Nhiệt lượng Mặt Trời mang đến bề mặt trái đất phụ thuộc vào

Đề bài

Các câu dưới đây đúng hay sai?

a) Nhiệt lượng do Mặt Trời mang đến bề mặt Trái Đất thay đổi theo góc chiếu của tia bức xạ mặt trời. Góc chiếu càng lớn thì nhiệt lượng mang đến càng lớn.

Đúng.                     Sai.

b) Nhiệt độ trung bình năm trên bề mặt Trái Đất nhìn chung giảm dần từ Xích đạo về hai cực.

Đúng.                      Sai.

c) Biên độ nhiệt độ trung bình năm, nhìn chung càng vào sâu trong lục địa càng lớn.

Đúng.                     Sai.

d) Càng lên cao nhiệt độ càng giảm vì càng lên cao thì lượng bức xạ mặt trời càng nhỏ.

Đúng.                       Sai.

Lời giải chi tiết

a) Nhiệt lượng do Mặt Trời mang đến bề mặt Trái Đất thay đổi theo góc chiếu của tia bức xạ mặt trời. Góc chiếu càng lớn thì nhiệt lượng mang đến càng lớn.

Chọn: Đúng

b) Nhiệt độ trung bình năm trên bề mặt Trái Đất nhìn chung giảm dần từ Xích đạo về hai cực.

Chọn: Đúng.

c) Biên độ nhiệt độ trung bình năm, nhìn chung càng vào sâu trong lục địa càng lớn.

Chọn: Đúng.                              

d) Càng lên cao nhiệt độ càng giảm vì càng lên cao thì lượng bức xạ mặt trời càng nhỏ.

Chọn: Sai

Loigiaihay.com

Thành phần không khí trên Trái Đất bao gồm :

Khối khí có đặc điểm “rất nóng” là

Nguồn nhiệt chủ yếu cung cấp cho không khí ở tầng đối lưu là

Nhiệt lượng do Mặt Trời mang đến bề mặt Trái Đất lớn nhất ở

Dải hội tụ nhiệt đới hình thành từ 2 khối khí:

Càng lên cao nhiệt độ càng giảm vì

Nhiệt độ không khí thay đổi theo bờ Đông và bờ Tây các lục địa do

Nhiệt độ trung bình năm ở vĩ độ 200 lớn hơn ở Xích đạo là do

Đại dương có biên độ nhiệt nhỏ hơn lục địa vì:

Vào thời gian đầu mùa đông nước ta chịu ảnh hưởng của khối khí:

Câu hỏi: Nhiệt lượng mặt trời mang đến bề mặt trái đất luôn thay đổi theo vĩ độ là do

A. Góc chiếu bức xạ

B. Mặt đất tỏa nhiệt nhanh

C. Mặt đất nhận nhiệt nhanh

D. Mặt đất bức xạ càng mạnh khi lên cao

Đáp án A.

Nhiệt độ trung bình năm giảm dần từ vĩ độ thấp lên cao do càng lên vĩ độ cao, góc chiếu sáng của Mặt Trời càng nhỏ dẫn đến lượng nhiệt ít.

Đáp án A.

Nhiệt lượng do Mặt Trời mang đến bề mặt Trái Đất, lớn nhất ở khu vực Xích đạo và càng xa Xích đạo lượng nhiệt càng giảm nguyên nhân chủ yếu là do Trái Đất có dạng hình khối cầu.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

A. Chí tuyến, cực, ôn đới, xích đạo.

B. Cực, chí tuyến, ôn đới, xích đạo.

C. Xích đạo, chí tuyến, ôn đới, cực.

D. Cực, ôn đới, chí tuyến, xích đạo.

Xem đáp án » 16/07/2019 126,751

Câu hỏi:Nhiệt lượng mặt trời mang đến bề mặt trái đất luôn thay đổi theo vĩ độ

A. Góc chiếu bức xạ

B. Mặt đất nhận nhiệt nhành

C. Mặt đất toả nhiệt nhanh

D. Mặt đất bức xạ càng mạnh khi lên cao

Lời giải :

Đáp ánA. Góc chiếu bức xạ.

Nhiệt độ trung bình năm giảm dần từ vĩ độ thấp lên cao do càng lên vĩ độ cao, góc chiếu sáng của Mặt Trời càng nhỏ dẫn đến lượng nhiệt ít.

Chênh lệch góc chiếu sáng, thời gian chiếu sáng lớn

Cùng Top lời giải tìm hiểu về vĩ độ nhé!

I. Vĩ độ là gì?

Khái niệm

Vĩ độ trong bảng chữ cái Hy Lạp được ký hiệu bằng “φ” (chữ cái phi). Vĩ độ là giá trị xác định vị trí của một điểm nào đó trên bề mặt Trái đất và kể cả các hành tinh khác, ở phía bắc hay phía nam của xích đạo.

