Thất nghiệp (unemployment) là một khái niệm quan trọng trong kinh tế học. Trong bài viết này chúng tôi sẽ giúp độc giả có cái nhìn tổng quan về thất nghiệp và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế xã hội. Show
1. Khái niệm về thất nghiệpNgười có việc làm là những người trong độ tuổi lao động đang làm việc tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, văn hóa, xã hội… hoặc các công việc mang tính chất tự tạo khác đem lại thu nhập cho bản thân. Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có khả năng làm việc, mong muốn làm việc nhưng lại không tìm được việc làm. Người trong độ tuổi lao động (dân số trưởng thành): là những người ở độ tuổi được Hiến pháp quy định có nghĩa vụ và quyền lợi lao động. Lực lượng lao động: là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động (dân số trưởng thành) thực tế có tham gia lao động và những người chưa có việc làm nhưng đang tìm việc làm. Mô phỏng nguồn lao động và lực lượng lao động Việt Nam 2. Phương pháp đo lườngLực lượng lao động (L) = số người có việc làm (E) + số người thất nghiệp(U) Tỷ lệ thất nghiệp chính là tỷ lệ phần trăm của lực lượng lao động bị thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp cho biết hiệu quả sử dụng lao động của nền kinh tế Người ta còn dùng thước đo tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng Tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng = (Tổng số ngày công làm việc thực tế) / Tổng số ngày công có nhu cầu làm việc x 100% Thời gian thất nghiệp trung bình: đo lường khoảng thời gian trung bình không có việc làm của một người thất nghiệp t– = khoảng thời gian thất
nghiệp trung bình Tần số thất nghiệp: đo lường 1 người lao động trung bình bị thất nghiệp bao nhiêu lần trong một thời kỳ nhất định Ngoài ra để đánh giá quy mô của lực lượng lao động người ta sử dụng chỉ số Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động = Lực lượng lao động / Dân số trưởng thành x 100% 3. Phân loại thất nghiệp.3.1 Theo hình thức thất nghiệp
3.2 Theo lý do thất nghiệp
3.3 Phân loại theo tính chất thất nghiệp
3.4 Phân loại theo nguyên nhân thất nghiệp3.4.1 Thất nghiệp tự nhiên (natural unemployment): là mức thất nghiệp bình thường mà nền kinh tế trải qua, là dạng thất nghiệp không mất đi trong dài hạn, tồn tại ngay khi thị trường lao động cân bằng. Thất nghiệp tự nhiên bao gồm:
3.4.2 Thất nghiệp chu kỳ (cyclical unemployment): là mức thất nghiệp tương ứng với từng giai đoạn trong chu kỳ kinh tế, do trạng thái tiền lương cứng nhắc tạo ra,là dạng thất nghiệp sẽ mất đi trong dài hạn. Thất nghiệp chu kỳ là mức thất nghiệp thực tế xuất hiện cùng với các chu kỳ kinh tế
Chú ý: vì thất nghiệp thường mang nghĩa tiêu cực nên khi người ta nói đến thất nghiệp chu kỳ thường hàm ý nói về thất nghiệp chu kỳ cao Theo Keynes tình trạng thất nghiệp cao trong cuộc Đại khủng hoảng là do thiếu cầu hay mức tổng cầu thấp trong điều kiện tiền lương cứng nhắc. Chính vì vậy thất nghiệp chu kỳ khi nền kinh tế rơi vào suy thoái còn gọi là thất nghiệp thiểu cầu hay thất nghiệp kiểu Keynes. 3.4.3 Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển: xảy ra khi tiền lương được ấn định không bởi các lực lượng thị trường mà cao hơn mức tiền lương thực tế cân bằng của thị trường Theo lý thuyết cổ điển, thất nghiệp xảy ra là do mức lương tối thiểu được quy định cao hơn mức lương do quy luật cung-cầu trên thị trường quyết định Vậy tại sao mức lương tối thiểu lại cao hơn mức cân bằng của thị trường?
Lý thuyết tiền lương hiệu quả (theory of efficiency wage) (lý thuyết giải thích tại sao các hãng trả tiền lương cao thì lại có lợi)
3.4.4 Mở rộng: Các trường hợp đặc biệt
4. Tác động của thất nghiệp tới sự phát triển kinh tế xã hộiThất nghiệp gây ra tác động tiêu cực cho: + Hiệu quả kinh tế Khi thất nghiệp ở mức cao, thu nhập của dân cư giảm sút, lãng phí nguồn nhân lực, nền KT đã mất số SL mà lẽ ra có thể được tạo ra từ những người thất nghiệp. Quy luật Okun (hay quy luật 2,5 – 1): Nếu tỷ lệ thất nghiệp tăng 1% thì GDP thực tế sẽ giảm 2,5% và ngược lại. Tuy vậy, trong một chừng mực nào đó thất nghiệp cũng có những tác động tích cực. (Tình trạng thất nghiệp gia tăng tương quan với áp lực lạm phát giảm. Do tỷ lệ lạm phát và thất nghiệp có mối quan hệ tỷ lệ nghịch, điều này được minh họa bằng đường cong Phillips trong kinh tế học (tìm hiểu ở chương Lạm phát). + Xã hội: Những kết quả điều tra XH học cho thấy rằng thất nghiệp cao luôn gắn với sự gia tăng các tệ nạn XH như cờ bạc, rượu chè, trộm cắp, tự tử,… + Cá nhân người thất nghiệp và gia đình họ: Người lao động bị thất nghiệp, tức mất việc làm, sẽ mất nguồn thu nhập. Do đó, đời sống bản thân người lao động và gia đình họ sẽ khó khăn. Điều đó ảnh hưởng đến khả năng tự đào tạo lại để chuyển dổi nghề nghiệp, trở lại thị trường lao động, thị trường bất động sản; con cái họ sẽ khó khăn khi đến trường; sức khoẻ họ sẽ giảm sút do thiếu kinh tế để bồi dưỡng, để chăm sóc y tế…Có thể nói, thất nghiệp “đẩy” người lao động đến bần cùng, đến chán nản với cuộc sống, với xã hội; dẫn họ đến những sai phạm đáng tiếc… 5. Giải pháp hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp5.1 Đối với thất nghiệp tự nhiên
5.2 Đối với thất nghiệp chu kỳThực hiện các chính sách kích thích tổng cầu, chống suy thoái kinh tế. — Nguồn tham khảo: Wikipedia – Kinh tế vĩ mô (NEU, FTU), Sách NGregory Mankiw 4.8 5 votes Đánh giá bài viết J. LTôi là một Trader Full Time, đam mê giao dịch và yêu thích công nghệ. Nếu bạn cũng đam mê đầu tư tài chính, hãy kết nối và chia sẻ cùng tôi. Tôi không hứa giúp bạn "giàu nhanh", nhưng tôi sẽ giúp bạn có được một nghề để kiếm sống. |