đề cho văn bản trên là: Hoa hậu trong lòng con; Mẹ là hoa hậu của con; Ai mới là hoa hậu thực sự? Câu 5 trang 54, 55 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Đọc các đoạn văn sau và tìm câu chủ đề của mỗi đoạn
(Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?)
(Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?)
(Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?) Trả lời: Câu chủ đề của mỗi đoạn: a, Chăm sóc vật nuôi sẽ giúp trẻ có một cơ hội tuyệt vời để tìm hiểu về hậu quả. b, Những loài động vật bé nhỏ đã nuôi dưỡng biết bao tâm hồn trẻ thơ, vẽ nên những bức tranh kí ức về thời ấu thơ tươi đẹp. c, Vì vậy, khó mà tưởng tượng được rằng nếu không có động vật thì cuộc sống của con người sẽ ra sao. Câu 6 trang 55 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Chọn một trong hai đề sau:
Trả lời: Em chọn chủ đề số 1: Viết đoạn văn ngắn 5-7 dòng với câu chủ đề: Chúng ta cần đối xử thân thiện với động vật. Chúng ta cần đối xử thân thiện với động vật. Bởi vì chúng gắn liền với cuộc sống của con người và có ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái. Chúng có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống của chúng ta. Chúng cũng là thực thể sống, có linh hồn, cảm xúc, hành động, vì thế, chúng cũng cần được tôn trọng, yêu thương và xứng đáng được sống an toàn, khỏe mạnh trong môi trường của chúng. Con người cần đối xử văn minh với chúng. Hãy dừng ngay việc săn bắt, giết hại, ngược đãi, bạo hành chúng! Đối với các động vật quý hiếm, con người cần chung tay bảo vệ đa dạng sinh vật và tránh tuyệt chủng các loài vật trên Trái Đất. Bạn và tôi hãy cùng lên án những hành động thiếu văn minh đối với động vật nhé! |