Vĩ tuyến là các đường thẳng nằm ngang, được thể hiện trên các bản đồ chạy theo hướng đông – tây. Về mặt toán học, vĩ độ là giá trị của các góc tính bằng ° (độ) và/hoặc các đơn vị nhỏ hơn (như phút, giây v.v) nằm trong khoảng từ 0° (xích đạo) tới 90° ở hai cực (90° vĩ bắc đối với Bắc cực hoặc 90° vĩ nam ở Nam cực của Trái Đất). Độ dư vĩ chính là góc phụ nhau của vĩ độ.

Nói một cách dễ hiểu thì vĩ tuyến là đường thẳng nằm ngang và cách bề mặt so với trục Trái Đất về phía Bắc và Nam áp chí tuyến. Mọi vị trí có chung một vĩ độ thì được gọi là nằm trên cùng một vĩ tuyến.

II. Tính toán vĩ độ.

Hiện nay, vĩ độ vẫn được đo bằng độ, phút và giây. Một mức độ vĩ độ vẫn là khoảng 69 dặm (111 km) trong khi một phút là khoảng 1,15 dặm (1,85 km).

Vĩ độ là phép đo khoảng cách của một điểm về phía bắc hoặc nam của đường xích đạo, một đường tưởng tượng chạy ngang qua điểm trung tâm của trái đất giữa hai cực. Trái đất được chia thành 180 vĩ tuyến. Các vĩ tuyến này chạy ngang vòng quanh trái đất, trong đó có 90 vĩ tuyến bắc và 90 vĩ tuyến nam.

Một giây vĩ độ chỉ hơn 100 feet (30 m). Ví dụ, Paris, Pháp có tọa độ 48 ° 51’24”N. 48 ° chỉ ra rằng nó nằm gần vĩ tuyến 48 trong khi phút và giây cho biết mức độ gần với đường đó. N cho thấy nó ở phía bắc của đường xích đạo.

Ngoài độ, phút và giây, vĩ độ cũng có thể được đo bằng độ thập phân . Vị trí của Paris trong định dạng này trông giống như, 48.856 °.

Cả hai định dạng đều đúng, mặc dù độ, phút và giây là định dạng phổ biến nhất cho vĩ độ.

Tuy nhiên, cả hai đều có thể được chuyển đổi lẫn nhau và cho phép mọi người định vị các địa điểm trên Trái đất trong phạm vi inch.

Một hải lý , một loại dặm được sử dụng bởi các thủy thủ và hoa tiêu trong các ngành vận tải và hàng không, đại diện cho một phút vĩ độ. Song song của vĩ độ cách nhau khoảng 60 hải lý (nm).

Cuối cùng, các khu vực được mô tả là có vĩ độ thấp là những khu vực có tọa độ thấp hơn hoặc gần xích đạo hơn trong khi những khu vực có vĩ độ cao có tọa độ cao và rất xa.

Ví dụ: Vòng Bắc Cực, có vĩ độ cao là 66 ° 32’N. Bogota, Columbia với vĩ độ 4 ° 35’53”N ở vĩ độ thấp.

III. Các kiểu vĩ độ

1. "Vĩ độ" thông thường :Trong sử dụng thông thường, "vĩ độ" nói tớivĩ độ trắc địahayvĩ độ địa lýφ và là góc giữamặt phẳng xích đạovà đường thẳngvuông gócvớielipxoit tham chiếu, xấp xỉ giống như hình dáng Trái Đất có tính toán tới độ dẹt tại hai cực và độ phồng ra tại xích đạo.

Các biểu thức dưới đây giả định các mặt cắt vùng cực hình elip và mọi mặt cắt song song với mặt phẳng xích đạo đều là hình tròn. Vĩ độ địa lý (cùng với kinh độ) sau đó được chuyển quaánh xạ Gauss.

2. Vĩ độ rút gọn :thường dùng trong hình phỏng cầu, là các đường tạo ra các đường tròn mà bán kính giống với bán kính các hình tròn được tạo thành bởi các đường vĩ độ tương ứng trên hình cầu.

3. Vĩ độ bảo toàn diện tích:vĩ độ tạo ra sự biến toàn diện tích sang hình cầu.

4. Vĩ độ cầu trường:là khoảng cách từ bề mặt xích đạo, vẽ theo tỷ lệ (vùng cực là 90 độ)

5. Vĩ độ bảo toàn góc:tạo sự biến đổi góc sang hình cầu

6. Vĩ độ địa tâm:góc giữa mặt phẳng xích đạo và đường thẳng từ tâm trái đất tới một điểm.

IV. Vĩ tuyến đặc biệt

Các vĩ tuyến đặc biệt trên Trái Đất gồm có là:

+ Vòng Bắc cực (66° 33′ 38″ vĩ bắc)

+ Hạ chí tuyến (23° 26′ 22″ vĩ bắc)

+ Xích đạo (0° vĩ bắc)

+ Đông chí tuyến (23° 26′ 22″ vĩ nam)

+ Vòng Nam Cực (66° 33′ 38″ vĩ nam)

Các vĩ độ nằm trong hai đường chí tuyến là lúc mặt trời lên thiên đỉnh. Các vĩ độ ở cao hơn về phía Bắc và phía Nam của vòng cực Bắc và vòng cực Nam là chỉ các ngày vùng cực.